Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Công tác tiền lương và tiền thưởng tại công ty cổ phần long bảo hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.67 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền công, tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp, là công cụ quan
trọng khuyến khích lợi ích vật chất cho người lao động, đảm bảo tái sản xuất nói
chung và sức lao động nói riêng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, sức lao động thực sự trở thành hàng hoá thì
tiền công tiền lương là yếu tố quyết định rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp việc trả lương bao nhiêu, như thế nào, đó là điều cần phải xem xét
kỹ lưỡng. Do đó, việc lựa chọn trả một hình thức trả lương hợp lý cho mỗi doanh
nghiệp là việc làm tất yếu.
Hiện này cùng với việc trả lương theo thời gian thì hình thức trả lương theo
sản phẩm ngày càng được áp dụng rộng rãi với nhiều chế độ linh hoạt, đảm bảo
công bằng chính xác giữa sức lao động bỏ ra và tiền công thu được của người lao
động. Song để hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy được tính năng ưu việt
của nó trong các doanh nhgiệp là điều cần phải nghiên cứu. Muốn làm được điều
đó, các doanh nghiệp phải từng bước hoàn thành và hoàn thiện hình thức trả lương
theo sản phẩm trong điều kiện phạm vi cho phép của doanh nghiệp mình.
Được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công, nhân
viên của công ty và sự hướng dẫn của cô giáo, nên em chọn đề tài: "Công tác tiền
lương và tiền thưởng tại Công ty cổ phần Long Bảo Hải Phòng” làm chuyên đề
thực tập nghiệp vụ.
Chuyên đề thực tập của em, ngoài lời mở đầu và kết luận ra, tập trung những
nội dung chủ yếu sau:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Long Bảo Hải Phòng.
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương và tiền thưởng tại Công ty cổ
phần Long Bảo Hải Phòng.
Chương III: Biện pháp nhằm cải thiện công tác tiền lương và tiền thưởng
tại Công ty cổ phần Long Bảo Hải Phòng.

1



CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LONG BẢO HẢI PHÒNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Long Bảo Hải
Phòng
Tên công ty viết bằng tiếng Việt

:

CÔNG TY CỔ PHẦN LONG BẢO

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:

LONG

BAO

JOINT

STOCK

COMPANY
Tên công ty viết tắt
Địa chỉ trụ sở chính

:
:

LONG BAO JSC.

Số 138 Trần Tất Văn, phường Phù


Liễn, quận Kiến An , thành phố Hải Phòng
Số điện thoại

:

0313.576.576

Ngành nghề kinh doanh:
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận tải
bằng xe buýt ).
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
- Bảng phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác.
- Buôn bán thực phẩm: mật ong, thực phẩm chức năng,rau củ quả …
- Chế biến và bảo quản rau củ.
- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng Việt Nam.
- Tổng số cổ phần: 60.000 cổ phần
- Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.
Quá trình hình thành của doanh nghiệp dựa vào nhu cầu cần thiết của khách hàng
(Bên cầu) phù hợp với triển của xã hội trong giai đoạn đổi mới. Khác với trước đây,
muốn di chuyển từ vị trí A sang vị trí B với khoảng cách tương đối xa, mọi người
thường phải ra bến tàu, bến xe, xếp hàng mua vé. Điều này chiếm mất của người

2


dân một khoảng thời gian. Trong yêu cầu mới cần sự nhanh chóng, văn minh, tiện

lợi, mô hình vận tải bằng taxi ra đời và phát triển mạnh và chỉ có mô hình này mới
đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong thời đại mới.
Công ty cổ phần Long Bảo cũng ra đời trong xu thế phát triển này.
Từ 1 doanh nghiệp nhỏ với 20 đầu xe phục vụ trong phạm vi hẹp là quận Kiến An –
Hải phòng. Sau 3 năm không ngừng phát triển lớn mạnh, doanh nghiệp đã có 60
đầu xe, mở rộng phục vụ ra các vùng lân cận và các quận huyện, thị xã trong toàn
thành phố. Từ lúc đầu chỉ kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, trước những đòi
hỏi không ngừng của xã hội, doanh nghiệp đã vươn lên phục vụ vận tải cả hàng hóa
cho nhân dân và cách ngành công nghiệp nhẹ của thành phố từ năm 2007.
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Công ty đã và đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với các chức
năng chủ yếu sau đây:
-Kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa bằng mô hình taxi
-Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô cho doanh nghiệp và cho khách hàng bên ngoài.
1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

3


ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC

Xưởng
sửa

chữa

Phòng
phương
tiện

Đội xe
khách

Phòng tổ
chức &
đào tạo

Đội
xe tải

Kế
toán

Phòng
nghiệp
vụ

Ban
công
đoàn

Thu
ngân


Tổ khai
thác &
chăm sóc
khách
hàng

Ban
thanh
tra

Phòng
điều
vận

( Nguồn: Phòng tổ chức và đào tạo )
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.2. Chức danh, nhiệm vụ và quyền hạn:
-Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty
+) Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết
tại các cuộc họp, bằng văn bản có chữ ký của tất cả cổ đông, hoặc bằng hỏi ý kiến
thông qua thư tín.

4


-Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty thuộc thẩm
quyền của Hội đồng cổ đông.

+) Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty;
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định Điều lệ công ty;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết đinh mức lương và lợi ích khác
của người quản lý đó
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty;
-Giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người
khác làm giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+) Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau:
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty;
Tuyển dụng lao động.
-Ban kiểm soát: có các quyền và nghĩa vụ sau
+) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cần trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê

5



và lập báo cáo tài chính.
Thẩm địn báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu
tháng của công ty, báo cáo đánh gián công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thảm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng
năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của Công ty
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được
giao
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo
cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
-Xưởng sửa chữa: có chức năng, nhiệm vụ sau:
Sửa chữa kịp thời số lượng phương tiện hỏng hóc của công ty để đảm bảo số
lượng phương tiện tối đa đưa vào kinh doanh.
Có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ toàn bộ số lượng phương tiện theo đúng yêu
cầu của công ty.
Tổ chức làm dịch vụ sửa chữa ô tô cho các khách hàng ngoài doanh nghiệp;
củng cố và phát triển xưởng vươn lên ngang tầm với các xưởng sửa chữa ô tô lớn
của thành phố
-Phòng phương tiện: Quản lý tình hình phương tiện để kịp thời đưa phương
tiện hỏng hóc về sửa chữa và bảo dưỡng theo kế hoạch. Đồng thời trực tiếp khai
thác phương tiện, đảm bảo tối đa số lượng phương tiện đưa vào hoạt động kinh
doanh. Phòng có trách nhiệm quản lý 2 đội xe tải và xe khách, kịp thời báo cáo cho
cấp trên biết những vấn đề, sự cố nảy sinh trong quá trình khai thác kinh doanh trên
phương tiện để có phương hướng xử lý, khắc phục.
-Phòng nghiệp vụ: Có chức năng, nhiệm vụ sau:
Thu, chi, lập báo cái về tình hình kinh doanh trong ngày, trong tuần, trong
tháng, trong quý, trong năm...
Thu hồi nợ của khách hàng và của lái xe


6


Tổng kết báo cáo kịp thời các biến động trong kinh doanh với lãnh đạo Công ty.
Lập biểu theo yêu cầu của các cơ quan chức năng và các cơ quan quản lý Nhà
nước: Báo cáo thuế, báo cáo Doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm.
Marketing, quảng cáo, quảng bá thương hiệu của Công ty, của Doanh nghiệp
đến với khách hàng; lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng để Doanh nghiệp tự
điều chỉnh phong cách phục vụ làm ngày càng lớn mạnh thương hiệu của Công ty.
-Phòng tổ chức và đào tạo: do đặc điểm của lái xe Taxi thường xuyên luân
chuyển nên phòng này có nhiệm vụ:
Liên tục tuyển dụng, đào tạo tay lái cho lái xe Taxi theo đúng tiêu chuẩn của
Hiệp hội Taxi Việt Nam đặt ra.
Đảm bảo luôn đủ lái xe cho Doanh nghiệp;
Bồi dưỡng và giới thiệu cán bộ cho các phòng, ban cho Doanh nghiệp
-Ban thanh tra: Thanh tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế kinh
doanh trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp với từng cán bộ, nhân viên
trong Công ty; Phản ánh kịp thời với lãnh đạo những vấn đề nảy sinh trong trong
việc chấp hành nội quy, quy chế của Công ty. Tạo ý thức kỷ luật cao trong lao động.
-Phòng điều vận: có chức năng, nhiệm vụ sau:
Trực tiếp tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng; sau đó điều động phù hợp để
phục vụ khách hàng càng nhành càng tốt.
Giữ liên lạc 2 chiều với khách hàng để kiểm tra lái xe của Doanh nghiệp phục vụ
khách hàng như thế nào (Kiểm tra chéo).
Ký hợp và điều vận các hợp đồng vận tải của khách hàng Doanh nghiệp
Đẩm bảo thông tin 2 chiều luôn thông suốt giữa phòng điều vận và các nhân viên
lái xe để kịp thời xử lý các tình huống bất trắc xảy ra nhằm phục khách hàng tốt
nhất.
-Ban công đoàn:
Đại diện cho lực lượng lao động trong Doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo vệ quyền

lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
Phối kết hợp chặt chẽ với lãnh đạo Công ty để giải quyết vướng mắc xảy ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa người lao động và doanh nghiệp nhằm tạo
7


tiếng nói chung giữa doanh nghiệp và người lao động, từ đó tạo hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp và người lao động đều được nâng cao.
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Từ khi thành lập cho tới nay, doanh nghiệp tiến hành kinh doanh dịch vụ vận
tải bằng hình thức Taxi và không ngừng mở rộng, lớn mạnh. Cho tới nay doanh
nghiệp vẫn đang hoạt động hiệu quả dưới trong các hoạt động chính sau:
-Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa bằng hình thức Taxi.
-Dịch vụ sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng ô tô cho khách hàng ngoài doanh nghiệp.

8


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2014
KẾT QUẢ KINH DOANH HÀNG NĂM

SO SÁNH
13/12

STT

NHU CẦU

1 Vốn (đồng )


2012

2013

2014

+/-

14/13
%

+/-

%

13,844,833,305

13,978,423,011

17,943,220,893

133,589,696

1

3,964,797,892

28

2 Lao động ( người )


407

459

467

52

13

8

2

3 Doanh thu (đồng )

16,485,273,007

17,953,918,567

16,889,885,970

1,468,645,560

9 -1,064,032,597

6

4 Lợi nhuận ( đồng )


2,459,244,115

3,238,669,435

3,286,431,576

779,425,320

32

47,762,141

1

Thu nhập bình quân
5 của người lao động

1,670,000,000

2,350,000,000

1,810,000,000

680,000,000

41

-540,000,000


23

Nộp ngân sách nhà
6 nước

1,230,000,000

1,450,000,000

1,580,000,000

220,000,000

18

130,000,000

9

0.15

0.18

0.19

0.03

7 Tỉ suất lợi nhuận

9


20
0.01
6
(Nguồn: Phòng tài vụ )


Qua bảng trên ta thấy, vốn tăng năm 2012-2013 thi tăng 1% còn năm 20132014 thi lại giảm 28%. Vốn tăng, lao động tăng, dẫn đến lợi nhuận tăng chứng tỏ
Công ty làm ăn có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu không ổn định
năm 2012-2013 thi tăng 9% nhưng năm 2013-2014 thi lại giảm 6%.Do doanh thu
không ổn định nên thu nhập bình quân của doanh nghiệp cũng không ổn định năm
2012-2013 thi tăng 43% nhưng 2013-2014 thị lại giảm 23%.Và lơi nhuân tăng nên
Công ty phải nộp ngân sách nhad nước cũng tăng theo. Do làm ăn có lãi nên tỉ suất
lợi nhuận tăng cho thấy 1 đồng doanh thu thuần tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn,
điều này có thể do các chi phí gián tiếp của Công ty giảm. Tất cả những điều trên
cho thấy Công ty cổ phần Long Bảo Hải Phòng qua 3 năm gần đây đã phát triển tốt
hơn, sản xuất kinh doanh phát triển và đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên
thị trường.
1.4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
1.4.1 Vị trí và cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Công ty cổ phần Long Bảo Hải Phòng là một đơn vị có uy tín trong lĩnh vực
hoạt động kinh Taxi ở Miền Bắc nói chung và ở Hải Phòng nói riêng. Công ty biết
tận dụng đặc điểm về vị trí của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ca
nằm đối diện, đấy là một vị trí thuận tiện cho việc điều hành. Sau khi giao ca các xe
được bố trí ở nhiều hướng để khi khách cần có thể phục vụ kịp thời.
Xưởng sửa chữa nằm ở Trần Tất Văn, nằm ở vị trí thuận tiệu giao thông đi lại,
nhanh chóng sửa chữa những hỏng hóc.
Vì ra đời sau các công ty khác nên thời gian đầu công ty kinh doanh gặp
nhiều khó khăn Sản phẩm dịch vụ mới nên chưa làm cho người dân quen ngay
được. Vả lại sự cạnh tranh không lành mạnh đã gây nhiều khó khăn cho công ty

nhưng với lỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên với
phường trâm hết lòng phục vụ bà, con, bác vì khách hàng phục vụ và bao giờ cũng
đưa lợi ích của khách hàng lên trên hết. Công ty đã ngày càng có được niềm tin của
khách hàng cũng như tăng được thị phần tại Hải Phòng.
Vì vậy chi nhánh của công ty ngày càng đứng vững và phát triển từ chỗ chỉ có

10


40 KA 4 chỗ, nâng tổng số đầu xe hoạt động ở Hải Phòng nên 105 xe đến năm 1999
công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trường và quyết định đâu tư loại xe 07 chỗ
vào hoạt động. Cụ thể là đầu tư 30 xe ĐAHSU 7 chỗ nâng tổng số xe 135 xe phục
vụ khách hàng Thành phố nhiều khách hàng tiềm năng đã trở thành khách hàng
thường xuyên của công ty, luôn yêu mến đóng góp nhiều ý kiến quí báu để công ty
ngày càng thích nghi, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị trường
Taxi.Năm 2004 công ty đã thay 24 xe Kia và đầu tư 55 xe Matiz và 30 xe Jolie
nâng tổng số đầu xe lên 196 xe, với số lượng xe lớn như vậy công ty đựoc xếp vào
loại doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh Taxi. Công ty có thể bố trí xe Taxi
ở nhiều địa điểm kip thời phục vụ khách hàng có nhu cầu.
1.4.2 Đặc điểm thị trường.
- Khách hàng: Như chúng ta đã biết, đặc điểm khách hàng của ngành dịch vụ là
sự phong phú và đa dạng. Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hành khách
bằng taxi, công ty cũng có những đặc điểm đó, có nghĩa khách hàng của công ty thuộc
nhiều thành phần khác nhau thuận lợi khó khăn.
Trong những năm vừa qua khách hàng thường xuyên của Công ty là một số
doanh nghiệp trong nước, ngân hàng, cơ quan hành chính sự nghiệp.
Tuy nhiên do đặc điểm khách hàng phương pháp đa dạng tâm lý khách hàng
luôn chọn xe đẹp sang trọng thêm vào đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và lực
lượng xe taxi dù nên công ty gặp rất nhiều khó khăn.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong thành phố Hải Phòng hiện nay có khoảng 20

đơn vị thuộc các thành phần kinh tế đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách
bằng taxi nên công ty gặp rất nhiều khó khăn.
1.4.3 Đặc điểm lao động – tiền lương
Trong các năm công ty đã tiến hành sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu
cầu sản xuất. Ta có thể theo dõi số lượng của công ty qua bảng sau:

11


Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2012 - 2014
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh

Số
lượng
(Người)

Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng
(Người)


Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng
(Người)

Tỷ
trọng
(%)

Tổng số

407

100

459

100

467

100

52

13


Giới
tính
- Nữ
- Nam

20
387

5
95

29
430

6
94

32
435

7
93

9
43

45
11.11

3 10.34

5 1.16

- LĐTT

337

83

385

84

390

84

48

14.24

5

1.3

- LĐGT

70

17


74

16
77
16
4
5.71
(Nguồn:Số liệu phòng quản trị nhân lực)

3

4.05

2013/2012
+/%

2014/2013
+/%
8

2

Tính
chất

Qua bảng trên ta thấy CNV ổn định theo một tỷ lệ nhất. Tỷ lệ công nhân LĐ
quản lý gián tiếp từ năm 2012 đến 2013 giảm từ 17% xuống 16% đến năm 2014
không tăng . Nhưng lái xe năm 2012 đến năm 2014 tăng 1% ,tức là chiếm 84%.
Điều này cho thấy bộ máy quản lý ngày càng giữ một mức ổn định làm cho
tỷ lệ số nguời trực tiếp làm ra sản phẩm tăng lên.

Nhìn vào bảng trên ta thấy số lao động của công ty liên tục tăng trong
những năm vừa qua. Cả lao động gián tiếp và lao đông trực tiếp, đặc biệt là
trong năm 2013 chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh co hiệu quả và không
ngừng mở rộng quy mô.Nhìn vào bảng trên ta thấy lai động nam chiếm 93%,là phù
hợp với tình hình thực tế của công ty.Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh dịch vụ
taxi phải di chuyển nhiều và làm việc cả ngày lẫn đêm,mỗi ca làm việc 12 tiếng nên
toàn bộ đội ngũ lái xe đều là nam giới họ co đủ thời gian và sức khoẻ để làm việc.
cho nên trong quá trình làm việc có tiện lợi như đi công tác xa và công việc phù
hợp với nam giới. Đây cũng là một cách bố trí lao động hợp lý theo giới tính.

12


Về mặt trình độ lao động ta có thể theo dõi qua bảng dưới đây
Bảng 1.3 .Trình độ lao động của công ty

2012
Số
lượng

CHỈ TIÊU

2013
%

Số lượng

2014
Số
lượng


%

%

Đại học, cao đẳng

200

49

218 47.5

222 47.54

Trung cấp

100 24.57

118 25.7

120

Lao động phổ thông

107 26.43

123 26.8

125 26.76


Tổng CNV

407
100
459 100
467
100
(Nguồn : Số liệu ở phòng tổ chức lao động)

25.7

Nhìn vào bảng trên ta thấy lao động về trình độ đại học, cao đẳng tăng từ
200 lao đông lên 222 lao động. Dẫn tới trình độ trung cấp và lao động phổ thông
cũng tăng. Ta thấy đây là nguồn lao động trẻ trung, giàu kinh nghiệm có trình độ
chuyên môn, trình độ lành nghề cao là một thế mạnh của công ty.
Về tuổi của người lao động ta có thể theo dõi bảng sau:
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động theo tuổi năm 2014
Nữ

Nhóm tuổi

1

20 – 30

200

185


92.5

15

7.5

2

30 – 40

100

93

93

7

7

3

40 – 50

100

95

95


5

5

4

>50

67

62

92.5

5

7.5

Tổng cộng

Tổng số

Nam

TT

467

Số lượng


%

Số lượng

%

435
93.1
32
6.9
(Nguồn: phòng TCHC Công ty)

Nhận xét:
Nguồn nhân lực trong công ty có số lao động trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp
14.34% lao động trong công ty. Đây là lực lượng lao động đã gắn bó với công ty từ
khi công ty mới thành lập và đi vào hoạt động.

13


Số lao động trong độ tuổi 40 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là do trong giai
đoạn này công ty mới thành lập, nhu cầu tuyển dụng lao động của công ty chưa cao,
sản xuất con ở quy mô nhỏ, hầu như những lao động đã tuyển dụng đều gắn bó với
công ty, không có lao động rời khỏi công ty nên nhu cầu tuyển dụng là rất ít. Công
ty vãn còn là công ty Nhà nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao nên ít mở
rộng sản xuất, nhu cầu tăng thêm về nhân lực không có.
Năm 2004, công ty chuyển đổi hình thức từ công ty Nhà nước sang công ty
cổ phần, kinh doanh ngày càng phát triển nhanh và nhu cầu nhân lực tăng cao. Mặt
khác, nhiều lao động đến tuổi nghỉ hưu, công ty cần tuyển thêm lao động bổ sung.
Do vậy, số lao động trong độ tuổi 20 – 30 chiếm tỷ lệ cao 43%. Đây hầu hết là

những lao động trẻ được tuyển dụng từ khi mới ra trường hoặc mới công tác 1 – 2
năm, có nhiều sáng kiến, nỗ lực phấn đấu hết mình cho công việc, mang lại năng
suất lao động và lợi nhuận cao.
Lao động là nam giới chiếm đa số trong công ty và trong các phòng ban
93.1%. Nữ chiếm tỷ lệ thấp, có phòng 100% là nam giới. Do công ty thuộc ngành
vận tải lao động nặng. Vì vậy Công ty cần đa số lao động là là nam giới. Lĩnh vực
hoạt động chủ yếu của công ty là những công việc phù hợp với yếu tố thể trạng, tâm
sinh lý của nam giới. Nữ chủ yếu ở khối nghiệp vụ (kế toán, tổ chức hành chính)
1.4.4 Chất lượng dịch vụ
Trong môi trường năng động – chuyên nghiệp các anh em lái xe luôn lao
động hăng say, nhiệt tình, nhân viên chăm sóc khách hàng luôn tận tâm , lắng nghe
ý kiến đóng góp của khách hàng, tạo đòn bảy giúp cho taxi Long Bảo ngày càng
phát triển bền vững. Để hoàn thành kế hoạch mục tiêu đề ra trong năm 2015, taxi
Long Bảo đẩy mạnh hơn công tác chăm sóc khách hàng đặc biệt là phát triển bộ
phận tổng đài chăm sóc khách hàng trực tiếp. Tổng đài chăm sóc khách hàng trực
tiếp luôn được xem là hàng tiền tuyến của bất cứ một doanh nghiệp, thấu hiểu được
điều đó và để chất lượng chăm sóc khách hàng được tốt hơn, tổng đài chăm sóc
khách hàng đã chay theo mô hình mới từ tháng 12/2014. Sau 9 tháng làm việc bộ
phận chăm sóc khách hàng trực tiếp đã tiếp nhận được rất nhiều yêu cầu hỗ trợ của

14


khách hàng hay việc sử dụng dịch vụ. Với việc, phục vụ vận chuyển khách hàng
24/24h, nhiều khách hàng thấy việc sử dụng dịch vụ taxi là qua tổng đài là cần thiết.
Một số khách hàng cho biết, họ rất hài lòng khi dịch vụ tổng đài chăm sóc
khách hàng hướng dẫn tận tình “ gọi là có xe ngay “. Đó là điều mà khách hàng
mong muốn từ lâu. Nhiệm vụ của những nhân viên chăm sóc khách hàng trực tiếp
là giải quyết ngay cho khách hàng những sự cố hay việc khách hàng muốn sử dụng
dịch vụ taxi mà không phải chờ lâu như trước đây.

Một doanh nghiệp phát triển mạnh không chỉ vì sản phẩm dịch vụ của họ
được đánh giá tốt trong mắt khách hàng mà còn phụ thuộc vào dịch vụ chăm sóc
khách hàng. Chính vì thế việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng chăm sóc khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty trong tương lai.
1.5 Tình hình tài chính
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Chỉ tiêu
1.Tổng tài sản
( đồng )
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
2.Doanh thu thuần ( đồng )
3.Vốn chủ sở hữu ( đồng )
4.Lợi nhuận sau thuế ( đồng )
5.Lợi nhuận trước thuế ( đồng )
6. Tổng nợ ( đồng )
7.ROE
8.ROA
9.ROS
10.Doanh thu thuần / tổng tài sản
11.Lợi nhuận trước thuế/doanh thu
12.Lợi nhuận trước thuế/tổng tài
sản
13. Tổng số nợ/ tổng tài sản

Năm 2012
9.923.673.200
370.158.794
9.553.514.406
10.273.075.758

8.104.693.200
937.319.408
1.249.759.211
1.181.980.000
0,11565
0,09445
0,09124
1,03521
0,12165
0,12594
0,11911

* Nhận xét:

15

Năm 2013
Năm 2014
10.778.423.797 10.642.809.785
1.136.720.696
714.420.985
9.641.703.101
9.928.388.800
12.442.396.253 14.331.173.161
8.111.763.797 8.766.345.785
1.145.122.702 1.369.204.661
1.526.830.269 1.825.606.214
2.666.660.000 1.876.464.000
0,14117
0.15619

0,10624
0,12865
0,09203
0,09554
1,15438
1,34656
0,12271
0,13112
0,14166
0,24741

0,17631
0,17631


- Qua bảng trên ta nhận thấy rằng ROE = 0.15619 (năm 2014), chỉ tiêu này có
nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 0.15619 đồng lợi nhuận sau thuế
chỉ số này của công ty là khá cao và đặc biệt là nó tăng hơn so với năm 2012 khi mà
ROE của năm 2013 chỉ là 0.14117. Có thể nhận thấy rằng doanh nghiệp đã có
những bước chuyển biến trong kinh doanh làm cho những đồng vốn của doanh
nghiệp bỏ ra tạo ra được nhiều đồng lợi nhuận hơn.
- Tuy nhiên thì chỉ số ROA ( lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản) và chỉ số ROS
( lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần ) lại thấp và tăng dần qua các năm. ROA năm
2013 giảm đi 0,01179 đồng so với năm 2012. Năm 2014, ROA tăng tiếp 1 phần
bằng năm trước nữa. ROS cũng có những thay đổi tương tự. Điều này chỉ ra doanh
nghiệp đã biết tăng cường công tác quản lý đối với nguồn vốn của mình hơn.
- Bên cạnh đó tỷ số nợ của công ty tuy tăng lên trong giai đoạn 2012-2013
nhưng đến năm 2014 đã giảm đi đáng kể. Từ năm 2012-2013, tổng nợ của công ty
tăng lên 55,67 % tương ứng mức tuyệt đối là 1.484.680.000 VNĐ. Sang năm 2014,
tổng nợ của công ty giảm đi 29,6 %, tương đương 790.196.000 VNĐ . Như vậy là

tình hình chi trả các chi phí hoạt động của công ty giảm, đây là yếu tố tích cực mà
công ty cần phát huy

16


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN LONG BẢO HẢI PHÒNG
2.1. Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng.
2.1.1 Cơ sở lý luận về tiền lương.
2.1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của tiền lương.
* Khái niệm tiền công, tiền lương.
Tiền công, tiền lương đều là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Tuy nhiên, tiền công thường được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động tuỳ thuộc vào thời gian làm việc thực tế (giờ công,
ngày công), hay số lượng sản phẩm sản xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối lượng công
việc hoàn thành. Tiền công thường hay biến đổi. Còn tiền lương được hiểu là số tiền
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo trình độ của người lao
động. Tiền lương thường ổn định trong một thời gian dài, ít biến đổi và được trả
định kỳ theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, quý…) trên cơ sở thang lương và
bậc lương của từng người lao động.
Có nhiều quan niệm khác nhau về tiền lương:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền và được
ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng
Pháp luật, pháp lý Quốc gia, do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
một Hợp đồng lao động (HĐLĐ) được viết ra hay bằng miệng, cho một công việc
đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hay cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
Hay có khái niệm: “Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua

thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ
cung cầu trong nền kinh tế thị trường”.
Theo Điều 55 Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam: “Tiền lương của
người lao động do hai bên thoả thuận trong HĐLĐ và được trả theo năng suất lao

17


động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được
thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Tiền lương ở
mỗi thành phần kinh tế có những nét khác biệt riêng. Đối với thành phần kinh tế
Nhà nước, khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương thường được trả theo thang
bảng lương của Nhà nước. Tiền lương này ổn định hàng tháng, thời hạn nâng lương
được quy đinh cụ thể. Đối với thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, tiền lương do
doanh nghiệp tự xây dựng, đảm bảo không trái quy định của Pháp luật và thường
được trả theo khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ đóng góp
của người lao động. Tiền lương ở khu vực ngoài Nhà nước thường biến động nhiều
hơn, phu thuộc nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh, năng suất chất lượng sản
phẩm.
* Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với người lao động, người
sử dụng lao động mà đối với cả xã hội.
- Đối với người lao động: Trước hết, tiền lương chiếm phần lớn nhất trong
thu nhập của người lao động, là số tiền mà người lao động chủ yếu dựa vào đó để
chi tiêu sinh hoạt hàng ngày của gia đình, chăm sóc con cái, chi tiêu các dịch vụ xã
hội. Thứ hai, tiền lương phần nào phản ánh địa vị của người lao động trong gia
đình, cơ quan và xã hội. Thứ ba, tiền lương hấp dẫn sẽ là động lực thúc đẩy người
lao động tự nâng cao trình độ của bản thân để ngày càng tăng mức lương của mình,
tăng giá trị với tổ chức, đóng góp nhiều hơn cho tổ chức và nâng cao địa vị bản

thân.
- Đối với người sử dụng lao động: tiền lương là thu nhập của người lao động
thì ngược lại là chi phí của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động luôn ra
quyết định để tối thiểu hoá chi phí. Tuy nhiên, không thể trả một mức tiền lương
quá thấp để chi phí sản xuất thấp vì tiền lương còn có ý nghĩa lớn trong việc thu hút,
duy trì và giữ chân những lao động giỏi, những lao động phù hợp với yêu cầu công
việc của tổ chức. Tiền lương là một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhân lực của tổ

18


chức, là công cụ kích thích ngườilao động làm việc hăng say, nhiệt tình và đạt đợc
năng suất lao động cao.
- Đối với xã hội: Tiền lương của người lao động có đóng góp một phần đáng
kể vào ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập. Tiền lương cũng ảnh hưởng
tới các nhóm người trong xã hội, phản ánh chênh lệch xã hội. Nhà nước thông qua
việc đánh thuế thu nhập để điều tiết chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội.
* Những yêu cầu của tổ chức tiền lương.
- Tiền lương cần có cách tính toán đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người
đều hiểu và kiểm tra được tiền lương của mình, hiểu được tiền lương mình nhận
được là thoả đáng, hợp lý, phù hợp với công sức đóng góp. Từ đó, người lao động
mới yên tâm làm việc, tận tuỵ với công việc.
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản sản xuất sức lao động, đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng tối thiểu của người lao động, đồng thời không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần người lao động.
- Tiền lương trả cho người lao động phải căn cứ vào năng lực, sự cố gắng nỗ
lực, căn cứ vào những đóng góp của người lao động đối với hoạt động phát triển
của doanh nghiệp. Từ đó kích thích lao động làm việc hăng say, không ngừng nâng
cao năng suất, chất lượng công việc.

- Hệ thống tiền lương phải tuân thủ theo yêu cầu của Pháp luật và phải được
thực hiện công bằng giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề sản xuất kinh
doanh để hạn chế hiện tượng nhảy việc. Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật về các vấn đề lao động trước khi xây dựng cơ chế trả lương là việc làm
bắt buộc. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề như mức lương tối thiểu Nhà
nước quy định, lương thử việc, lương thời vụ, lương trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ
việc….
*Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương.
Nguyên tắc 1: trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau. Những
lao động cùng trình độ, làm công việc như nhau trong thời gian như nhau, có đóng

19


góp như nhau với tổ chức thì phải được nhận mức lương như nhau. Đây là nguyên
tắc quan trọng đảm bảo sự công bằng trong trả lương, đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động. Người lao động làm việc, cái mà họ quan tâm là tiền lương nhận
được bao nhiêu, có xứng đáng với công sức bỏ ra không. Và người lao động thường
có sự so sánh tiền lương của mình với những người xung quanh. Vì vậy, tiền lương
công bằng và hợp lý là một yếu tố cần thiết để trách những tranh chấp, xung đột, bất
bình trong lao động, góp phần làm tăng sự thoả mãn trong lao động, khuyến khích
người lao động làm việc tích cực cho công ty.
Ngoài ra, trả lương còn cần phải quan tâm đến mặt bằng lương chung của xã
hội, của ngành và khu vực. Doanh nghiệp không chỉ chịu sức ép cạnh tranh về đầu
ra của sản phẩm, dịch vụ mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các yếu tố đầu vào
mà nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất. Vì vậy phải xác định được mặt
bằng mức lương bình quân của các vị trí lao động trong cùng ngành và trong cùng
khu vực địa lý. Có như vậy mới giúp nhà quản lý đưa ra được các mức tiền lương
cạnh tranh, có khả năng thu hút và lưu giữ nhân viên.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân chậm hơn tốc độ

tăng năng suất lao động. Đây là một nguyên tắc hiển nhiên cần phải được tuân thủ.
Doanh nghiệp muốn tăng tiền lương cho người lao động để người lao động thấy
mức lương hấp dẫn hơn, mong muốn làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn, mang lại nhiều
hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tăng tiền lương
như thế nào? Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Các yếu tố tác động đến việc tăng tiền lương là kết quả sản xuất kinh
doanh, trình độ tổ chức quản lý lao động. Các yếu tố tác động đến tăng năng suất
lao động, ngoài những yếu tố trên còn có đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên,… Như vậy, năng suất lao động có
khả năng tăng nhanh hơn tiền lương.
Năng suất lao động tăng tức là làm giảm lượng lao động hao phí trên một
đơn vị sản phẩm, từ đó, với số lượng lao động không đổi, kết quả sản xuất kinh
doanh tăng lên cho phép tăng quỹ tiền lương. Tăng tiền lương là tăng chi phí sản

20


xuất của doanh nghiệp. Để ngày càng mở rộng sản xuất, thu được nhiều lợi nhuận
hơn thì chi phí sản xuất trên một đơn vị sản xuất phải giảm. Điều này có nghĩa là
tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tăng tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Tiền lương trả cho
người lao động phải căn cứ vào trình độ lành nghề của người lao động, điều kiện
làm việc, ý nghĩa của ngành trong nền kinh tế Quốc dân, sự phân bố khu vực sản
xuất. Với các yếu tố trên khác nhau, tiền lương cần được trả khác nhau, phù hợp với
hoàn cảnh lao động cụ thể, phù hợp với trình độ, với những đóng góp của người lao
động. Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít. Người lao động làm công việc phức tạp hơn, điều kiện nặng nhọc, độc hại
hơn, làm trong ngành nghề được xem là ngành trọng điểm của nền kinh tế,… cần
được hưởng mức lương cao hơn, tương xứng với công sức, thời gian, sự cố găng mà

họ bỏ ra, cống hiến cho doanh nghiệp.
2.1.1.2 Chỉ tiêu về chi phí tiền lương
- Chỉ tiêu tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà donh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động cống hiến. Nhằm tái sản xuất sức lao động cho sản xuất kinh
doanh. Trong quá rình quản lý thì tiền lương là đòn bảy kinh tế thúc đẩy người lao
động quan tâm tới kết quả sản xuất từ đó nâng cao năng suất lao động của họ.
Để đánh giá tốt hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải
hoạch toán tiền lương một cách hợp lý, do vậy phải thông qua số lượng chất lượng,
thời gian lao dộng và kết quả lao động thì mới đánh giá đung khả năng lao động và
cũng là căn cứ để trả lương cho họ. Hiện nay các doanh nghiệp đa số trả lương theo
hai hình thức đó là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Ngoài tiền lương ra phải tính đến một khoản chi phí về công tác bảo hiểm xã
hội cho người lao động ở diện trợ cấp. Khoản này được tính theo tiền lương thực tế
phát sinh với một tỉ lệ nhất định và cùng với tiền lương được đưa vào chi phí sản
xuất hàng tháng để lập quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ này được hình thành từ hai nguồn:

21


Trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hang tháng của đơn vị bằng 15% tiền lương
thực tế phải trả và trừ vào lương người lao động 5%.
2.1.1.3.Nội dung.
+) Hình thức trả lương thời gian giản đơn.
* Khái niệm: “Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương
mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc thấp hay
cao và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quy định” (Giáo trình Kinh tế lao
động, tr.139).
* Điều kiện áp dụng: Trả lương theo thời gian giản đơn phù hợp với những
công việc khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.

* Công thức tính:
LTT = LCB * T
Trong đó: LTT là tiền lương thực tế người lao động nhận được.
LCB là tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T là thời gian làm việc thực tế của người lao động.
* Ưu điểm: Cách trả lương này dễ tính toán, dễ nhẩm. Lương thời gian đảm
bảo cho người lao động cảm thấy yên tâm và ổn định trong công việc và cuộc sống,
từ đó họ có thể toàn tâm, toàn ý với công việc
* Nhược điểm: Trả lương theo thời gian giản đơn thường mang tính chất
bình quân, không phản ánh kết quả làm việc thực tế của người lao động. Người lao
động chỉ cần có mặt ở nơi làm việc đủ thời gian, dù làm nhiều hay ít cũng nhận
được mức lương như nhau. Do đó, hình thức trả lương này không khuyến khích tiết
kiệm thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liêu, không khuyến khích tăng năng
suất lao động.
+) Chế độ trả lương sản phẩm khoán.
* Khái niệm: Lương khoán là số tiền người lao động được hưởng trên khối
lượng, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành
* Điều kiện áp dụng: Trả lương theo sản phẩm khoán thích hợp đối với

22


những công việc mang tính chất đột xuất, công việc không thể xác định được một
định mức lao động cụ thể, ổn định trong một thời gian dài. Tuỳ tính chất công việc
có thể trả lương khoán cá nhân hay khoán tập thể mà đơn giá, thanh toán lương,
chia lương áp dụng theo lương sản phẩm cá nhân hoặc tập thể.
* Đặc điểm: thời gian bắt đầu, kết thúc công việc, khối lượng công việc đã
xác định rõ ràng.
* Ưu điểm: Lương khoán tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa năng
lực của từng người và gắn liền với kết quả lao động thông qua căn cứ khoán,

khuyến khích người lao dộng phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối
ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc
giao khoán.
* Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó
chính xác. Việc trả lương theo sản phẩm khoán có thể làm cho người lao động bi
quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành
công việc giao khoán.
2.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động
2.1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a)
b)
c)
d)

Các quy định của pháp luật và chính sách của nhà nước
Tình hình cung cầu lao động và mức lương trên thị trường lao động
Sự tăng trưởng của nền kinh tế
Các yếu tố khác

2.1.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a)
b)
c)
d)

Năng suất lao động
Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Các yếu tố khác


2.1.1.4.3. Các yếu tố thuộc bản thân người lao động
a)
b)
c)
d)
e)

Trình độ lao động
Thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc
Mức độ hoàn thành công việc
Kĩ năng nghề nghiệp, năng lực chuyên môn
Các yếu tố khác
2.1.2.Cơ sở lý luận về tiền thưởng.

23


2.1.2.1. Khái niệm, vai trò của tiển thưởng.
* Khái niệm: Theo giáo trình Quản trị Nhân lực của Trường ĐHKTQD:
“Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần (thường là
vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao
động. Tiền thưởng cũng có thể chi trả đột xuất ghi nhận những thành tích xuất sắc
như hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách cho các sáng
kiến cải tiến có giá trị”.
* Bản chất: “Tiền thưởng thực chất là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương
nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” (Giáo trình Kinh tế lao động, tr.140).
* Vai trò: Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất
có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong quá trình làm việc, phấn đấu
thực hiện công việc tốt hơn. Qua đó người lao động rút ngắn thời gian lao động,

nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.1.2.2. Những nội dung của tổ chức tiền thưởng.
- Chỉ tiêu thưởng: Để việc khen thưởng đem lại những kết quả như mong
muốn, hãy gắn chúng vào những chỉ tiêu rõ ràng. Các chỉ tiêu thưởng cần phải cụ
thể, không xa vời, rõ ràng, chính xác, bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ
tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động và gắn liền với sự phát
triển kinh doanh của Công ty. Trong đó xác định được một hay một số chỉ tiêu chủ
yếu.
- Điều kiện thưởng: Điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề,
chuẩn mực để thực hiện một hình thức thưởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó
còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng. Các điều kiện thưởng
đưa ra phải đảm bảo chắc chắn rằng người lao động hoàn toàn có thể đạt được nếu
họ thực sự cố gắng trong công việc. Điều kiện thưởng quá cao sẽ khiến người lao
động nản lòng và làm giảm động lực lao động, làm triệt tiêu giá trị của các hình
thức thưởng.

24


Căn cứ vào chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng để đánh giá, xác định những
người lao động được thưởng một cách chính xác, hợp lý, thưởng đúng người.
- Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể được
dùng (toàn bộ hay một phần) để trả tiền thưởng cho người lao động. Trong các
doanh nghiệp, nguồn tiền thưởng có thể từ các nguồn như từ lợi nhuận, từ quỹ
lương…
- Mức tiền thưởng: Mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động
khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích
người lao động. Mức tiền thưởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và
yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc.Tiền thưởng có thể không nhiều
nhưng nên có phần thưởng định kỳ cho những công việc được thực hiện tốt. Một

khoản tiền thưởng dù nhỏ cũng có ý nghĩa rất lớn đối với người nhận bởi vì điều đó
chứng tỏ rằng, người sử dụng lao động biết tới công việc khó khăn của họ.
2.1.2.3. Các hình thức tiền thưởng.
Có nhiều hình thức thưởng khác nhau tuỳ điều kiện thực tế mà mỗi công ty
áp dụng cho mình hình thức thưởng phù hợp cho người lao động:
* Thưởng hoàn thành công việc vượt mức kế hoạch: áp dụng khi người lao
động hoàn thành công việc trước thời hạn quy định mà vẫn đảm bảo chất lựơng
công việc, làm tăng tín nhiệm của khách hàng, mang lại lợi nhuận nhanh về cho
công ty.
* Thưởng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm: áp dụng khi người lao
động thực hiện công việc được giao tốt hơn mức trung bình quy định về số lượng,
chất lượng sản phẩm hay dịch vụ.
* Thưởng tiết kệm vật tư, nguyên vật liệu: áp dụng khi người lao động sử
dựng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, giảm được chi phí sản xuất cho công ty,
từ đó giảm giảm được giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo được chất lượng
theo yêu cầu.

25


×