Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề cương ôn tập môn triết học 15 câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.51 KB, 17 trang )

Phần 1: Triết học.
Câu 1: Hình thái KT-XH là gì? Tại sao nói sự phát triển của hình thái KT-XH là 1
quá trình lịch sử tự nhiên?
TL: Hình thái KT-XH là 1 phạm trù của chủ nghĩ duy vật lich sử dùng để chỉ XH ở
trong giai đoạn lịch sử nhất định với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó phù hợp với
1 trình độ nhất định của LLSX và với 1 KTTT tương ứng được XD trên những QHSX
ấy.
Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên vì: lịch sử phát
triển XH trải qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn ấy là
1 hình thái KT-XH. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái KT-XH trong lịch sử
đều do các tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhiên
của XH. Các quy luật khách quan của XH:
- Quy luật sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
- Quy luật CSHT quyết định KTTT.
- Các quy luật XH khác : đấu tranh giai cấp,…
Chính do tác động của các quy luật khách qua đó làm cho các hình thái KT-XH
vận động phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử. Sự phát triển đó, ko
phụ thược vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người, như Max nói: “ Con
người có thể rút ngắn cơn đau đẻ nhưng ko thể thay đổi được quy luật phát triển của
những hình thái KT-XH”.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của XH là do sự phát triển của
LLSX. Do đó xét cho đến cùng LLSX quyết định sự vận động và phát triển của các
hình thái KT-XH như quá trình lịch sử tự nhiên.
Câu 2: Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX được thể hiện ntn? Liên hệ
với việc phát triển của LLSX VN trong giao đoạn hiện nay.
TL: Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX được thể hiện qua những điểm
sau:
Nếu ko có LLSX thì ko có quá trình SX, do đó ko có quan hệ giữa người với người
trong quá trình SX, tức là ko có QHSX.
LLSX quyết định sự biết đổi QHSX: trong mỗi PTSX bao gồm LLSX và QHSX,
trong đó là nội dung vật chất, kỹ thuật còn QHSX là hình thức xh của PTSX, do đó


nội dung quyết định hình thức. Nó diễn ra như sau:
- LLSX và QHSX phát triển ko đồng bộ vì LLSX bao giờ cũng phát triển nhanh hơn
do trong LLSX có yếu tố động là công cụ lao động. Trọng qua trình sx người lđ luôn
tìm cách cải tạo công cụ lđ để người lđ bớt nặng nhọc và có năng suất hơn.


- Công cụ lđ biến đổi và phát triển đến một mức nào đó sẽ là cho các yếu tố của
TLSX phát triển. Mặt khác, khi con người cải tạo và sử dụng công cụ lđ mới sẽ tích
luỹ được kinh nghiệm và kỹ năng lđ, nhờ vậy trình độ của người lđ cũng được nâng
cao.
- Như vậy TLSX phát triển -> người lđ nâng cao trình độ -> LLSX được nâng lên 1
trình độ mới.
- Trong khi đó, QHSX phát triển chận hơn vì nó gắn với thiết chết XH, với lợi ích
g/c thống trị (g/c thống trị luôn muốn duy trì kiểu QHSX có lợi cho mình), với tập
quán thói quen lđ,…
Khi LLSX phát triển đến 1 trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp lại trở
thành ko phù hợp, đó là trạn thái mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, mâu thuẫn ngày
càng gay gắt làm cho QHSX trở thành xiềng xích của LLSX, và 1 đòi hỏi khách quan
là phải xoá bỏ QHSX cũ thiết lập 1 QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX mới, tức là PTSX cũ mất đi PTSX mới ra đời thay thế.
Từ đó ta có thể thấy LLSX quyết định đến sự thay đổi của QHSX mà trong đó yếu
tố công cụ là quan trọng nhất.
Liên hệ ở VN trong giai đoạn hiện nay:
Hiện nay, VN đang trong giai đoan quá độ đi lên CNXH, phấn đấu đến năm 2020
cơ bản trở thành 1 nước công nghiệp. Do đó, trình độ của LLSX còn nhiều yếu kém,
cần phải nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ lao động, ứng dụng KH_KT vào
SX, đầu tư nghiên cứu khoa học, các ngành công nghiệp nặng mũi nhọn những,
thực hiện chính sách khưyến khích sáng tạo trong sx, lao động, học tập. Đối với HSSV phải trau dồi kiến thức góp phần phát triển LLSX của đất nước theo định hướng
XHCN.
Câu 3: Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX được thể hiện như thế nào?

Đảng ta đã vận dụng lý luận này trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta như
thế nào?
TL: Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX được thể hiện như sau:
- QHSX ko phụ thuộc hoàn toàn vào LLSX mà nó quy định mục đích của SX, có tác
động đến thái độ của người lao động, đến tôt chức phân công lao động XH, đến sự
phát triển của khoa học, công nghệ,.. nên từ đó tác động đến sự phát triển của LLSX.
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì nó trở thành động lực thúc đẩy
LLSX phát triển, ngược lại nếu QHSX lỗi thời, lạc hậu hay “tiên tiến” 1 cách giả tạo so
với trình độ của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Tuy nhiên, việc giải quyết mẫu thuẫn giữa LLSX và QHSX không phải giản đơn mà
phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo của XH, của con người, trong XH có
giai cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng XH.


Sự vận dụng lý luận trên của Đảng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta:
Phát triển QHSX theo định hướng XHCN, XD nền kinh tế nhiều thành phần. Như
Tổng bí thư Đỗ Mười từng khẳng định: “Nếu CNH-HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho
chế độ mới thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để XD hệ thống
QHSX phù hợp,
Căn cứ vào thực trạng trình độ của LLSX ở nước ta hiện nay Đảng ta đã chủ
trương:
-Về QHSX: đẩy mạnh CNH-HĐH, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành 1
nước công nghiệp. Đây là yếu tố có tính chất quyết định chống lại nguy cơ tụt hậu,
trong đó Đảng ta xác định khoa học công nghệ cùng với giáo dục đào tạo là quốc
sách chính nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
- Về LLSX: Cần xác lập song cũng phải đa dạng, phong phú về hình thức sở hữu,
quản lý, phân phối. Đại hội Đảng 5 đã xác định 5 thành phần kinh tế cơ bản, kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng XHCN, đó là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đảng
ta đã xác định nhiều thành phần kinh tế là làm cho các QHSX phù hợp với tính chất

và trình độ của LLSX, từ đó thúc đẩy nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.
Câu 4: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa CSHT với KTTT? Liên hệ với
thực tiễn VN
TL: CSHT là toàn bộ những quan hệ xs hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 XH nhất
định.
KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, tôn giáo, nghệ
thuật,…cùng với những thiết chế XH tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội,
các đoàn thể XH,… được hình thành trên cơ sở nhất định.
MQH biện chứng giữa CSHT với KTTT:
1) Vai trò quyết định của CSHT với KTTT:
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên 1 KTTT tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của KTTT
đều do nguyên nhân sâu xa nằn trong cơ cấu kinh tế XH gây ra. Tính chất của KTTT
là do tính chất của CSHT quyết định.
+ Trong XH có g/c, g/c nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về
chính trị, về đời sống tinh thần của XH.
+ Các yếu tố của KTTT ( Nhà nước, pháp quyền,…)đều trực tiếp hay gián tiếp phụ
thuộc vào CSHT , do CSHT quyết định.
+ CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng sẽ thay đổi theo. C.Max viết: “ Cơ
sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.


+ Sự thay đổi của CSHT dẫn đến KTTT thay đổi theo ko phải chỉ từ hình thái KT-XH
này sang hình thái KT-XH khác mà còn diễn ra ngay trong chính 1 hình thái KT-XH.
+ Sự phát triển của LLSX trực tiếp hay gián tiếp làm thay đổi QHSX từ đó làm thay
đổi CSHT và thông qua đó làm thay đổi KTTT
.- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra phức tạp. Có nhứng yếu tố
của KTTT thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của CSHT ( ctri, pháp luật)
nhưng cũng có nhứng yếu tố thay đổi chậm (nghệ thuật, tôn giáo) or có những yếu tố
vẫn được kế thừa trong XH mới.
2) Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.

- Tuy CSHT có vai trò quyết định đối với KTTT nhưng toàn bộ KTTT cũng như yếu
tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ đối với CSHT.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chức năng XH của KTTT là duy trì
bảo vệ và củng cố CSHT sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT cũ và KTTT cũ.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển kinh tế.
+ Nếu tác động ngược lại thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của XH.
Tuy KTTT có tác động mạnh mẽ đối với sụ phát triển kinh tế nhưng xét cho đến
cùng thì ko làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của XH.
Liên hệ thực tiễn VN:
Nước ta là 1 nước nông nghiệp với nền kinh tế lạc hậu, sau khi thống nhất đất
nước đã bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN tiến lên XD CNXH, do vậy để phát triển
vững mạnh cần phát triển LLSX và QHSX, CSHT và KTTT.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, XD KTTT theo định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh CNH-HĐH, ko ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò và sức
chiến đẩu của Đảng, vận dụng các quy luật của QHSX, phát triển khoa học công nghệ
tạo ra sự phát triển nhanh cho LLSX nhằm năng cao năng suất lđ.
- Coi GD-ĐT, khoa học-công nghệ là nền tảng, động lực của CNH-HĐH.
Tất cả những giải pháp trên nhằm phát triển LLSX, nó là nguồn gốc sâu xa dẫn đến
phát triển QHSX và làm thay đổi CSHT dẫn đến thay đổi KTTT. Bên cạnh đó giữ vững
ổn định an ninh chính trị là yếu tố mà KTTT tác động lại làm CSHT phát triển.
Câu 5: Hãy trình bày bản chất, đặc trưng và chức năng của Nhà nước? Tại
sao nói nha nước vô sản là nhà nước “kiểu mới”, nhà nước ko còn nguyên
nghĩa?


TL: Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo về trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
Bản chất của Nhà nước:

- Triết học Mac-Lenin khẳng định rằng: Nhà nước là 1 bộ máy XH do g/c thống trị
lập nên nhằm hợp pháp hoá và củng cố sự áp bức của mình đối với g/c đối lập. Về
bản chất “ Nhà nước chẳng qua chỉ là 1 bộ máy của g/c này dùng để trấn áp 1 g/c
khác.
- Theo bản chất đó, Nhà nước ko phải là lực lượng điều hoà xung đột g/c mà càng
làm cho mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt. Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong
KTTT. Moi hoạt động ktê ctri vh xh do nhà nước tiến hành đều xuất phát từ lợi ích của
g/c nắm trong tay bộ máy nhà nước.
Đặc trưng:
- Nhà nước quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ cư
trú. Mỗi nhà nước được xác định bằng 1 biên giới quốc gia nhất định.
- Nhà nước có bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên trong XH.
+ Nhà nước thiết lập bộ máy quyền lực chuyên nghiệp gồm các đội vũ trang đặc
biệt (quân đội, cảnh sát, nhà tù,…) và bộ máy quản lý hành chính.
+ Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ sở cưỡng bức của pháp luật và
dùng các thiết chế bạo lực để pháp luật của mình thực thi trong thực tế.
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị:
nhà nước ko thể tồn tại nếu ko dựa vào thuế khoá: quốc trái và các hình thức bóc lột
khác. Đó là những chế độ có tính cưỡng bức để nuôi sống bộ máy cai trị.
Tóm lại: nhà nước của g/c bóc lột không những là công cụ trấn áp g/c mà còn là
công cụ thể hiện sự bóc lột các g/c bị áp bức.
Chức năng:
- Chức năng thống trị chính trị của g/c – chức năng g/c: nhà nước làm công cụ
chuyên chính của 1 g/c nhằm bảo vệ sự thống trị của g/c đó đối với toàn XH.
- Chức năng XH: nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt động chung nhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển của XH, thoả mãn chung lợi ích của toàn XH
- Chức năng đối nội: là những hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất
nước nhằm duy trì trật tự kinh tê, chính trị, XH và những trật tự khác hiện có trong XH

theo lợi ích của g/c thống trị.


- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong mối quan hệ với các
nước khác trong cộng đồng quốc tế.
+ Bằng lực lượng vũ trang bảo vệ lãnh thổ quốc gia khỏi sự xâm lược của nước
ngoài hoặc mở rộng quốc gia bằng viêc đi xâm lước các nước khác.
+ Bằng cơ quan ngoại giao tiến hành quan hệ ngoại giao với các nước khác trên
mọi phương diện kinh tê, văn hoá,…
Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới vì: ta thấy nhà nước phong kiến hay TBCN,
mỗi nhà nước mới ra đời tiến bộ hơn nhà nước cũ nhưng mọi quyền lực đều rơi vào
tay g/c thống trị và luôn tồn tại các hình thức bóc lột người, các hình thức này cũng
ngày càng tinh vi hơn, còn nhà nước vô sản là nhà nước ko có tình trạng người bóc
lột người mà từ trước tới giờ chưa có nhà nước nào làm được. Bên cạnh đó g/c cầm
quyền là g/c bị áp bức, bóc lột, đem lại lợi ích cho toàn bộ g/c trong XH.
Nhà nước vô sản ko còn là nhà nước nguyên vẹn vì: theo định nghĩa nhà nước là 1
công cụ hữu hiệu của g/c thống trị, thiết lập bảo vệ họ và bóc lột g/c khác trong XH.
Còn nhà nước vo sản là nhà nước thiết lập để bảo vệ những g/c bị áp bức bóc lột
đem lại hạnh phúc ấm áp cho nhân dân. Do dó nó ko còn là nguyên nghĩa.
Phần 2: Kinh tế chính trị.
Câu 1: SX hàng hoá là gì? Hãy phân tích ưu thế của sx hàng hoá so với kinh
tế tự nhiên? Liên hệ với thực tiễn nước ta hiện nay?
TL: SX hàng hoá là 1 hình thức tổ chức kinh tế mà ở đó sp làm ra để trao đổi, bán
trên thị trường.
- Điều kiện ra đời của sx hàng hoá:
+ Sự phân công lao động trong XH theo từng nhóm, từng bộ phận, từng ngành
nghề. Vai trò của phân công lđ là làm cho mỗi người chỉ sx 1 or vài hàng hoá nhưng
nhu cầu thì cần nhiều loại hàng hoá nên dẫn đến trao đổi buôn bán cho nhau.
+ Sự tách biệt tương quan về lợi ích kinh tế giữa người sx với nhau, khởi thuỷ là tư
hưu nhỏ về TLSX.

Phân tích ưu thế của sx hàng hoá so với kinh tế tự nhiên:
- SX hàng hoá dựa trên sự phân công lđ chuyên môn hoá sx, nó khai thác được
những lợi thế tự nhiên, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng địa
phương, từng nganh nghề. Đồng thời sx hàng hoá cũng tác động trở lại làm cho
phân công lđ trong XH có sự chuyên môn hoá ngày càng cao, mối quan hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng được mở rộng và sâu sắc hơn, giúp cho NSLĐ tăng lên
nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của XH.
- Trong mỗi nền sx hàng hoá, quy mô sx ko bị giới hạn bởi nguồn lực và nhu cầu
của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở mỗi vùng mà nó được mở rộng dựa trên cơ sở


nhu cầu và nguồn lực của XH, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành
tựu KH-KT vào sx, thúc đẩy sx phát triển từ sx nhỏ sang sx lớn.
- Trong nề kinh tế hàng hoá, để tồn tại và sx có lãi người sx phải luôn năng động,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sx, xoá bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên để nâng
cao NSLĐ, đạt hiệu quả kinh tê cao.
Thông qua những phân tích trên ta thấy sx kinh tế tự nhiên bị giới hạn bởi nhu cầu
nguồn lực cá nhân, gia đình, quy mô sx ko tạo được động lực thúc đẩy sx phát triển
thì sx hàng hoá lại có ưu thế hơn, thúc đẩy sx phát triển, làm cho sx phù hợp với nhu
cầu, góp phần nâng cao đ/s vật chất tính thần cho người dan trong XH. Bên cạnh đó
nó thể hiện 1 số mặt trái như có sự phân hoá giầu nghèo, tiềm ẩn khủng hoảng kinh
tế, ô nhiễm môi trường,…
Liên hệ với VN:
Nước ta tiến lên XD CNXH từ 1 nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn
phá nặng nề, LLSX chưa phát triển mà lại bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN nên
muốn ứng dụng nền kinh tế sx vào nước ta trước hết phải phát triển LLSX, phân chia
lao động, phát triển các ngành công nghiệp, vùng công nghiệp, như phát triển ưu thế
của mỗi vùng, miền nhằm đáp ứng nhu cầu của XH. Thực hiện những chính sách
đaic ngộ cho các cơ sở sx kinh doanh như giảm thuế, khuyến khích ứng dụng KH-KT
vào sx, đầu tư vốn cho các DN,…

Câu 2: Hãy phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị? Ý nghĩa của
vấn đề này đối với nước ta hiện nay.
TL: 1) ND quy luật giá trị: sx và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của
nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động cần thiết.
- Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sx hàng hoá, nó quy định việc sx và trao đổi
hàng hoá phải căn cứ vào hao phí lđ XH cần thiết, trong sx tác động của quy luật này
buộc người sx phải làm sao cho mức hao phí lđ cá biệt của mình phù hợp với hao phí
lđ mà XH cần thiết, có như vậy mới có thể tồn tại được. Còn trong trao đổi hay lưu
thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả bằng giá trị.
- Quy luật giá trị buôc những người sx và tro đổi hàng hoá phải tuân theo “mệnh
lệnh” của giá cả thị trường. Giá cả thị trường thường lên xuống một cách tự phát xoay
quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sx
và trao đổi hàng hoá.
2) Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sx hàng hoá: tức là điều hoà,phân bố các yếu tố sx giữa các ngành các
lĩnh vực của nền kinh tế. Thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị
trường, dưới tác động của quy luật cung cầu, nếu ở ngành nào đó cung nhỏ hơn cầu,


giá cả hàng hoá sẽ cao hơn giá trị hàng hoá, bán chạy, lãi cao hơn thì người sx sẽ đổ
xô vào mặt hàng đó, ngược lại thì sẽ chuyển sang ngành khác.
- Điều tiết lưu thông hàng hoá: cũng thông qua giá cả thị trường để phân phối hàng
hoá 1 cách hợp lý. Sự biến động của giá cả có tác dụng thu hút hàng từ nơi có giá
bán thấp đến nơi có giá bán cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sx, tăng NSLĐ: do hàng hoá sx ra trong các
đk khác nhau nên mức hao phí lđ cũng khác nhau nhưng trên thị trường hàng hoá
đều phải được trao đổi theo mức hao phí XH cần thiết, do đó nhà sx có mức hao phí
lđ càng thấp thì càng có lãi, do vậy phải cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học vào
trong sx đồng thời thúc đẩy LLSX phát triển.
- Phân hóa những người sx hàng hoá thành người giầu, người nghèo: những

người sx có hao phí lđ cá biệt thấp hơn gia trị XH sẽ có lãi nhiều, tiếp tục đầu tư vào
TLSX và mở rộng sx từ đó giầu lên, còn những người sx với mức hao phí lđ cá biệt
cao hơn giá trị XH hoặc gặp rủi ro sẽ dẫn đến thua lỗ và dẫn đến phá sản, trở thành
những người nghèo và phải đi làm thuê.
3) Ý nghĩa đối với nước ta
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phamj vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của
quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta.
- Quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực, do đó đồng thời
với việc thúc đẩy sx hàng hoá phát triển, nhà nước cần có biện pháp hạn chế mặt tiêu
cực của nó nhất là trong khi phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định
hướng XHCN.
Câu 3: Hãy phân biệt sự khác nhau giữa kinh tế hàng hoá với kinh tế thì
trường? Phân tích tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay.
TL: 1) Phân biệt kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường:
KTHH là 1 hình thái của nền sx XH nối tiếp và cao hơn nền sx tự cung tự cấp, trong
đó sp được sx ra để trao đổi thông qua mua – bán trên thị trường.
- Hình thái quan hệ kinh tế thống trị của các mối liên hệ kinh tế là quan hệ hàng hoá
– tiền tệ.
- Phân công lđ trong XH có sự tách biệt KT giữa những người sx.
- Đặc trưng chung của KTHH trong bất kỳ chế độ XH nào là sự tồn tại hình thái giá
trị và thị trường, trong đó giá trị của hàng hoá – lượng lđ XH cần thiết để sx ra hàng
hoá đó được đo bằng tiền tệ và mang hình thái giá cả.


- Quy luật đặc trưng của XSHH là quy luật giá trị và những quy luật liên quan như:
quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật hàng hoá được trao đổi theo
nguyên tắc ngang giá.
Kinh tế thị trường là 1 hình thức tổ chức kinh tế phát triển cao của kinh tế hàng hoá
mà mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều được thực hiện qua thị trường.

- Thị trường điều tiết mọi mối quan hệ kinh tế, XH trong các lĩnh vực khác nhau của
đ/s XH, sx, thương mại, tài chính, tín dụng, tiền tệ, lđ kể cả 1 phần trong VH, GD,…
- Mọi thành viên trong XH tự chủ hoạt động trên thị trường nhưng lại bị chi phối bởi
các quan hệ thị trường (cung cầu, cạnh tranh,..) một cách tự phát trong kinh tế thị
trường tư nhân hay kế hoạch kinh tế thị trường XHCN.
- Nhà nước là 1 tổ chức công quyền chỉ can thiệp ở mức hạn chế cần thiế, đóng vai
trò người giữ gìn trật tự công cộng và trọng tài để cho nền kinh tế tự than vận động
theo định hướng của nhà nước và trong khuôn khổ pháp luật. Điều tiết thị trường
nhằm phát triển và bảo về nền kinh tế quốc gia, chống khủng hoảng kinh tế.
2) Phân tích tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay:
Trước hết cần khẳng định nước ta lựa chọn phát triển kinh tế thị trường là tất yếu
khách quan và là sự lựa chọn đúng đắn, nó cần thiết cho công cuộc XD CNXH.
Nước ta quá độ đi lên CNXH từ 1 nước nửa thuộc địa, pk với nền sx thấp kém, bỏ
qua gđ TBCN nên nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu,
CSHT yếu kém, do tư tưởng chủ quan nóng vội, ko xuất phát từ thực tiễn, ko tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan chúng ta đã vận hành nền kinh tế theo
cơ chế tập chung quan lieu bao cấp trong khi LLSX ở trình độ thấp , do đó ko phù hợp
với QHSX dẫn đến kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng, bên cạnh đó quan niệm
sai lầm cho rằng kinh tế hàng hoá là sp riêng của CNTB và phủ nhận nó nhưng trong
thực tế ko phải vậy, mọi mô hình kinh tế ko phụ thuộc vào chế độ XH nào.
Do đó tại Đại hội đảng 6 được đánh giá như 1 mốc quan trọng trong việc chuyển
đổi cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nó
là tiền đề cần thiết để chuyển sang kinh tế hàng hoá. Thực tế những năm đổi mới đã
chỉ ra rằng việc chuyển sang kinh tế thị trường là hoàn toàn đúng đắn.
Thực tế vẫn phải tồn tại kinh tế hàng hoá vì nó là cơ sở khách quan cho sự tồn tại
và phân bố lđ XH ko mất đi sự chuyển hoá ngày càng sâu sắc, phân bố lđ XH còn gắn
liền với sự hợp tác quốc tế. Quan hệ kinh tế và những trao đổi lđ trong XH phải dựa
trên thước đo giá trị và chỉ thực hiện tốt nhất bằng quan hệ hàng – tiền, vẫn còn sự
tách biệt về kinh tế, các qhệ sở hữu khác nhau về TLSX dẫn đến nhiều chủ thể kinh

tế cùng tồn tại trong 1 hệ thống phân công lđ XH nhưng vẫn độc lập tách biệt nhau. Vì
vậy chúng vừa cạnh tranh nhau vừa hợp tác với nhau và chỉ có thể thực hiện qua trao
đổi hàng hoá – tiền tệ theo cơ chế thị trườn. chính vì diễn ra trong môi trường cạnh


tran, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vốn có, lấy lợi nhuận làm động lực thúc
đẩy các chủ thể kinh tế phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao NSLĐ, giảm chi phí sx, đòi hỏi
sự sáng tạo.
Qua đó ta thấy, kinh tế thị trường giúp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
trong thời kỳ nước ta đang quá độ đi lên CNXH, do đó Đảng đã chủ trương chuyển
sang kinh tế thị trường định hướng XHCN vì nó phù hợp với đặc điểm kinh tế thời kỳ
quá độ ở nước ta và nó cho phép khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế. Thực tế đã
cho thấy những năm gần đây thực hiện đổi mới đã có nhiều khả quan, KT-XH được
phát triển, đời sống vật chất tinh thần được cải thiện rõ rệt, đồng thời cho thấy kinh tế
thị trường ko đối lập với CNXH mà còn là phương thức thực hiện mục tiêu của CNXH.
Câu 4: Phân tích các giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường (KTTT) ở
nước ta hiện nay? Trong đó giải pháp nào là cơ bản nhất?
TL: Các giải pháp:
- Thực hiện chính sách nhất quán kinh tế nhiều thành phần, sử dụng cơ cấu nhiều
thành phần để khai thác mọi tiềm năng về vốn, KH-KT, lđ. Một mặt khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển, 1 mặt tạo ra sức mạnh tổng hợp cùng hướng tới thực
hiện mục tiêu chung của đất nước. Tuy nhiên do tính chất định hướng XHCN của nền
KTTT bên cạnh việc thừa nhận và khuyến khích thì thành phần kinh tế nhà nước
được củng cố, ko ngừng nâng cao vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, cùng với kinh tế
tập thể hướng các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo quỹ đạo tiến lên
CNXH bằng cách XD hệ thống pháp luật, đưa ra các chính sách cụ thể, tạo môi
trường pháp lý cho các DN.
- Đẩy mạnh phân công lđ XH trong phạm vi cả nước, từng địa phương, từng vùng
theo hướng CNH-HĐH bằng cách phân bố lại dân cư trong cả nước cũng như từng
địa phương, từng vùng theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi

nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề, 1 mặt giải quyết cơ sở vật chất, 1 mặt tạo
việc làm cho người lđ. Bên cạnh đó cần phải tiến tới hợp tác tham gia phân công lđ
quốc tế, ko ngừng mở rộng thị trường, kích thích sự hình thành các loại thì trường
mới.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KH-CN đẩy mạnh CNH-HĐH. Trong
nền KTTT, cạnh tranh là ko thể tránh khỏi do đó các DN muốn đứng vững trên thị
trường phải thường xuyên đổi mới công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất lượng sp.
- Giữ vững ổn định về chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các chính
sách tài chính tiền tệ. Ctrị có ổn định thì ktế mới ptriển vì có như vậy các DN mới yên
tâm hđsx, đồng thời cũng là bảo vệ CNXH.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, quản lý ktế và các ngành KD giỏi phù hợp với KTTT định
hướng XHCN. Con người là LLSX cơ bản vì vậy cần phải đẩy mạnh đào tạo đội ngũ
cán bộ sao cho phù hợp với mục tiêu ptriển ktế trong từng giai đoạn.


- Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho ptriển KTTT định hướng XHCN: xu thế
toàn cầu hoá và hội nhập ktế đang bùng nổ làm cho mở rộng quan hệ ktế đối ngoại
trở thành 1 yếu tốc tích cực nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường. Để
làm được như vậy cần phải thực hiện đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ ktế đối
ngoại với nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, đảm bảo độc lập tự chủ, ko can thiệp vào
nội bộ của nhau.
Xoá bỏ trịêt để cơ chế tập cung quan liêu bao cấp.
Trong các chính sách trên thì thực hiện nhất quán ktế nhiều thành phần là quan
trọng nhất vì nó là nguồn gốc căn bản để ptriển KTTT, khi thực hiện KTTT ko có độc
quyền mà chỉ có sự cạnh tranh lẫn nhau do vậy để tồn tại phải ứng dụng KH-CN
nâng cao năng suất, giảm giá thành sp.
Câu 5: Trình bày khái quát những hình thức phân phối ở nước ta hiện nay,
trong đó hình thức phân phối nào là cơ bản?
TL: Các hình thức phân phối ở nước ta hiện nay:
- Phân phối theo lđ: lấy kết quả lđ làm thước đo để phân phối sp tiêu dùng cá nhân,

lấy sô lượng và chất lượng lđ làm căn cứ trả công. Tuy nhiên nguyên tắc này phải gắn
liền với yêu cầu đảm bảo công ăn việc làm cho người có năng lực lđ và tất yêu ko thể
nằm ngoài những yêu cầu đảm bảo những nhu cầu cơ bản về vạt chất tinh thần của
người lđ,
- Phân phối theo vốn: 1 thực trạng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là nhu
cầu về vốn rất lớn, nó được xem là 1 yếu tố ko thể thiếu nếu muốn thực hiện thành
công quá trình CNH-HĐH với cơ cấu nhiều thành phần ktế nên tất yếu có nhiều hình
thức sở hữu về TLSX và cũng xuất hiện những hình thức KD khác nhau. Với nhu cầu
vốn lớn như vậy nhưng nền ktế lại xuất phát từ 1 nền sx nhỏ, manh mún, quá trình sx,
tích tụ và tập chung vốn chưa cao để có thể sử dụng những nguồn vốn đó, chúng ta
ko thể áp đặt các chính sách như trưng thu, trưng mua hay đóng góp cổ phần mà ta
phải khuyến khích những người sở hữu tài sản đầu tư vào việc phát triển sx tạo lợi
nhuận cho họ và cho XH.
Tại Đại hội Đảng 6, BCHTW Đảng đã đề ra các biện pháp huy động vốn tại các đơn
vị ktế quốc doanh và tập thể bằng cách vay vốn, hùn vốn, góp vốn cổ phần ko hạn
chế với mức lãi phù hợp.
- Phân phối thông qua phúc lợi tập thể, XH: cũng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế,
tạo lập sự công bằng cho mọi người trong XH, với bản chất nhân đạo từ ngàn đời “
thương người như thể thương thân” thì việc thực hiện các hình thức phân phối trên
chưa phản ánh hết những ưu việt của CNXH mang lại. Song trong hoàn cảnh đất
nước còn nhiều khó khăn, spsx ra chưa đáp ứng được nhu cầu thì việc phân phối cho
những người này vì lý do nào đó mà ko thể tham gia lđ được trả công của XH là tất
yếu với bản chất của chế độ XHCN và mục tiêu đảm bảôch các thành viên trong XH


có đk phát triển cùng với đó là xu hướng toàn cầu vì 1 TG tốt đẹp hơn thì việc phân
phối thông qua phúc lợi XH ngày càng được chú trọng, quan tâm hơn ko chỉ vì ổn
định chính trị mà còn vì đạo lý tốt đẹp từ ngàn xưa.
Trong các hình thức phân phối trên thì hình thức phân phối theo lao động là quan
trọng nhất, do trình độ LLSX còn thấp nên LĐ là phương tiện để kiếm sống mà năng

lực của mỗi con người là khác nhau nên phân phối theo lđ để phát huy hết khả năng
của mỗi người.

Phần 3: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu 1: Hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của XH XHCN?
TL: XH XHCN là 1 XH thay thế CNTB, 1 XH có đặc điểm là chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu; ko có tình trạng người áp bức bóc lột người; nền sx được kế hoạch
hoá trên phạm vi toàn XH; là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế XH CSCN.
Những đặc trưng cơ bản:
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sx công nghiệp hiện đại. Chỉ có nèn xs
công nghiệp hiện đại mới đưa NSLĐ lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất
cho XH, đáp ứng nhu cầu vật chất và VH của nhân dân, ko ngưng nâng cao phúc lợi
XH cho toàn dân. Nền công nghệp hiện đại đó được phát triển dựa trên LLSX đã phát
triển cao. Ở những nước thực hiện quá độ bỏ qua chế độ TBCN lên CNXH, trong đó
có VN thì đương nhiên phải có quá trình CNH-HĐH để từng bước XD cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại cho CNXH.
2. XH XHCN đã xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về những
TLSX chủ yếu.
- Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói tổng quát nhất của công cuộc cải tạo XH theo
lập trường của g/c công nhân, tuy nhiên ko phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà
là xoá bỏ chế độ TBCN.
- CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu XHCN
về TLSX bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ này được củng cố
hoàn thiện đảm bảo tính thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, mở
đường cho LLSX phát triển, xoá bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong XH, làm
cho mọi người trong XH gắn bó với nhau vì lợi ích căn bản.
3. XH XHCN tạo ra cách tổ chức lđ và kỷ luật lđ mới. Quá trình XD CNXH và bảo vệ
tổ quốc XHCN là 1 quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lđ, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó cần phải tổ chức lđ và kỷ luật



mới phù hợp địa vị làm chủ của người lđ đồng thời khắc phục những tàn dư của trình
trạng lđ bị tha hoá trong XH cũ.
4. XH XHCN được thực hiện theo nguyên tắc “phân phối lđ” – là ngtắc phân phối cơ
bản nhất. CNXH đảm bảo cho mọi người có quyền bình đẳng trong lđ, sáng tạo và
hưởng thụ theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lđ” đó là 1 trong những
cơ sở của công bằng XH ở giai đoạn này.
5. Nhà nước XHCN mang bản chất g/c công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính
dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước XHCN do
ĐCS lãnh đạo, thông qua nhà nước Đảng lãnh đạo toàn XH về mọi mặt và nhân dân
lđ thực hiện quyền và lợi ích của mình trong mọi mặt XH. Nhân dân lđ tham gia nhiều
vào công việc của nhà nước, với tính tự quản cao thể hiện quyền dân chủ, làm chủ và
lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
6. Xh XHCN là chế độ giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột,thực hiện công
bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn
điện. Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi áp bức về kinh
tế, tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối
sống XHCN, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc XD
CNXH, nhờ xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư bản tư nhân mà xoá bỏ sự đối kháng giai
cấp, xoá bỏ tình tranh người bóc lột người, thực hiện được sự công bằng và bình
đẳng XH.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của CNXH nói lên tính ưu việt của CNXH,
do đó CNXH là 1 XH tốt đẹp lý tưởng của toàn thể nhân loại, những đặc trưng đó có
mối quan hệ mật thiết với nhau, do đó trong quá trình XD CNXH cần phải quan tâm
tới tất cả những đặc trưng này.
Câu 2: VN đang ở giai đoạn nào của hình thái KT-XH CSCN? Bằng thực tiễn
XH ở nước ta hiện nay hãy làm rõ đặc trưng giai đoạn đó.
TL: VN đang ở giai đoạn quá độ đi lên CNXH, tại đại hội đảng IX, Đảng ta đã chỉ rõ
đi lên CNXH ở nước ta: “là 1 quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức
tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả mọi lĩnh vực của

đời sống XH, nhất thiết phải trải qua 1 thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát
triển, nhiều hình thức kinh tế XH đan xen nhau”.
- Như thế trong thời kỳ quá độ có thể hiểu cái cũ ở đây ko chỉ là những tàn dư của
XH tiền tư bản mà còn tàn dư của cơ chế tập chung quan liêu, bao cấp mà nước ta
đã trải qua mấy chục năm, hơn thế nữa cái cũ ở đây là những yếu tố TBCN đang và
sẽ hiện diện trong đời sống kinh tế XH, những nhân tố này có thể mới trong so với XH
của chúng ta nhưng là cũ so với XHCN mà chúng ta đang XD.
- Sự biến đổi về chất mà Đảng ta đã đề cập ở trên là sự biến đổi mang bản chất
căn bản toàn diện ở tất cả mọi lĩnh vực của đời sống, XH và quá trình đó diễn ra lâu


dài với nhiều bước phát triển. Có thể khẳng định trong thời kỳ quá độ ở nước ta gặp
nhiều khó khăn do nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN từ 1 nước thuộc
địa nửa phong kiến, LLSX thấp, đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, các thế
lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN nhưng bên cạnh đó chúng
ta có nhiều thuận lợi như có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, dân tộc ta là 1 dân tộc anh hùng, nhân dân có truyền thống nồng nàn yêu
nước, đoàn kết thân ái, cần cù lđ và luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng trong
bối cảnh nhiều thuận lợi lắm khó khăn.
Như vậy Đảng ta đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta
là chúng ta XD được cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, VH phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành 1 nước XHCN ngày
càng phát triển.
Những đặc trưng của mô hình XHCN ở VN:
- Là thời kỳ chuyển biến cách mạng sâu sắc triệt để toàn diện từ XH cũ đến XH mới,
nó diễn ra từ khi g/c vô sản giành được chính quyền, bắt tay vào XD XH mới và kết
thúc khi XH thành công cơ sở của CNXH cả về LLSX và QHSX, CSHT và KTTT.
- Tồn tại 1 nền kinh tế nhiều thành phần ứng với nó là nhiều g/c nhiều tầng lớp khác
nhau trong XH, tính chất của g/c trong XH có sự thay đổi vị trí sâu sắc.
- Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều loại hình sở hữu về TLSXvà những

hình thức tổ chức kinh tế đa dạng với nó trong đó hình thức phân phối lđ giữ vai trò
chủ đạo.
- Nền kinh tế có tính chất quá độ ko còn là nền kinh tế TBCN nhưng là những thành
phần bộ phận của cả TBCN và XHCN.
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giữa CNTB và CNXH 1 cách quyết
liệt phức tạp, muốn giành thắng lợi g/c vô sản phải XD chính quyền CM thiết lập
chuyên chính vô sản.
Câu 3: Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn, hãy chứng minh: VN quá độ lên CNXH
bỏ qua chế độ TBCN là 1 tất yếu lịch sử.
TL: VN từ 1 nước kinh tế kém phát triển, tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
là 1 tất yếu lịch sử của sự phát triển đất nước và dân tộc. Thời kỳ quá độ đó vừa phù
hợp với đk lịch sử của CM nước ta vì :
- TKQĐ ở nước ta phù hợp với lý luạn chung về tính tất yếu của TKQĐ. Sau thắng lợi
của cuộc CM DTDCND, khi chính quyền đã thuộc về tay g/c công nhân và nhân dân
lđ thì mục tiêu tiếp theo của CM nước ta tất yếu là phải CNXH, do đó phải bước vào
TKQĐ để đi lên CNXH.


- TKQĐ ở nước ta phù hợp với lý luận CM ko ngừng của CN Mác – Lenin. Sau thắng
lợi của cuộc CM DTDCND dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN nước ta phải chuyển
ngay sang CM XHCN, tức là làm CM ko ngừng.
- TKQĐ ở nước ta phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Thời đại ngày
nay được mở đầu bằng cuộc CM tháng 10 Nga năm 1917 mà nội dung cơ bản là quá
độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Thời đại mới đã chứng tỏ sự lựa
chọn của loài người theo con đường XHCN, mở ra 1 xu thế phát triển tất yếu của lịch
sử. Con đường phát triển của đất nước ta cũng phải nằm trong xu thế tất yếu đó.
- Sau thắng lợi của CM DTDCND nước ta đã đủ đk quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN, đó là:
+ PTSX cũ (TBCN) đã trở lên lạc hậu, lỗi thời. PTSX mới (CSCN) tiến bộ đã xuất
hiện.Hơn nữa thực tiễn CM VN đã làm cho nhân dân ta hiểu rõ bản chất chủ nghĩa

thực dân Pháp và chủ nghĩa đế quốc Mỹ, đồng thời củng cố việc lựa chọn con đường
gắn độc lập dân tộc và CNXH.
+ Chính quyền đã thuộc về tay g/c công nhân và nhân dân lđ dưới sự lãnh đạo của
ĐCS.
+ Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến, đó là phong trào CM tiến bộ trên TG, là sự
giúp đỡ chí tình của các nước XHCN anh em.
Ở VN, độc lập dân tọc gắn liền với CHXH là sự lựa chọn lịch sử duy nhất đúng của
Đảng, của nhân dân ta và trở thành chân lý của thời đại ngày nay.
Câu 4: Phân tích qua điểm của CN Mac – Lênin về đk khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử của g/c công nhân.
TL: G/c công nhân là những người lđ trong các ngành công nghiệp thuộc các
ngành nghề khác nhau mà địa vị kinh tế XH của họ phụ thuộc vào chế độ XH đương
thời. Ở các nước TBCN, họ là sp của nền sx hiện đại, là LLSX tiến bộ. Họ là những
người ko có hoặc cơ bản ko có TLSX nên phải làm thuê cho g/c tư sản và bị bóc lột
gía trị thặng dư.
Do sớm nhận ra bản chất của chế độ TBCN nên họ mâu thuẫn với g/c tư sản và họ
là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX TBCN.
- Về địa vị XH: g/c công nhân là yếu tố động nhất luôn vận động và phát triển trong
LLSX, ở bất cứ XH nào, người lđ cũng là yếu tố quan trọng nhất. Trong CNTB với
nền sx công nghiệp ngày càng phát triển thì LLSX hàng đầu là người lđ, g/c công
nhân vừa là chủ thể trự tiếp nhất vừa là sp căn bản nhất của nền sx đó.
- Về đặc điểm chính trị XH: từ địa vị kinh tế Xh của g/c công nhân quy định những
đặc điểm chính trị của g/c này, họ bị bóc lột nằng nề. Vì sự sống còn của mình họ
phải vùng lên đấu tranh để giải phóng bản thân.


- Do PTSX cũ ko phù hợp với LLSX nên dẫn đến mâu thuẫn, để giải quyết những
mâu thuẫn đó thì phải đấu tranh mà họ luôn có mặt trong các cuộc đấu tranh cho đến
khi kết thúc, do đó họ có đủ điều kiện trở thành lực lượng tổ chức lãnh đạo g/c khác
trong công cuộc xoá bỏ áp bức bóc lột của CNTB, XD XH XHCN tiến tới CSCN.

- Do g/c công nhân có tinh thần CM triệt để, nó được thể hiện trong lĩnh vực kinh tế
có lợi ích đối lập với lợi ích của g.c tư sản của CNTB do đó có mẫu thuẫn với g/c tư
sản dẫn đến đứng lên đấu tranh.
- G/c công nhân có tinh thần kỷ luật cao, do làm việc trong đk sx tập chung, trình độ
kỹ thuật ngày càng hiện đại, cơ cấu tổ chức chặt chẽ đã tôi luyện họ có tinh thần kỷ
luật cao.
- G/c công nhân có bản chất g/c quốc tế gắn liền với nền công nghiệp hiện đại, ko
những có trình độ Xh ngày càng cao ở mỗi nước mà còn có mối quan hệ quốc tế
ngày càng chặt chẽ.
Nói tóm lại, những phân tích trên cho ta thấy cả về lý luận và thực tiễn đã khẳng
định tính khách quan sứ mệnh lịch sử của g.c công nhân, đúng như Max nói hiểu
được rõ về g/c công nhân đặc biệt là sứ mệnh lịch sử của họ là 1 nhận thức quan
trọng trong mỗi chúng ta.
Câu 5: Tại sao nói: G/c công nhân VN là g/c duy nhất có khả năng lãnh đạo
CM VN?
TL: G/c công nhân là những người lđ trong các ngành công nghiệp thuộc các
ngành nghề khác nhau mà địa vị kinh tế XH của họ phụ thuôc vào chế độ XH đương
thời, ở các nước TBCN họ là sp của nền sx hiện đại, là LLSX tiến bộ.
Hoàn cảnh lịch sử: do tác động của chính sách chính sách khai thác thuộc địa trên
quy mô lớn và chính sách thống trị của thực đân Pháp, cơ cấu xh ở VN bị phân hoá
sâu sắc, thêm vào đó là sự phân hoá lực lượng XH cũ, 1 số g/c mới ra đời và ngày
càng phát triển. Mỗi g/c có địa vị, quyền lực khác nhau nên cũng có thái độ chính trị
khác nhau trước sự nghiệp giải phóng dân tộc. G/c công nhân được tậph chung ở
các thành phố lớn và vùng mỏ, họ có số lượng hết sức đông đảo. Đa số công nhân
VN xuất thân từ g/c nông dân, họ là nạ nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất
mà thực dân Pháp thi hành ở VN, vì vậy họ có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với g/c
nông dân.
G/c công nhân VN ra đời từ 1 nước có truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất
chống ngoại xâm, sớm bị ảnh hưởng của CM vô sản TG, nỗi khổ bị áp bức bóc lột đã
tạo cho họ động lực CM triệt để.

G/c công nhân VN ra đời trước CM vô sản VN, sớm được truyền bá chủ nghĩa Mac
lênin và có Đảng lãnh đạo. do đó họ là g/c duy nhất có khả năng lãnh đạo CM VN đi
tới thắng lợi và đi lên XD XHCN.




×