Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần lilama 69 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.14 KB, 112 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là một xu thế
khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia nào,
một doanh nghiệp nào lại không tính đến chiến lược phát triển của mình. Xu thế
này vừa tạo điều kiện cho các quốc gia các doanh nghiệp có cơ hội phát triển
mạnh mẽ đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về sự cạnh tranh,
khả năng thu hút thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới cách thức làm việc, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp,
hoàn thành nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu là yếu tố quan
trọng và thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần
một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu hợp lý,sử dụng tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu, sử dụng đúng mục đích, đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư
cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề cấp thiết và được
nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên trong
thời gian thực tập tại công ty cổ phần Lilama 69-2 , qua tìm hiểu thực tế công
tác của xí nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu để tài: “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần Lilama 69-2”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật
liệu


- Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công


tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm cần phát huy,
nhược điểm còn tồn tại, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán nói
chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng . Qua đó, đề xuất những
giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cũng như thực hiện đúng
chế độ, chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp nói chung. Sau đó em sẽ nghiên cứu cụ thể vào xí nghiệp để
xem trong thực tế xí nghiệp hạch toán như thế nào, từ các hóa đơn chứng từ cho
đến cách vào sổ sách. Qua đó có thể thấy được những mặt mạnh, mặt tồn tại
đồng thời đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục, góp phần hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Lilama
69-2
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu phát sinh
trong năm 2015 tại công ty cổ phần Lilama 69-2
- Phạm vi về không gian: tại phòng Tài chính- kế toán công ty Cổ phần Lilama
69-2 - 26 Tản Viên, phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề đã sử dụng kết hợp các phương pháp:thu thập tài liệu,
tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh.
6.Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
gồm 3 chương:


Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả

sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Lilama 69-2
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Lilama
69-2
Do yếu tố chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực
tập nên chuyên đề của em sẽ có những thiếu sót nhất định. Do đó, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và phòng kế
toán trong xí nghiệp để giúp chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Ngày nay có thể thấy doanh nghiệp vừa là những đơn vị kinh tế cơ sở,
vừa là tế bào của nền kinh tế thị trường, vừa là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ dịch vụ cho nhu cầu
tiêu dùng xã hội. Do đó, để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận
lợi thì các doanh nghiệp phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động được
hiểu không những là tất cả vật liệu thiên nhiên, sự vật... ở xung quanh ta và là
các nguồn tác động để tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích của con người.
Như vậy, trong doanh nghiệp xây lắp, vật liệu là đối tượng lao động - một trong


ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( tư liệu lao động, đối tượng lao động,
sức lao động), là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua tác động của con người. Trong
đó, vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành

vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu (NVL).
1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa
như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da
trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc...
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm. Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết
1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Tong điều kiện đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch
toán NVL
 Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL
trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL ở các doanh
nghiệp được phân ra các loại sau đây:
• Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu mà sau
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh
từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp.


• Vật liệu phụ( VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất - kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao

động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu
cầu quản lý.
• Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng, dầu... Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy
nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên
liệu chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại VLP
thông thường.
• Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ
• Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạy
động xây lắp, XDCB
• Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
Trên thực tế, trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ
bản, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, với nội dung kinh tế và
tính năng lý hóa khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi
tiết tới từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản trị, cần
thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.


Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công

xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được
chia thành các loại sau:


Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp

xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.

Trong ngành xây dựng cơ bản cần phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật liệu kết
cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng


nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công
nghiệp chế biến như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép...Vật liệu kết cấu là những bộ
phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị
khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông
gió, truyền hơi ấn, hệ thống thu lôi...


Vật liệu phụ: là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng

không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ có tác dụng làm
tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục
vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. trong ngành xây
dựng cơ bản gồm: sơn, ve, đinh, dầu nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất.


Nhiên liệu: về thực thể là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung

cấp nhiệt lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu,
than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.


Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, dùng để thay thế, sửa chữa máy

móc thiết bị, phương tiện vận tải.

Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồn cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng.


Phế liệu là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ,

sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố dịnh.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ, một
cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật tư hàng hóa. Trong đó, mỗi
loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu được sử dụng một ký hiệu, quy cách của vật
liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất
trong phạm vi doanh nghiệp.


Căn cứ vào nguồn gốc, NVL được chia thành:

-

NVL mua ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu

tặng....
-

NVL tự chế biến gia công:chủ yếu là do doanh nghiệp tự sản xuất...




Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:




NVL dùng cho sản xuất kinh doanh gồm:



NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm



NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ

phận quản lý doanh nghiệp


NVL dùng cho nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn liên doanh, đem

quyên tặng...
1.1.4 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá
NVL phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 02- hàng tồn kho, theo Chuẩn mực
này NVL luân chuyển trong các doanh nghiệp phải được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực
tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
1.1.4.1 Tính giá NVL theo giá thực tế
Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:

Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế

Giá mua ghi

=

+

Chi

phí

_

nhập kho
trên hóa đơn
thu mua
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế

=

Giá thực tế nguyên vật liệu

nhập kho
xuất kho để chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá
thực


Giá thực tế NVL
tế = xuất để thuê chế +

nhập kho

biến

Chi phí vận
chuyển bốc dỡ

Nguyên vật liệu do nhà nước cấp.

Chiết khấu thương
mại, giảm giá

+

Chi phí chế
biến
Số tiền phải trả
+ đơn vị thuê chế
biến


Giá thực tế
nhập kho

=


Giá thực tế NVL ghi
trên biên bản bàn giao

Chi
+

phí

vận

chuyển, bốc dỡ

DN chịu (nếu có)
Nguyên vật liệu do các cổ đông, các thành viên góp vốn liên doanh, liên kết góp
vốn
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế NVL do

Chi

hội đồng định giá xác +

chuyển

phí
bốc


vận
dỡ

định
DN chịu (nếu có)
Nguyên vật liệu được biếu tặng thì giá thực tế nhập là giá trị vật liệu được biếu
tặng ( nếu công khai) hoặc giá tương đương trên thị trường và các loại chi phí
liên quan liên quan trực tiếp khác đến NVL được tặng biếu.
Nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ
( CCDC) thì tính theo giá quy ước không điều chỉnh hoặc theo giá trên thị
trường.

Giá thực tế vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn
khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống
nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho
từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Phải ổn định phương pháp tính giá
NVLxuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế toán.Việc lựa chọn phương
pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh
nghiệp về số lượng danh điểm, số làn nhập-xuất NVL, trình độ của nhân viên kế
toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn
phương pháp tính giá NVL xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là
phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ
kế toán. Để tính giá trị thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ (hay bình quân gia
quyền): về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật



liệu được tính bình quân cho cả số tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. Do đó,
đến cuối kỳ mới tính ra giá thực tế bình quân và giá trị vật liệu xuất trong kỳ.
Theo phương pháp này, căn cứ và giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng
NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ
Đơn giá

Giá thực tế VL tồn kho đầu

bình

kỳ
số lượng VL tồn kho đầu

quân

=

cuối kỳ
3

kỳ

Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ

=

+ Giá thực tếVL nhập kho trong kỳ
+


Số lượng VL nhập kho trong kỳ

Số lượng vật liệu xuất
kho trong kỳ

x

Đơn giá bình quân
vật liệu cuối kỳ

Ưu điểm: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp Nhập
trước xuất trước và Nhập sau- xuất trước( nêu ở phần sau), không phụ thuộc vào
số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL.
Nhược điểm: dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương
pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Phương pháp giá thực tế đích danh: phương pháp này thường thích hợp với
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản từng lô NVL nhập kho. Giá thực tế
vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho theo
từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Có nghĩa là vật tư
nhập kho với giá nào thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời gian
nhập và xuất.
Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô
NVL.



Nhược điểm: để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống
kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước (FIFO): theo phương pháp
này thì phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính
theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn
lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực
tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này
làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá
cả thị trường của NVL.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL,
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
1.1.4.2.Tính giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá thực tế của vật
liệu hàng ngày rất khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không
thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá
hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong
thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được
giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật
liệu tại một thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá
hạch toán. Như vậy, hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật
liệu xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế để có số liệu ghi
vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá
hạch toán về giá thực tế tiến hành như sau:



Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu (hệ số
giá).
Hệ số chênh
lệch giữa giá

Giá thực tế VL tồn kho đầu
kỳ

+

Gía thực tế VL nhập kho trong
kỳ

thực tế và giá =
hạch

toán

Giá hạch toán VL tồn kho

+

Giá hạch toán VL nhập kho

đầu kỳ
trong kỳ
VL
Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ :
Hệ số chênh

Giá thực tế VL

=

xuất kho trong kỳ

Giá hạch toán VL
xuất kho trong kỳ

lệch
x

giữa

giá thực tế
và giá hạch
toán VL

Trong đó:
Giá hạch toán VL

=

Số lượng vật liệu xuất

x

Đơn

giá


xuất kho trong kỳ
kho trong kỳ
hạch toán
Ưu diểm: phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được
tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số
lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều ảnh chủng loại
NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.2 Lý luận tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1
Nhiệm vụ kế toán
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa
học, hợp lý, đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho công tác quản lý
nguyên vật liệuvà xuất phát từ đặc điểm của vật liệu từ yêu cầu quản lý vật liệu
từ chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp xây dựng cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu


Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiển tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu mua vật tư về mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây
lắp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở
chế độ đúng phương pháp quy định.

Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư, phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất
phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa và sử dụng
và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát hiện
kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
Thực hiện kiểm kê vật tư theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật tư, tham
gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên
vật liệu.
1.2.2

Chứng từ sử dụng

Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải được
thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm vật tư và được tiến hành đồng
thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định của Luật kế toán ban hành theo
NĐ129/2004/QĐ- BTC ngày 31/05/2004 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thì các chứng từ kế toán nguyên vật liệu doanh nghiệp sử dụng bao
gồm:
+

Phiếu nhập kho (01 – VT): Dùng để xác định số lượng quy cách giá trị NVL,

nhập kho và làm căn cứ để thủ kho và kế toán ghi vào các bảng, sổ kế toán.
- Phiếu nhập kho được lập và luân chuyển như sau:


- Phiếu nhập kho do phòng kế toán hoặc bộ phận vật tư của đơn vị lập thành 3

liên và người lập phải ký vào đó. Trước
khi lập phiếu nhập, người lập phải căn cứ vào chứng từ bên bán như hóa đơn,
biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ khác
- Chuyển phiếu nhập kho cho thủ trưởng đơn vị hoặc người phụ trách ký
- Người giao hàng nhận phiếu nhập
- Chuyển phiếu nhập xuống kho, thu kho ghi số lượng, quy cách vào cột thực
nhập cùng người giao ký xác nhận.
- Ba liên của phiếu nhập kho được lưu giữ như sau:
- Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Thu kho giữ để ghi thẻ, định kỳ chuyển cho kế toán ghi sổ
- Liên 3: Dùng để thanh toán
+

Phiếu xuất kho ( 02 – VT): Dùng để xác định số lượng, giá trị nguyên vật

liệu xuất kho.Phiếu này là căn cứ để thủ kho
xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư tính thành tiền và
ghi vào sổ kế toán
- Phiếu xuất kho được lập và luân chuyển như sau:
-

Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập thành 3 liên.

Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận, phụ trách cung ứng ký và giao cho người
cầm phiếu xuống kho để lĩnh
-

Thủ kho căn cứ vào lượng xuất để ghi vào cột số lượng thực xuất và cùng

người nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.

Ba liên phiếu xuất được luân chuyển:
Liên 1: Lưu ở bộ phận rập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi ở thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để tính thành
tiền và ghi vào sổ kế toán
Liên 3: Người nhận giữ để ghi ở bộ phận sử dụng. Cuối tháng, kế toán xác nhận
số lượng sử dụng ở từng bộ phận để xác định tính chính xác của kế toán.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC,sản phẩm, hàng hóa ( 03 – VT).


+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( 04 – VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( 05 – VT)
+ Bảng kê mua hàng ( 06 – VT)
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( 07 – VT)
Bên cạnh đó tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng
các chứng từ khác nhau.
1.2.3 Tài khoản sử dụng


Tài khoản 152: “ Nguyên liệu, vật liệu”

Tùy theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp TK 152 có thể mớ các tài khoản
cấp 2 chi tiết như sau :


TK 1521: nguyên vật liệu chính



TK 1522: vật liệu phụ


• TK 1523: nhiên liệu
• TK 1524: phụ tùng thay thế
• TK 1525: thiết bị xây dựng cơ bản
• TK 1528: vật liệu khác
 TK 331: “ phải trả cho người bán”
 TK 151: “ hàng mua đang đi đường”
 TK 133: “ thuế VAT được khấu trừ”
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như
TK 111, TK 112, TK 141, TK 222, TK 241, TK 621, TK622, TK 627, TK 642
1.2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng đẫn Chế
độ kế toán doanh nghiệp, thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và
Thông tư số 244/2009/TT-BTC. Một trong số các điểm mới nổi bật của Thông
tư số 200/2014/TT- BTC so với QĐ số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số
244/2009/TT-BTC đó chính là sự thay đổi về Nguyên tác kế toán hàng tồn kho,
trong đó cụ thể là các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho;
gồm 4 phương pháp cơ bản:


-Phương pháp thực tế đích danh
-Phương pháp bình quân gia quyền
-Phương pháp nhập trước xuất trước
-Phương pháp giá bán lẻ
+ Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp
dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, lừng thứ sản phẩm
sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng
ốn định và nhận diện được.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có

giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng
lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá
đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng
hàng nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thờị của thông tin kế toán ngay tại


thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vậl tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được
lính theo công thức
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá

vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ
+ Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gàn đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng
tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng
tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh
thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách
đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng


công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Phương pháp giá bán lẻ
Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của

hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng; thay đối nhanh chỏng và có lợi
nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằn£ cách lấy giá bán của hàng tồn
kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lộ được sử dụng có tính
đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông
thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc
nhất quán Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví
dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự)
Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn,
mỗi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị không thể tính ngay
giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày
rất nhiều, lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ
lệ lợi nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa
(tức là doanh thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu
thị sẽ xác định giá vốn hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho.
Ngành kinh doanh bán lẻ như hệ thống các siêu thị đang phát triển mạnh
mẽ. Mặc dù Chuẩn mực Việt Nam chưa có quy định cách tính giá gốc hàng tồn
kho theo phương pháp bán lẻ nhưng thực tế các siêu thị vẫn áp dụng vì các
phương pháp khác đã quy định trong Chuẩn mực không phù hợp để tính giá trị
hàng tồn kho và giá vốn hàng bán của siêu thị. Việc bổ sung quy định này là phù
họp với thực tiễn kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc
tế. Các thông tin về doanh số của siêu thị được xác định hàng ngày sẽ là căn cứ
để xác định giá vốn và giá trị hàng tồn kho của siêu thị.


+


Bỏ phương pháp nhập sau - xuất .trước

Phương pháp này hầu như không được áp dụng trong thực tế nên theo
thông tư 200 đã bỏ áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước
Đặc điểm vật chất bình thường của hàng tồn kho là có thời hạn sử dụng, nên
trong thực tế, các loại sản phẩm nào sản xuất trước thì sẽ phải tiêu thụ trước và
vì vậy phuơng pháp Nhập sau - Xuất trước không phản ánh đúng giá trị hàng tồn
kho Hon nữa, theo kinh nghiệm thế giới, phương pháp Nhập sau - Xuất trước
chỉ có thể áp dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát và không phù
hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. Chuan mực kê loán quốc tế cũng có
quy định riêng đoi với nền kinh tế siêu lạm phát nên các quy định trong Chuấn
mực kế toán hàng tồn kho cũng như các Chuẩn mực kế toán khác được xây
dựng dưa trên điều kiện kinh tế bình thường. Mặt khác, tại Việt Nam chưa có
công ty nào áp dụng phương pháp Nhập sau - Xuất trước, vì vậy việc bỏ phương
pháp Nhập sau - Xuất trước là phù hợp với thực tiễn.
 Phương pháp hach toán
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thưòng xuyên.
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu

nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên
liệu, vật liệu nhập kho:
-

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).
-


Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật
liệu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu

thươne; mại hoặc giảm £Ìá hàng bán nhận được khi mua nguyên
vật liệu:
-

Trường hợp trả lại nguvên vật liệu cho người bán, ghi:


Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
-

Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán
nhận đuợc sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải
thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của
nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho. số dà xuất
dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động dầu tư xây dựng
hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:

- Nợ các TK 111, 112.331

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621, 623. 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng, cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động

đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phấm do NVL đó cấu thành đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trường

hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng

nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế
toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi
đường1'.
-

Nếu trong tháng hàng về thì căn cử vào hóa đơn. phiếu nhập kho để
ghi vào tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu”.

-

Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào
hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:

Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 13 3 - Thuế GTGT được khấu trừ
(1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc Có các TK 111, 112, 141,..ệ


-

Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào

hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán,

thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán),
đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khấu:
Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng
nhập khẩu khône được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
-

Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (33312).
-

Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một
phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số
tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời

điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả
được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguvên
vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu

từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu


Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141,331,...
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế

biến:
-

Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệuế
-

Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
-

Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế

biến xong, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
-

Khi xuất kho nguvên liệu, vật liệu dể tự chế biến, ghi:

Nợ TK 1 54 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
-

Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 1 54 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định

được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa
xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật
liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
-

Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện tron £
kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:



Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
-

Nếu xác định ngay khi kiếm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của
các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tănẹ TK 152 thì không
ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi
chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần
thuyết minh Báo cáo tài chính.

k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 64ụ 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
1) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu lư xây dựns, cơ bản
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ 1K 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị chỉ số)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi số)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị chỉ sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng dể mua lại phần vốn góp tại công ty con.
công ty liên doanh, liên kết. ghi:
-

Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:


Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
-

Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng đẻ mua lại phần vốn góp tại
công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán


Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản
lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân,
xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của
cấp có thâm quyền để ghi sổ kế toán:
-

Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc
điều chỉnh lại số liệu trên sô kế toán;

-

Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nam trong phạm vi hao hụt
cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
-


Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử
lý, căn cứ vào giá trị hao hụt. ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
-

Khi có quyết định xử lý. căn cứ vào quyết định, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật
liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 13 8 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý),
p) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
-

Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh
giá vốn ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệuế
-

Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:

NợcácTK 111, 112, 131



Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611-Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
V b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu
tồn kho cuối kỳ. ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng.
1.2.5 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho
và phòng kế toán doanh nghiệp được tiến hành theo một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp thẻ song song
Trình tự ghi chép
Ở kho: Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số lượng thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn
kho ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho về phòng kế toán hoặc kế
toán xuống tận kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân
loại) để tiến hành đối chiếu đảm bảo việc ghi chép của thủ kho và của kế toán là
khớp nhau.
Ở phòng kế toán: kế toán dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để ghi chép
vào sổ (thẻ) chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nhưng thêm cột giá trị.



Cuối tháng kế toán vật tư cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, rồi đối chiếu với sổ ( thẻ) kho của thủ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng
nhóm, từng loại vật tư.
Sơ đồ 1.1: Sơ dồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phiếu
nhập
Thẻ kho

KT chi
tiếtSổ

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Sổ KT
tổng hợp

Phiếu
xuất
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điểm, nhược điểm.

Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót,
quản lý chặt chẽ từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán có sự trùng lặp,
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu chỉ tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng của kế toán.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trình tự ghi chép
Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ
kho cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho về cả số lượng và giá trị.
Sổ được mở cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có
số liệu ghi và sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập - xuất trên


×