Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Các phần hành kế toán trong công ty cổ phần thiết bị công trình hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.5 KB, 55 trang )

BÁO CÁO TỔNG QUAN

MỤC LỤC

MỤC LỤC…………………………………………………………………………2
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ CÔNG
TRÌNH HOÀNG ANH…………………………………………………………….5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty……………………………………6
1.2. Đặc điểm loại hình đăng ký kinh doanh của công ty………………………….6
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý …………………………………………....8
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………………….11
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC………………………………………………12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………13
2.2. Đặc điểm về bộ sổ kế toán…………………………………………………..14
2.3. Đặc điểm chế độ, chính sách kế toán áp dụng……………………………….15
CHƯƠNG 3: KIỂM SOÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH HOÀNG ANH…………….…………………16
3.1. Kế toán vốn bằng tiền ………………………………………………………20
3.1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ …………………………………………………..29
3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng ………………………………………………..39
3.2 Kế toán hàng tồn kho…………………………………………………………45
3.3. Kế toán TSCĐ………………………………………………………………..50
3.3.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ………………………………………………….54
3.3.2. Kế toán khấu hao TSCĐ…………………………………………………...56
3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………………………...60
3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành …………………………………..62

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

1



Lớp : KT4-CN2


CÁOkếtTỔNG
QUAN
3.6. Kế toán bán hàng vàBÁO
xác định
quả bán
hàng……………………………..63
3.6.1. Kế toán bán hàng…………………………………………………………..68
3.6.2. Xác định kết quả bán hàng…………………………………………………72
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….73

LỜI MỞ ĐẦU

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

2

Lớp : KT4-CN2


BÁO
QUAN
Như chúng ta đã biết,nền
kinhCÁO
tế thị TỔNG
trường đối
với mỗi một quốc gia mà nói là cơ

hội song cũng chính là thách thức lớn. Nó là cơ hội để mở rộng thị trường, phát triển nền
kinh tế quốc gia; đồng thời là thách thức của quốc gia đó trước mỗi cuộc “vặn mình” của
kinh tế toàn cầu.
Năm 2013 được biết đến là 1 năm của khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới.
Tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát triển và đang phát triển chỉ đạt ở mức thấp.
Thị trường việc làm bị thu hẹp, thất nghiệp gia tăng. Ở Việt Nam, những vấn đề bất ổn
tồn tại nhiều năm qua trong nội tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch
bệnh liên tiếp xảy ra, cùng với bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh
đến sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Lạm phát, lãi suất ở mức cao, mức tiêu thụ
hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng, nợ xấu nhiều khiến ngân hàng không muốn cho doanh
nghiệp vay thêm vốn... Vốn huy động thiếu cùng với thị trường tiêu thụ giảm sút gây sức
ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và
hệ quả của việc này là tình trạng phá sản hoặc chỉ làm việc cầm chừng của hàng loạt các
doanh nghiệp tại Việt Nam. Phải nói, bài toán kinh tế tài chính hiện nay đã trở thành bài
toán vô cùng hóc búa và nan giải. Nó rất cần sự chung tay giải quyết của không chỉ các
khối lãnh đạo nhà nước, của các doanh nghiệp mà còn với mỗi người dân Việt Nam
chúng ta.
Đứng trên phạm vi của doanh nghiệp, trước bối cảnh của nền kinh tế có nhiều diễn
biến không thuận như vậy thì các quyết định chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ quyết định hoàn toàn đến sự thành công hay thất bại của chính doanh
nghiệp đó. Điều này cho thấy vai trò của quản trị doanh nghiệp là không thể phủ nhận.
Tuy nhiên, song song với vai trò của quản trị kinh doanh thì không thể không kể đến vị
trí của bộ máy kế toán trong doanh nghiệp - là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh
tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh
tế. Và bạn có thể hiểu, nếu như ví các nhà quản trị kinh doanh là các thợ lái trên một con
tàu thì những nhân viên kế toán chính là những người thợ máy tàu. Hai thành viên, mỗi
người lại đảm lãnh một lĩnh vực khác nhau, nhưng mục đích chung đều là lái sao cho con
tàu đi đúng hướng và thuận lợi hơn? Một con tàu nhỏ (tức một doanh nghiệp nhỏ) có thể
chỉ cần 1 trong 2 người thợ này. Nhưng đối với một con tàu lớn mà nói, nếu muốn đi xa


Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

3

Lớp : KT4-CN2


BÁO
TỔNG
hơn không chỉ trong nội bộ một
khuCÁO
vực thì
khôngQUAN
thể thiếu vai trò của cả 2 thành viên
đó. Tóm lại, làm tốt công tác kế toán cũng như công tác quản trị trong doanh nghiệp là
việc doanh nghiệp đó đã có thể thu được những thành công nhất định.
Với những kiến thức đã tiếp thu được từ các thầy các cô trong nhà trường và qua
thực tế tìm hiểu về quá trình kinh doanh tại Công ty Cổ phần thiết bị công trình Hoàng
Anh, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Vũ Thị
Phương Dung và các bác, các cô và anh chị trong công ty, em đã hoàn thành Báo cáo
thực tập : “ Các phần hành kế toán trong Công ty Cổ phần thiết bị công trình Hoàng
Anh". Báo cáo bao gồm 3 chương :
Chương1 : Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh

Chương 2: Đặc điểm tổ chức
Chương 3: Kiểm soát các phần hành kế toán của đơn vị
Trong thời gian thực tập sáu tuần tại Công ty em đã cố gắng mô phỏng một cách
khái quát nhất về các phần hành kế toán trong Công ty. Tuy nhiên, trong bản báo cáo này
chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những sai sót,vì vậy em rất mong thầy cô,các bác, các cô,anh
chị và các bạn khi đọc bản báo cáo này sẽ đóng góp ý kiến để báo cáo được hoàn chỉnh

và chính xác hơn.

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THIẾT
BỊ CÔNG TRÌNH HOÀNG ANH

1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty : Công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh.

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

4

Lớp : KT4-CN2


CÁO TỔNG
QUAN
Địa chỉ : Số 456 quốc lộBÁO
5A,phường
Hùng Vương
- Hồng Bàng - Hải Phòng
Tên viêt tắt: HOANG ANH EQUIPMEMT PROJECT JOINT STOCK COMPANY

Loại hình : Cổ phần
Số đăng ký :0203003214
Ngày thành lập :15/06/2007
Người đại diện: Đoàn Văn Tới
Mã số thuế : 0203003214
Điện thoại: 0313798793


- Fax : 0313798793

Ngành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết định của
Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp của Liên
Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho các ngành kinh tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng.
Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường xá, cầu hầm
ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế vật tư máy móc là một
yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh,
đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn về thiết bị công trình của các ngành kinh tế ngày
29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã có thông báo cho phép thành lập công ty cổ phần
thiết bị công trình Hoàng Anh. Ngày 15/6/2007 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số
77/QĐ- TTG về việc thành lập công ty TNHH một thành viên có tên là: là công ty cổ
phần thiết bị công trình Hoàng Anh.
Ngày 15/6/2007, công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh chính thức ra đời.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật tư máy móc thiết bị cho
các ngành khoa học, kỹ thuật.
Gần 10 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối đổi
mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa phương nơi
đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất cùng với những cố

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

5

Lớp : KT4-CN2


TỔNG
gắng nỗ lực của tập thể cán bộBÁO

công CÁO
nhân viên
côngQUAN
ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng
Anh đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng lao động, được nhận huân
chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân chương lao động hạng hai, huân
chương lao động hạng ba, huân chương chiến công hạng ba và nhiều huân chương cho
các tập thể, cá nhân trong công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh tổ chức một vòng khép kín khai
thác than cứng và than non, khai thác qoặng kim loại, khia thác đá, cát, sỏi, đất sét.Sản
xuất kim loại màu và kim loại quý,sản xuất mô tơ,máy phát, biến thế điện, thiết bị phân
phối và điều khiển điện đóng tàu và thuyền sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị và
sản phẩm kim loại đúc sẵn xây dựng công trình đường sắt và đường bộ bán, sửa chữa ô
tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác vận tải hàng hóa bằng đường bộ vận tải đường
thủy kho bãi và lưu giữ hàng hóa khách sạn hoạt động dịch vụ tài chính (trừ bảo hiểm và
bảo hiểm xã hội) Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng cung ứng và quản lý nguồn lao
động trong nước. Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực:
- Sản xuất, kinh doanh kim loại,máy móc .
đông
- Xuất khẩu, nhập khẩuĐại
cáchội
loạiđồng
máycổ
móc
thiết bị công trình.
Ban
kiểm
soát nghiệp.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật

liệu
nổ công
- Khai thác than, qoặng kim loại.
Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc
- Thiết bị phân phối và điều khiển điện đóng tàu.
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc.
- Làm
dịch
sửa chính
chữa ô tô,xe máy và động cơ khác
yêu cầu
của khách hàng.
Phó theo
GĐ kinh
doanh
Phó
GĐvụ
hành
- Cho thuê máy móc thiết bị cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước.
- Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận tải
biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ
Phòng kế toán tài vụ
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kinh doanh
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ số 1: tổ chức Công ty Cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh
Chi nhánh cửa hàng

Siêu thị


Sinh viên : Lê Thị Vân Anh
Quầy hàng

Cửa hàng

6

Quầy hàng

Khách sạn

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

Trong đó:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc : là người nắm quyền hành cao
nhất trong công ty, ra quyết định tổ chức, chỉ đạo công tác kinh doanh.
- Hai phó giám đốc : là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty
về phần việc được phân công phụ trách và giúp giám đốc trong việc quản lý điều hành
các hoạt động kinh doanh.
- Phòng kế toán tài vụ : chịu trách nhiệm giúp và tham mưu cho giám đốc mọi
mặt kế quả kinh doanh của công ty. Theo dõi khả năng tài chính bảo toàn vốn của doanh
nghiệp, theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí, tính toán các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước. Tổ chức hệ thống kế toán và phương pháp hạch toán theo chế độ quy định.
- Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ lập kế hoạch, mua hàng, nhận đại lý kế hoạch
cung cấp cho các cửa hàng trực thuộc, theo dõi sự biến động của giá cả, thông báo kết
quả tình hình và tiến độ kế hoạch, nghiên cứu nhu cầu thị trường, xác lập hình thức tổ


Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

7

Lớp : KT4-CN2


CÁOxác
TỔNG
QUAN
chức kinh doanh và danh mụcBÁO
mặt hàng,
lập cơ
cấu vĩ mô mặt hàng và dự báo yêu
cầu mua dự trữ.
- Phòng tổ chức hành chính : quản lý nhân sự, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và chế độ BHXH cho cán bộ công nhân viên, bảo vệ toàn bộ vật tư, tài sản, hàng
hoá của doanh nghiệp.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

8

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 (ĐVT:Triệu Đồng)


STT

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

So Sánh Năm
2012/2011

So sánh năm
2013/2012

Số tuyệt
đối

Tỷ lệ %

Số tuyệt
đối

Tỷ lệ %

1

Tổng doanh thu

136.546

131.432


195.099

-5.114

-3.745

63.667

48.441

2

Tổng chi phí

128.879

123.239

183.529

-5.640

-4.376

60.290

48.921

2.694


2.182

3.728

-0.512

-19.005

1.546

70.852

3

Tổng lợi nhuận
trước thuế

4

Thuế thu nhập DN phải
nộp

673

698

1.178

25.000


3.715

-696.822

-99.831

5

Số lao động (người)

712

715

800

3.000

0.421

85.000

11.888

6

Lương bình quân/
tháng


3.55

3.25

4.00

-0.300

-8.451

0.750

23.077

Dựa vào số liệu trên bảng trên ta thấy : Doanh thu tiêu thụ của công ty ở mức cao, doanh thu năm 2011 đạt 136.546
triệu đồng nhưng sang năm 2012 đạt 131.432 triệu đồng , tức doanh thu tiêu thụ sang năm 2012 bị giảm 5.114 triệu đồng và
Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

9

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

năm 2013 con số này là 195.099 triệu đồng tức là so với năm 2012 doanh thu thuần đã tăng 63.667 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng năm 2013 so với năm 2012 là 32,63%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã tăng năng suất lao động, giảm chi phí
hạ giá thành, nâng cao chất lượng công trình đóng tàu, tích cực đổi mới trang thiết bị, làm cho công ty ngày càng có uy tín
lớn trên thị trường đóng tàu và vận tải. Qua đó cho thấy năm 2013 công ty đã có một bước phát triển vượt bậc. Theo kế hoạch
định hướng năm 2013 thì doanh thu thuần đạt 160 tỷ, như vậy trên thực tế thực hiện được con số này đã vượt xa kế hoạch định

hướng của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mặc dù gặp nhiều khó khăn trên thương trường nhưng do công
ty có những biện pháp chính sách phát triển hợp lý cụ thể, tích cực tìm kiếm các hợp đồng xây dựng trên khắp mọi miền đất
nước, mặt khác uy tín của công ty đang ngày càng được nâng cao, nên doanh thu của công ty ngày càng tăng mạnh.
Doanh thu thuần năm 2012 giảm so với năm 2011 là – 5.114 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là - 3,89%. Đến
năm 2013 thì doanh thu thuần tăng so với năm 2012 là 63.667 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 32,63 %. Tổng lợi
nhuận trước thuế của công ty đến năm 2013 đã tăng rất cao so với năm 2011 và 2012, tỷ lệ phần trăm tăng tương ứng so
với năm 2012 là 41,47%.
Qua bảng số liệu ta thấy số lao động của công ty ngày càng tăng theo từng năm. Năm 2012 số lao động tăng có 3
người, nhưng năm 2013 thì số lao động tăng nhanh tăng 85 người so với năm 2012 tương ứng 10,63%. Qua số lao động
tăng nhanh cho ta thấy công ty kinh doanh ngày một phát triển, có nhiều khách hàng lên cần một lượng số người lao động
lớn để đáp ứng được điều đó.
Cũng từ yếu tố đó mà lương bình quân của công nhân trong công ty cũng dần được cải thiện và tăng ở năm 2013, tỷ
lệ tăng của năm 2013 so với năm 2012 là từ 3,25 lên 4,00 tương ứng 18,75 %.

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

10

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

PHẦN 2 : T ÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại c ông ty
SƠ ĐỒ SỐ 2: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phó phòng Kế toán


Kế toán tiền mặt kiêm tổng hợp quầy
kho ngân
hàng hàng chi phí
Kế ,toán

Thủ quỹ

Kế toán công nợ

Kế toán chi nhánh
Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

11

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : Bộ máy kế toán của công ty tổ chức tại phòng kế toán tài vụ gồm 7
người:
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp quản lý và chỉ đạo chung mọi mặt của công tác Tài chính-Kế toán cho toàn
công ty. Giám sát hoạt động của công tác kế toán , kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán phó : là người trực tiếp nhận các báo cáo về quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, báo cáo công nợ, báo cáo về
tình hình kinh doanh của các chi nhánh để lên báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo thuế cho toàn công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền kiêm tổng hợp quầy và kho hàng : có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, chính xác số hiện có và
tình hình biến động của quỹ tiền mặt . Kiểm kê hàng hóa, nhập, xuất, tồn cuối tháng lên bảng cân đối hàng tồn kho . Kiểm
kê quầy hàng cùng mậu dịch viên để lên báo cáo quỹ quầy.
- Kế toán ngân hàng và chi phí : theo dõi các khoản phải thu, phải trả cho khách hàng qua ngân hàng, đồng thời

phải tính toán các khoản chi phí bỏ ra, chi phí quản lý và chi phí tiêu thụ.
- Thủ quỹ: có chức năng chính là nhận tiền và xuất tiền theo phiếu thu và phiếu chi.
- Kế toán công nợ : là người giúp kế toán trưởng tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về :

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

12

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

+ Kế toán công nợ bán: Có nhiệm vụ thu thập các chứng từ có liên quan tới tiêu thụ để vào thẻ quầy, sổ chi tiết
công nợ, xác định doanh thu tiêu thụ.
+ Kế toán công nợ mua : căn cứ trị giá hàng mua vào trong kỳ đề vào sổ chi tiết công nợ mua.
- Kế toán chi nhánh : hàng tháng gửi bản cân đối kế toán, báo cáo tài chính về công ty để lên bảng tổng hợp và cân
đối toàn công ty .
2.2. HìnhChứng
thức từ
sổ gốc
kế toán
áp dụng
ty từ gốc cùng loại
hoặc Bảng
tổngtại
hợpcông
chứng
Công ty CP thiết bị công trình Hoàng Anh áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội

dung kinh tế ( định khoản kinh tế ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ kinh
phátkísinh.
Sổ tế
Nhật
Chuyên dùng

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Bảng cân đối số phát sinh

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

13
Báo cáo tài chính

Lớp : KT4-CN2



BÁO CÁO TỔNG QUAN

* Ghi chú:
Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

14

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Kiểm tra, đối chiếu
2.3. Đặc điểm chế độ, chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006
của Bộ tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ
kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến 31/12/xxxx
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam .(Thực tế số dư quy đổi vào ngày cuối mỗi
quý theo tỷ giá NH Ngoại Thương TP.Hải Phòng)
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Nhập trước – xuất trước
Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
Phương pháp kế toán thuế GTGT : Phương ph áp khấu trừ


Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

15

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

16

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

PHẦN 3 : KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
CÔNG TRÌNH HOÀNG ANH
3.1 Kế toán vốn bằng tiền
3.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng

(Mẫu số 01 – TT)

(Mẫu số 02 – TT)
(Mẫu số 03 – TT)
(Mẫu số 04 – TT)
(Mẫu số 05 – TT)
(Mẫu số01GTKT3/001)

Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành quyển và được đánh số từng quyển theo thứ tự từ trang 1 đến trang n
trong một năm. Số phiếu thu, phiếu chi cũng được đánh thứ tự từ số 1 đến số n và mang tính nối tiếp từ quyển này
sang quyển khác. Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu,
phiếu chi được lập từ 2 đến 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đủ chữ ký người thu, người nhận, người cho phép nhập,
xuất quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị). Một liên
lưu lại nơi lập phiếu, các liên còn lại phải chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi thu (hoặc chi) tiền thủ
quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ,
Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

17

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

một liên giao cho người nộp (hoặc người nhận) tiền, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ.
3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 111 - tiền mặt

- TK 112 - tiền gửi ngân hàng. Công ty giao dịch tại 3 ngân hàng: NH TMCP Quân Đội (MB Bank), NH
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (Agribank), NH phát triển nhà đồng bằng song Cửu Long (MHB).
3.1.3. Sổ sách sử dụng
-


Sổ quỹ tiền mặt
Sổ nhật ký chung

(Mẫu số S07-DN)
(Mẫu số S03a–DN)

- Sổ cái TK 111

(Mẫu số S03b-DN)

3.1.4. Trình tự ghi sổ kế toán
SƠ ĐỒ 3.1: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ, GHI SỔ KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH HOÀNG ANH
Phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị thanh toán

Sổ quỹ tiền
mặt
Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

18

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN


SỔ CÁI TK 111

Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng và Sổ
nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
3.1.5. Khảo sát nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

19

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

Ví dụ 1 : Ngày 02/12/2013 Anh Nguyễn Văn Đức thuộc công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng An

Đức – 81/333 Văn Cao-Đằng Lâm- Hải An - Hải Phòng đã thanh toán tiền hà ng cho công ty bằng tiền mặt.
Khi đó kế toán của Công ty đã lập hóa đơn bán hàng Hóa đơn GTGT số 0034954 thành 3 liên: Liên 1 để lưu giữ.
Liên 2 giao cho bên mua (hóa đơn đỏ), liên 3 dùng để làm căn cứ ghi sổ.

Từ hóa đơn bán hàng trên, kế toán sẽ lập 3 liên phiếu thu: 1 liên lưu, 2 liên còn lại giao cho thủ quỹ. Sau khi
thủ quỹ thu tiền xong rồi giao:
1 liên cho người nộp tiền
-

1 liên để ghi sổ kế toán

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

20

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số:01GTKT3/001

LIÊN 3:NỘI BỘ

Ký hiệu:01AA/13P

Ngày 02/03/2014

Số:0034954

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh
Mã số thuế : 0201561453

Địa chỉ : 456 Đường Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng
Số điện thoại : 0313.559887

Fax : 0313.559887

Họ và tên người mua hàng :
Tên đơn vị: công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng An Đức
Địa chỉ: 81/333 Văn Cao-Đằng Lâm- Hải An - Hải Phòng
Sổ tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
0 2

Mã số thuế

0 0 1 5 6

0 7

5

STT

Tên hàng hóa,dịch
vụ

Đơn vị
tính

Số
lượng


Đơn giá

A

B

C

1

2

1

Phụ kiện đồng bộ

Chiếc

6

50.000.000

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

21

Thành tiền
3=1*2
300.000.000


Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

(Theo nguồn từ phòng kế toán tại công ty)
Đơn vị: Công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh Mẫu số 01-TT
Địa chỉ: 456 Đường Hùng Vương, Hồng Bàng, HP

(Ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC)
Quyển số:07
Số:PT335
Nợ TK 111
Có TK 511,333

PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 03 năm 2014
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Đức
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 330.000.000đ
Viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo…….2…….Chứng từ gốc

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

22

Lớp : KT4-CN2



BÁO CÁO TỔNG QUAN

Ngày 02 tháng 03 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Người lập

Thủ quỹ

Người nhận tiền

Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ ): Ba trăm ba mươi triệu đồng chẵn.

Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

23

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

(Theo nguồn từ phòng kế toán tại công ty)

Ví dụ 2 : Ngày 10/12/2013.Công ty mua 02 máy công trình của Công ty cổ phần công nghiệp 204 theo HĐ
0073495 trả bằng tiền mặt.

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số:01GTKT3/001

Liên 2:Giao cho khách hàng

Ký hiệu:01AA/13P

Ngày 10 tháng 03 năm 2014

Số:0073495

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần công nghiệp 204
Địa chỉ: Xã An Hồng, An Dương, Hải Phòng
Số tài khoản:
Điện thoại:..........................MS

3 1
1111

00 9 8 5 1 4

3

Họ và tên người mua hàng: Phạm Thị Ngọc
Tên đơn vị: Công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh
Địa chỉ: 456 Đường Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng
Số tài khoản
Sinh viên : Lê Thị Vân Anh


24

Lớp : KT4-CN2


BÁO CÁO TỔNG QUAN

Hình thức thanh toán:Tiền mặt
0

Mã số thuế
STT
A
1

Tên hàng hóa,dịch
vụ
B
Mua máy công trình

2

0

0

1

5 6 5


7

ĐVT

Số
lượng

Đơn giá

C
Chiếc

1
2

2
100.000.000

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn./.

5

Thành tiền
3=1*2
200.000.000.
200.000.000
20.000.000

220.000.000

Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký,ghi rõ họ tên)
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người mua hàng là anh Phạm Thị Ngọc sẽ căn cứ vào hóa đơn lập giấy đề nghị thanh toán, và đưa giấy này cho kế
toán công ty.

Đơn vị: Công ty cổ phần thiết bị công trình Hoàng Anh

Mẫu số:05-TT

Địa chỉ: 456 Đường Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng
Sinh viên : Lê Thị Vân Anh

25

Lớp : KT4-CN2


×