Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại hải anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.54 KB, 63 trang )

1

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, đất nước chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế mới
với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước, chúng ta đã và đang thu được những kết
quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nước đang dần thay đổi theo
chiều hướng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thay đổi đó là sự nỗ
lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân hiện nay trong đó có sự đóng góp của công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ
thương mại Hải Anh. Trước thực tế đó, nhà nước cũng đang tìm mọi cách tháo gỡ
những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thông
thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có được những thời cơ mới, để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh
mẽ những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế
hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam đang đứng trước những thách thức mới hết sức
khó khăn, phức tạp. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải có những biện
pháp sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Vốn lưu động là tiền đề quan trọng khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không những phải đảm bảo có đầy đủ về vốn để
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như đầu tư vào trang thiết bị, máy
móc cũng như công nghệ mà còn phải có biện pháp quản lý vốn có hiệu quả và hợp lý
nhằm chống thất thoát và lãng phí vốn. Với mong muốn vận dụng những kiến thức thu
được từ học tập, những kinh nghiệm tiếp thu được qua đợt thực tập tốt nghiệp tại công
ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Hải Anh cùng với sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo – Th.S Nguyễn Thị Liên và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị
phòng Tài chính –kế toán nên em đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Hải
Anh.”




2

2

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn sử dụng vốn
lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Hải Anh.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về công tác sử dụng vốn lưu động của
công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Hải Anh từ năm 2012 đến năm 2014.
3. Kết cấu đề tài
Luận văn này bao gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và
dịch vụ thương mại Hải Anh
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần
xây dựng và dịch vụ thương mại Hải Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Phương pháp cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế.


3

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, PHÂN LOẠI VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
“ Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
đơn vị cơ sở. Trong đó, bộ phận vốn lưu động là hình thái tiền tệ của các tài sản lưu
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động của đơn vị. Quy mô vốn lưu
động của đơn vị tại thời điểm thống kê được xác định bằng tổng giá trị của tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm đó” (trang 344- giáo trình thống kê kinh doanh)
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và
tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo,
thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ
ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau môt chu kỳ sản xuất
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vất tư.
Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều
hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư
sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý
hay không.Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển vốn luu động còn có thể kiểm tra
một cách toàn diện việc cung cấp, sàn xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia.Tại doanh nghiệp,
tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hện chặt chẽ với những chỉ
tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy dủ, kịp thời nhu
cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bố vốn hợp lý trên các giai đoạn luân


4


4

chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để
thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
1.1.2 Ý nghĩa, vai trò của vốn lưu động
1.1.2.1 Ý nghĩa của vốn lưu động
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
ba yếu tố đó là vốn, lao động và kỹ thuật – công nghệ. Cả ba yếu tố này đều đóng vai
trò quan trọng song vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Bởi vì hiện nay, đang
có một nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở các ngành nghề cần
đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng vấn đề này có thể khắc phục được trong một thời gian
ngắn nếu chúng ta có tiền đề để đào tạo lại. Vấn đề là công nghệ cũng không gặp khó
khăn phức tạp vì chúng ta có thể nhập chúng cùng kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên
thế giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ.Như vậy yếu tố cơ bản của doanh
nghiệp nước ta hiện nay là vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh.Đáp ứng yêu cầu công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu
mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có
hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày
càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động ngày càng được nâng cao, tạo sự



5

5

phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm
tăng các khoản đóng góp cho nhà nước.
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng
cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu,
lợi nhuận… với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được kết quả cao
nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất.
1.1.2.2 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như: máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… Doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền mặt nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu… cho quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để công ty đi vào hoạt động hay nói cách
khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty được tiến hành
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ củ công ty.
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định quy mô hoạt động của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường công ty hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô của công ty phải huy động phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.Vốn lưu động còn giúp công ty
chớp được thời cơ kinh doanh bà tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Gía trị hàng hóa bán ra
được tính trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.



6

6

=> Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
1.1.3.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn


7

7


8

8

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: giá trị nguyên vật liệu chính – phụ,
công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Gía trị sản phẩm dở dang bán thành phẩm,
các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn trong khâu lưu thông: Gía trị tiền mặt, các khoản trong tiền, các khoản
đầu tư ngắn hạn, cho vay ngắn hạn.
Ý nghĩa: Cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp
lý, hiệu quả sử dụng cao nhất.



9

9

1.1.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện

- Vốn

bằng tiền và các khoản phải thu:

+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một
loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác


10

10

hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Ý nghĩa: Giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả
nằn thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn


11

11


12

12

- Vốn chủ sở hữu: Là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Vốn vay: Vay ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính khác, vay thông
qua phát hành trái phiếu.
Ý nghĩa:
Giúp đánh giá cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay.
+ Vốn chủ sở hữu: Đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính
+ Vốn vay: Chi phí tăng ˗> Thuế TNDN phải nộp sẽ it hơn
- Đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp.

1.1.3.4 Phân loại theo nguồn hình thành

- Vốn điều lệ


13


13

- Vốn tự bổ sung
- Vốn hình thành từ lien doanh liên kết
- Vốn đi vay
- Vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Ý nghĩa: Cho thấy cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh. Từ gócVLĐ
độtrong
quản
lý xuất
tài
chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
Vốn lưu
động
khâuthông
lưu
dự trữ
sản
sản xuất
nó. Doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn.
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ
cao hay thấp.VLĐ được sử dụng hợp lý tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ tăng.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.

- Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay của VLĐ)
Doanh thu thuần (M)
Vòng quay vốn lưu động
(L)

=
Vốn lưu động bình quân

Trong đó:
Vốn lưu động đầu kì +Vốn lưu động cuối kì
Vốn lưu động bình
quân

=
2

Trong đó: L: số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ được xác định bằng phương pháp bìn
h quân số học.


14

14

- Kỳ luân chuyển VLĐ:
K


=

360
x
VLĐbq
L
Trong đó: K: kỳ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ. Kỳ l
uân chuyển VLĐ càng dài thì tốcđộ luân chuyển VLĐ càng chậm.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
VLĐ = VLĐ1 – VLĐo
Trong đó:
Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc
độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
VLĐo: VLĐ kì gốc.


15

15

- Mức tiết kiệm tuyệt đối:

Vtktđ

=

VLĐbq1 - VLĐbqo


=

Mo

x

(K1-Ko)

360
Trong đó:
Vtktđ: là mức tiết kiêm tuyệt đối
Mo: Tổng mức luân chuyển VLĐ kì gốc
K1: là kì luân chuyển VLĐ kì kế hoạch
Ko: là kì luân chuyển VLĐ kì gốc
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo),
-Mức tiết kiệm tương đối:
Vtkt
đ

=

VLĐbq1 - VLĐbqo

=

M1

x


(K1-Ko)

360

Trong đó:
Vtktđ: là mức tiết kiêm tương đối
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kì kế hoạch
K1: là kì luân chuyển VLĐ kì kế hoạch
Ko: là kì luân chuyển VLĐ kì gốc
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo), doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn xong không cần tăng thêm hoặc
tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ
 Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ)

Hlđ

=

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ.


16

16


 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

H

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết 1đồng VLĐ bỏ ra thu được bao nhiêu doanh thu thuần
 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
-Sức sinh lợi
T
=
LNst
x
100%
VLĐbq
Trong đó:
LNst là lợi nhuận sau thuế
-Suất hao phí:
Suất hao phí:

=

VLĐbq
LNst

x


100%

 Vòng quay tiền

Doanh thu thuần
-Vòng quay tiền

=
Tiền và các khoản tương đương
tiền
360

-Kì thu tiền
bình quân

=

x
Doanh thu thuần

Tiền và các khoản tương
đương tiền

 Vòng quay dự trữ (HTK)

Doanh thu thuần
-Vòng quay dự
trữ


=
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc


17

17

độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
Các phẩm
Vốn
NVL,
Sản
khoản
lưu
bằng
vật
CCDC
phẩm


động
tiền
dở
phải
hàng
dang
vàthu
hóa
các khoản phải thu
năng doanh nghiệp bị mất kháchThành
hàng

bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn

nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến
dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện
thực tế của từng doanh nghiệp.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động

Theo phương pháp trực tiếp



Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. Việc xác
định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo trình tự sau:

-Xác định hàng tồn kho cần thiết.
-Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách
hàng.
-Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.


18

18

-Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu
điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu cho từng loại vốn, nhưng cũng có
nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp, mất nhiều thời gian do phải tính nhu cầu
từng loại vốn vì thế phương pháp này thường ít được sử dụng.
Công thức tổng quát như sau:
Vnc= ( MiNj)
Trong đó:
V : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn được tính toán.
i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k)
j : Loại vốn sử dụng (j = 1,n)


Theo phương pháp gián tiếp

Xác định nhu cầu VLĐ dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở kì trước để xác
định nhu cầu VLĐ kì tiếp theo khi có sự thay đổi về quy mô sản xuất.
Vnc


=

t

Vbqo

=

x

M1
Mo

K1 – Ko
Ko

Trong đó:
Vnc: nhu cầu vốn lưu động
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kì kế hoạch
Mo: Tổng mức luân chuyển VLĐ kì gốc

x

x

100%

( 1+t )



19

19

K1: là kì luân chuyển VLĐ kì kế hoạch
Ko: là kì luân chuyển VLĐ kì gốc
Vbqo: vốn lưu động bình quân kì gốc
 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán hiện hành: chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với khoản nợ đó.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh: Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng tồn
kho và tập trung vào những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng, tỷ số
này nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của doanh nghiệp trong trường
hợp doanh số bán hàng tụt xuống
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán tức thời: chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn bằng tiền. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu số vốn này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả
đầu tư vì lượng tài sản quá nhiều so với nhu cầu
Vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ đến hạn



20

20

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình.
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ
tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán
thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài
chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công
nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc
lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu
các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay
nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt



21

21

hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất
lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp
ổn định.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào
khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược.
Vốn khoản
Các
lưu động
chủ
sởnợ
hữu

Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm
biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
- Thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp
còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này
phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và
tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.

- Yếu tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà
cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi
nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm
hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó


22

22

có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì
doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu
quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.


23

23

- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội
lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa
học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh
gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ

không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công
nghệ.Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con
người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái
nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài
chính là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách
này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ
chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.


24

24

Vốn lưuvốn
Nguồn
động
huy
tự vay
liên
đi
bổdoanh,

động
sungthông
liên kết
qua phát hành cổ phiếu


25

25

- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các
doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền
ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh
nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp ...


×