Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo hải châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.56 KB, 96 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Những thành tựu kinh tế trong những năm qua đã đánh dấu
những khới sắc của nền kinh tế Việt nam. Đó là những kết quả cố
gắng, nỗ lực không ngừng của tất cả các cá nhân và các thành phần
kinh tế đất nước. Xu thế hộ nhập và toàn cầu hoá đã tạo ra những cơ
hội kinh doanh và cũng là những thách thức mới đối với doanh
nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải cải tiến
sáng tạo trong kinh doanh, phát huy tiềm lực sẵn có để nâng cao
tính cạnh tranh của doanh nghiẹp trên thị trường.Từ đó đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá, tăng doanhthu, tạo thu nhập và lợi nhuận vì sự tồn
tại và phát triển của chính doanh nghiệp.
Qua một năm hoạt động có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tiến
hành phân tíc hoạt động kinh tế thường xuyên giúp cho doanh
nghiệp thấy những mặt đạt được, những mặt tồn tại để có những
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Và phân tích lợi nhuận là
một trong những nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động
kinh tế. Bởi xuất phát từ thực tế cho thấy để có thể trụ vững trên
thương trường, để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của mình
doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, có nghĩa là phải tạo ra lợi
nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là một trong những
chỉ tiêu đánh giả hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải
Châu, em đã tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và


nhận thấy rằng lợi nhuận có một vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp thương mại nói chung và Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải
Châu nói riêng. Vì vậy em đã lựa chon và đi sâu nghiên cứu đề tài
:”Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo
Hải Châu “


Kết cấu chuyên đề gồm ba phần chính :
Chưong I:Lý luận chung về lợi nhuậnvà phân tích lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II:Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công TY Cổ Phần
Bánh Kẹo Hải Châu. Chương III:Một số giải pháp nhằm nâng cao
lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu.
Chuyên đề được hoàn thành kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
Qua chuyên đè này, em muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô
giáo trong Khoa Kế Toán, trong Tổ Bộ Môn Tài Chính, đặc biệt là
cô giáo Lê Hoài Phương đã củng cố cho em kiến thức chuyên môn,
và các cô chú trong Phòng Kế Toán của Công Ty Cổ Phần Bánh
Kẹo Hải Châu đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu tình hình thực tế
kinh doanh của công ty. Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế,
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em
kính mong nhận được những đóng góp bổ xung của thầy cô giáo để
chuyên đề của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI
NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRỨỜNG
I . LỢI NHUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN
1.Khái niệm về lợi nhuận
Nếu như trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung, toàn bộ nến
kinh tế được vận hành theo một kế hoạch tập chung thống nhất. Các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu

pháp lệnh của nhà nước mà chủ yếu la thực hiện mục tiêu xã hội.
Các doanh nghiệp hoàn toàn bị động không có trách nhiệm cũng
như quyền lợi liên quan đến kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
Sau đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước. Doanh
nghiệp được tự do hoạt động sản xuất kinh doanh, tự do canh tranh
trong khuôn khổ pháp luật và tự chịu trách nhiệm về kết qủa hoạt
động kinh doanh của chính mình. Khi đó, doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh không chỉ vì mục tiêu xã hội mà vì còn các
mục tiêu kinh tế khác.
Có quan điểm cho rằng: đối lập với mục tiêu của doanh nghiệp
trong cơ chế tập trung kế hoặch hoá là phục vụ sản xuất ,phục vụ
đời sống. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chỉ có một
3


mục tiêu duy nhất là lợi nhuận. Lợi nhuận trở thành cứu cánh, trở
thành mục đích tối cao của mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một tiêu hcí quan trọng mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng đều hướng tới, nhưng nó không không phải là mục
tiêu duy nhất của doanh nghiệp.Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp mà đề ra những kế hoạch, mục tiêu cho đơn vị
mình, như mục tiêu lợi nhuận, cung cấp hàng hoá - dịch vụ, phát
triển, trách nhiệm đối với xã hội, đạo đức kinh doanh và mục tiêu an
toàn. Việc thực hiện mục tiêu này là điều kiện, là phương tiện để đạt
được những mục tiêu khác.
Thương trường như chiến trường, trong cuộc chiến ấy, sự ra
đời ,tồn tại và phát triển hay là sự tiêu vong, phá sản của doanh
nghiệp là một tất yếu. Chính vì vậy, nền kinh tế thị trường đòi hỏi

doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, biết nắm bắt cơ hội kinh
doanh. Đồng thời phải chuẩn bị chu đáo, có những quyêt định đúng
đắn, giải pháp phù hợp với những biến cố, thử thách của cơ chế thị
trường.
Có thể nói, kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát
triển xã hội mà ở đó mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp snả xuất,
doanh nghiệp thương mại – dịch vụ tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, cạnh tranh nhau đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi
nhận .
Vậy lợi nhuận là gì ?
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản
4


chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí
bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong thời kỳ nhất địn .
Như vậy, lợi nhuận được xác định như sau:

Lợi Nhuận = Tổng Thu Nhập - Tổng Chi Phí
Trong đó :
*Tổng thu nhập gồm ba nguồn chính thu nhập từ hoật động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, thu nhập từ hoạt động tài chính ,thu
nhập khác. Đối với doanh nghiệp thương mại thì thu nhập chủ yếu
là từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
*Tổng chi phí cũng được hình thành từ ba nguồn chính là chi
phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Trong đó, chi phí bán hàng và
cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất.
2.Phân loại lợi nhuận.
Trong nề kinh tế thị trường, với những chính sách khuyến

khích phát triển kinh tế của nhà nước, phạm vi kinh doanh của
doanh nghiệp được mở rộng. Doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều
lĩnh vực khác nhau để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro. Vì thế lợi
nhuận cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Về cơ bản,
nó được hình thành từ hai nguồn :
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
2.1.lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
5


Xuất phát từ chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại
là tổ chức lưu thông hàng hoá thông qua trao đổi mua bán nhằmđáp
ứng nhu cầu cuă xã hôị, do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp thương mại.
Trước đây, ta hiểu lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh chính là
lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sau khi có
quyết định của bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2001, lợi nhuận
hoạt động kinh doanh bao gồm lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch
vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính .
Do đó, lợi nhuận hoạt động kinh doanh đuợc tính theo công
thức sau :
Lợi nhuận
từ hoạt
động kinh
doanh = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ – Giá vốn
hàng bán + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài
chính – Chi phía bán hàng - Chi phí quản lý DN
** Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác

đinh theo công thức sau:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng số doanh
thu thực tế bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ.
6


+ Tổng doanh thu thực tế bán hang và cung cấp dịch vụ bao
gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh
donah phụ .
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính ,hay còn gọi là
doanh thu bán hàng, là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong kỳ.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh phụ là doanh thu từ hoạt
động đại lý, uỷ thác. Đó chính là toàn bộ tiền bán hoa hồng, tiền
thuê gia công được hưởng.
+ Các khoản giảm trừ : giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán
bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế phải nộp khâu tiêu thụ gồm:
thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận
doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, quyết
đinh sự tồn tại của doanh nghiệp. Thời điểm xác đinh doanh thu
thuần là khi đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào doanh
nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
** Giá vốn hàng bán: là khái niệm dùng chung cho tất cả các
doanh nghiệp ,chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong doanh
nghiệp thương mại. Thời điểm xác định trị giá vốn hàng bán là thời
điểm xác định doanh thu của doanh nghiệp .
** Doanh thu hoạt động tài cính bao gồm :


7


+ Tiền lãi : lãi cho vay ,chiết khấu thanh toán được hưởng
do mua hàng hoá - dịch vụ, lãi đầu tư trá phiếu …
+ Thu nhập từ cho thuê tái sản, cho người khác sử dụng tài
sản như: bằng phát minh sáng chế, phần mềm máy vi tính …
+ Lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch ngoại tệ.
+Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn
hạn vài dài hạn
+Thu nhập từ hoạt động liên doan .
+ Thu nhập từ hoạt động đầu tư khác .
….
** Chi phí hoạt động tài chính bao gồm :
+ Chi phí cho vay và đi vay vốn
+Lỗ do mua bán đầu tư chứng khoán .
+Chi phí góp vốn liên doanh .
+Chi phí kinh doanh chứng khoán .
+Chi phí hoạt động đầu tư rài chính .
….
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính không những góp phấn làm
tăng tổng lợi nhuận mà nó còn góp phần hỗ trợ cho các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.Đó là sử dụng hiệu quả số tiền nhàn
rỗi vào kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro
trong kinh doanh .
** Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc tiêu thụ hàng hoa phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.

8



** Chi doanh nghiệp :là chi phíphục vụ cho việc điều hành
và quản lý chung trong toàn bộ doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá
đã tiêu thụ trong kỳ .
Để đảm bảo chính xác trong việc xác định lợi nhuận trong kỳ
hoạt động của doanh nghiệp, chi phí se được tập hung và phân bổ
phù hợp với doanh thu, với lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí
lớn ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.Lợi nhuận khác:
Là khoản chênh lệch giữa thu và chi phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp ,nhoài các hoạt động tạo ra lưọi nhuận
hoạt động kinh doanh kể treen và được xác định :
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Hoạt động khác là hoạt động diễn ra không thường xuyên của
doanh nghiệp, nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp gồm :hoạt động
thanh lý ,nhượng bán TSCĐ, khoản phạt, bồi thường, các khoản nợ
không có chủ, nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, các hoạt động khác …
Tóm lại tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp được tính như
sau :
Tổng lợi nhuận = lợi nhuận từ hoạt động kin doanh +
lợi nhuận khác
3.Vai trò của lợi nhuận.
9


Kinh tế thị trường vừa tạo ra những thách thức, vừa tạo ra
những cơ hội cho doanh nghiệp. Các chủ thế kinh doanh đều mong
muốn tìm kiếm lợi ích kinh tế cho mình với mức coa nhất trong giới

hạn có thể. Đối với mỗi chủ thể, lợi nhuận, có vai trò khác nhau, bởi
nó phụ thuộc vào chính mục tiêu riêng mà họ đặt ra thống nhất với
mục tiêu chung của doanh nghiệp để cùng nhau liên kết hành động
thực hiện mục tiêu chung đó. Suy cho cùng vẫn là mục tiêu lợi
nhuận.
Lợi nhuận là yếu tố khẳng định đúng đắn của phương hướng
và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện tính năng
động trong tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo.
Ta xét vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, đối với
người lao động và toàn bộ nền sản xuất xã hội .
3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp:
Với doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả tài chính lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực ,vừa là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Rõ ràng ,lợi nhuận chiếm một vị trí rất quan trọng đối với
doanh nghiệp Khi tiến hành bất cư một hoạt động đầu tư kinh doanh
nào ,người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thu được
từ hoạt động kinh doanh đó .Từ đó ,có những quyết định đầu tư
đúng đắn và an toàn .
Lợi nhuận đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
thuận lợi ,hoàn thành nghĩa vụ đố với nhà nước ,người lao động …
Thông qua lợi nhuận ,các chủ thế khác có quan hệ với doanh nghiệp
10


,đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp .lợi nhuận
cao chứng tỏ trạng thái tài chính luôn ổn định và tăng trưởng ,tạo
được sự tín nhiệm cao trong thương trường ,tăng sức canh tranh.
Lợi nhuận còn có một vai trò như đòn bẩy thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường .Lợi nhuận là nguôn

tích luỹ cơ bản giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước và
ngoài nước ,mua sắm thiết bị , áp dụng công nghệ mới nâng cao
chất lượng hàng hoá và mau chóng chiếm lĩnh thị trường .
3.2.Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động:
Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận ít hay nhiều cũng nói
khả năng tăng trưởng và đầu tư trong tương lai .Quy mô kinh doanh
ngày càng mỏ rộng ,doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh là chỗ dựa
vững chắc cho người lo động .Bởi doanh nghiệp tạo công ăn việc
làm cho họ ,giúp họ có thu nhập để đáp ứng nhu cầu về vật chất và
xã hội .
Lợi nhuận cao ,doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao thu
nhập cho người lao động .Từ đó ,người lao dộng được cải thiện đời
sống về vật chất và tinh thần .Tăng thu nhập có nghĩa là nâng cao
mức sống của người lao động ,khuyến khích họ tích cực làm việc
,phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc ,gắn bó người lao động với doanh nghiệp hơn .Khi đó
,năng suất lao động được nâng cao , tăng hiệu quả kinh doanh và
năng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp .
3.3.Vai trò của lợi nhuận đối với nền sản xuất xã hội:

11


Mỗi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu qủ là góp
phần phát triển kinh tế đất nước .Doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới
có thể tiến hành trích lập các quỹ như:quỹ dầu tư phát triển ,quỹ
khen thưởng phúc lợi …Từ đó doanh nghiệp tham gia vào các hoạt
động từ thiện như: ủng hộ lũ lụt ,tài trợ cho một số quỹ của các tổ
chức …góp phần vào đầu tư văn hoá giáo dục ,nâng cao mức sống
toàn xã hội ,giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội .

Hơn nữa ,lợi nhuận giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa
vụ đối với nhà nước ,đặc biệt góp phần tăng thu ngân sách nhà nước
dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp .Từ đó ,giúp nhà nước
hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của mình và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động ,phát triển thông qua các chính sách kinh tế
mới .
Như vậy, lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng đối với
người lao động và toàn bộ nến kinh tế .Bởi doanh nghiệp là một tế
bào của nền kinh tế ,lợi ích của doanh nghiệp cũng là lợi ích của nhà
nước ,của nền kinh tế .
4.Các phương pháp xác định lợi nhuận
4.1.phương pháp xác định tổng mức lợi nhuận:
Tổng mức lợi nhuận (P) là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số lãi
(lỗ)thu được trong năm .
Công thức xác định :
Tổng mức lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+Lợi nhuận khác

12


Như đã đề cập ở phần trước ,lợi nhuận hoạt động kinh doanh
,lợi nhuận khác được xác định như sau:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh =Tổng số doanh thu
thực tế bán hàng và cung cấp dịch vụ –chiết khấu thương mại –
Giảm giá hàng bán –Doanh thu hàng bán bị trả lại –thuế
XK,TTĐB,GTGT(nếu DN tính thuế theo pp trực tiếp )-Giá vốn
hàng bán +doanh thu hoạt động tài chính –chi phí hoạt động tài
chính
Lợi nhuận khác =Thu nhập khác – chi phí khác

4.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu
qủa sản xuất kinh doanh bởi vì chỉ tiêu này không chịu tác động bản
thân chất kượng kinh doanh của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh
hưởng quy mô kinh doanh .Vì vậy để ddangs giá kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong phân tích người ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
** Tỷ suất lợi nhuận chung (P’):
Tỷ suất lợi nhuận chung là chỉ tiêu tương đối phản ánh
mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận và tổng doanh thu bán
hàng trong năm .
Công thức tính :
P

P’= M *100
Trong đó :
P’ : Tỷ suất lợi nhuận chung (%)
P : Tổng mức lợi nhuận trong năm
M : Tổng doanh thu bán hàng trong năm .
13


Ý nghĩa : chỉ tiêu nay phản ánh 100 đồng doanh thu thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận .
** Tỷ suất lợi nhuận trên vốn suất lợi n(P’v):
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn là chỉ tiêu tương đối phản
ánh giữa tổng lợi nhuận với tổng vốn kinh sử dụng bìn h quân trong
năm .
Công thức tính:

P’v =


P
*
V

100

Trong đó:
V

: tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm.

Nó có thể được tính theo hai phương pháp sau: Phương pháp bình
quân giản đơn và phương pháp bình quân gia quyền.
P’v : tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%).
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời vốn kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong kì của doanh nghiệp.
** Suất lợi nhuận trên chi phí (P’cf):
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối
quan hệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chí phí kinh doanh trong năm.
Công thức tính:
P’cf =

P
F

* 100

Trong đó:
P’cf : tỷ suất lợi nhuận chi phí (%).

F : tổng chi phí kinh doanh trong năm.
14


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí kinh doanh
bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuân.
II . PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1. Ý nghĩa của phân tích lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, phân tích
lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích
hoạt động kinh tế.
Phân tích lợi nhuận là quá trình phân tích các bộ phận cấu
thành lợi nhuận như lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. Việc phân tích lợi
nhuận dựa trên cơ sở dữ liệu tài chính, bằng các phương pháp thích
hợp như: so sánh, tỉ lệ…để đánh giá kết quả hoạt động trong quá
khứ, đồng thời dự đoán kết quả trong tương lai.
Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hướng
tới mục tiêu đã đặt ra trong từng thời kỳ, các doanh nghiệp phải
thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, đặc biệt là
phân tích lợi nhuận. Để nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn
khách quan, toàn diện tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận. Thông
qua kết quả phân tích cho thấy những kết quả đã đạt được, những
mặt yếu kém, nhứng nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả lợi nhuận
của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản trị đề ra biện pháp quản lý
15



phù hợp. Đồng thời qua phân tích giúp cho doanh nghiệp có thể
phát hiện ra những khả năng tiềm tàn để có những biện pháp khai
thác và sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế nâng cao lợi nhuận.
Với các nhà đầu tư, còn gọi là các chủ sở hữu khác nhau của
doanh nghiệp, họ quan tâm đến khả năng sinh lời hiện tại và dài
hạn của vốn đầu tư của họ. Do đó phải phân tích lợi nhuận giúp họ
đánh giá được tình hinh lãi, lỗ của doanh nghiệp và có những quyết
định đầu tư an toàn và hiệu quả.
Trong khi đó, các nhà cung cấp tài chính, được hiểu ở đây là
những người cho vay và là những chủ nợ, quan tâm đến khả năng
trả lãi, trả nợ, khả năng thanh toán các trái vụ đến hạn… của doanh
nghiệp. Phân tích lợi nhuận tạo cho người vay có quyết định cho
doanh nghiệp vay trong thời gian tới.
Còn các nhóm khác như chính phủ, người lao động và xã hội
thì lại có những mục tiêu riêng khi phân tích lợi nhuận của doanh
nghiệp. Họ quan tâm tới khả năng nộp thuế vào ngân sách, thanh
toán tiền lương, mức ổn định công ăn việc làm…
Phân tích lợi nhuận không chỉ đánh giá kết quả của quá khứ
mà còn dự báo cho tương lai. Phân tích lợi nhuận chính là biện
pháp quan trọng để doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh. Từ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như giá
cả, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…, các chính
sách kinh tế của nhà nước để dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới,
những biến động có thể xảy ra trong tương lai. Sau đó đề ra những
16


chiến lược kinh doanh đúng đắn góp phần đạt mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận. Bởi trong kinh doanh, rủi ro là điều khó tránh khỏi và

doanh nghiệp phải tiến hành phân tích để lựa chọn cho mình
phương án kinh doanh hiệu quả nhât.
Như vậy, phân tích lợi nhuận không chỉ giúp cho doanh nghiệp
không chỉ thấy được những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động
kinh doanh mà còn giúp cho các nhà quản lý xây dựng phương án
tối ưu mang lại hiệu quả cao.
2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích lợi nhuận.
Cơ sở và nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích lợi nhuận gồm
có:
+ Tài liệu kế hoạch lợi nhuận do doanh nghiệp tự xây
dựng.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chế độ phân phối lợi nhuận theo quy định hiện hành.
Chế độ kế toán và nguyên tăc hoạch toán, phương pháp xác định lợi
nhuận.
+ Các tài liệu khác phản ánh chi tiết lợi nhuân.
3. Nội dung phân tích lợi nhuận.
Đi sâu vào phân tích bộ phận lợi nhuận trong doanh nghiệp cụ
thể là:
+ Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận.
+ Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích tình hình lợi nhuận khác.
17


+ Phân tích tình hình lợi nhuận của các đợn vị trực thuộc.
+ Phân tích tình hình phân phối lợi nhuân.
Trong đó, ta phân tích chung và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của hoạt động đó.
3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận:

Phân tích chung tình hình lợi nhuận toàn doanh nghiệp là tiến
hành phân tích nguồn hình thành lợi nhuân:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận khác.
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ta tiến
hành phân tích
đánh giá sự biến động tổng mức lợi nhuận của toàn doanh nghiệp và
của từng bộ phận lợi nhuận về số tuyệt đối, tỷ lệ và tỷ trọng.
Trong phân tích chung tình hình lợi nhuận ta sử dụng phương
pháp so sánh giữa số liệu năm này so với năm trước để thấy được
mức độ tăng giảm lợi nhuận giũa các năm.
3.2. Phân tích tình hình lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh:
Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh để thấy được sự
biến động của lợi nhuận qua các kỳ kinh doanh, tiến hành so sánh
kết quả các kỳ về số tuyệt đối tỉ lệ. Từ đó xác định nguyên nhân
làm biến động lợi nhuận.
Sau đó tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận kinh doanh. Có nhân tố ảnh hưởng tích cực, có nhân tố ảnh
hưởng tiêu cực. Vì vậy, phân tích để đánh giá và đưa ra biện pháp

18


khắc phục nâng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh và tổng lợi
nhuận toàn doanh nghiệp.
a.Phân tích chung
Kẻ biểu và sử dụng phương pháp so sánh để tiến hành phân
tích chung. Công thức tính trong bảng biểu là:
= --+---


Các

chiết khấu thương mạ

Hàng bán bị trả

lại
khoản

=

giảm
khấu trừ
= chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại
+Giảm giá hàng bán +Thuế xuất khẩu ,thuế TTĐB(nếu có),thuế
GTGT(nếu DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp)

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – các khoản giảm trừ
19


Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Trị giá vốn hàng bán
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Ta sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp cân đối để
xác định ảnh hưởng của các nhân tố theo chiều thuận nghịch .Từ
công thức trên ,các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh
doanh gồm :
** Tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ : là
nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận .Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp tăng sẽ làm tăng lợi
nhuận tương ứng và ngược lại .
** Chiết khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng với khối lượng lớn .Đây là nhân
tố ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận .
** Hàng bán bị trả lại : là hàng háo đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối mua .Nhân tố này có tác động ngược
chiều với lợi nhuận làm giảm doanh thu thuần , có nghĩa là giảm lợi
nhuận
** Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua
do hàng hoá kém phẩm chất , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu và
là một trong những chính sách đẩy mạnh bán ra của doanh nghiệp ,
khuyến khích người mua .Nhân tố này cũng là nhân tố có ảnh
hưởng ngược chiều với lợi nhuận .
** Thuế phải nộp khâu tiêu thụ : là nhân tố khách quan
làm giảm lợi nhuận nếu mức thuế xuất cao và ngược lại .
20


** Trị giá vốn hàng bán : là nhân tố mang tính quyết định
tới lợi nhuận của doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
đầu vào ,trong khi các nhân tố khác không đổi thì sẽ làm cho lợi
nhuận tăng lên và ngược lại .
** Thu nhập từ hoạt động tài chính :là những khoản thu và
lãi liên quan đến hoạt động về vốn , do doanh nghiệp đầu tư ra bên
ngoài để tìm kiếm lơị nhuận và phân tán rủi ro .Đây là nhân tố ảnh
hưởng cùng chiều với lợi nhuận .
** Chi phí từ hoạt động tài chính :là những khoản chi và lỗ
liên quan tới hoạt động về vốn .Đây là nhân tố tác động ngược chiều
với lợi nhuận ,chi phí tăng sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại

** Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là
các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
,đặc biệt là chi phí bán hàng .Hai khoản chi phí này có tác động
ngược chiều với lợi nhuận .
3.3.Phân tích lợi nhuận khác:
a.Phân tích chung
Để tién hành phân tích chung ta kẻ biểu và sử dụng phương
pháp so sánh mức tăng giảm về cả số tiền ,tỷ trọng , tỷ lệ .
Công thức được tính trong bảng biểu :
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
b.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:

21


Kết hợp phương pháp so sánh và phương pháp cân đối để xác
định nhân tố ảnh hưởng .Từ công thức trên ta thấy có hai nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận khác
** Thu nhập khác : có quan hệ thuận với lợi nhuận nhưng
khoản thu nhập này cao chưa chắc đã tốt với doanh nghiệp .Ví dụ
như tiền lãi thu được từ tiền gửi ngân hàng nhiều .Điều này cho thấy
công ty chấp hành tốt nguyên tắc quản lý tiền mặt nhưng ta cũng
phải xem xét đơn vị có thừa vốn hay có chiếm dụng vốn đơn vị khác
?
** Chi phí khác : luôn có tác động ngược chiều với lợi
nhuận .Chi phí này tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm .Không chỉ vậy
nó còn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Ví
dụ như tiền bị phạt do đơn vị vi phạm hợp đồng , đơn vị bị mất tiền
nhưng còn làm giảm uy tín của mình với bạn hàng .
3.4.Phân tích tình hình lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc:

Được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn , có đơn vị
trực thuộc và các đơn vị có đủ điều kiện hạch toán riêng .
Mục đích của phân tích lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc là
đánh giá tình hình kết quả kinh doanh của từng đơn cũng như những
ảnh hưởng của từng đơn vị đến kết quả chung của toàn doanh
nghiệp .Từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp thích hợp nhằm đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh tăng lợi nhuận các đơn vị nói riêng và
lợi nhuận toàn doanh nghiệp nói chung .Trong đó ta sử dụng
phương pháp so sánh và phương pháp tỷ suất để phân tích .
22


3.5.Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận của hoạt động doanh nghiệp được phân phối căn cứ
vào kế hoặch của doanh nghiệp và các chế độ chính sách tài chính
của nhà nước .Tuy nhiên việc phân phối lợi nhuận còn phụ thuộc
vào tình hình quy mô kinh doanh và hình thức sở hữu của doanh
nghiệp .Nội dung phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ
trong doanh nghiệp nhà nước theo thông tư số 64/1999 TT-BTC của
Bộ tài chính ngày 7/3/1999:
+ Nộp thuế thu nhập theo luật thuế quy định .
+ Nộp thuế sử dụng trên vốn (nếu là DNNN): hiện nay
doanh nghiệp khong phải nộp mà giữ lại để đầu tư cho giai đoạn
sau.
+ Chia cho các bên liên doanh , chia cổ tức .
+ Phân phối cho cán bộ công nhân viên (nếu doanh nghiệp
áp dụng cơ chế khoán thu nhập )
+ Trích lập các quỹ :quỹ đầu tư phát triển , quỹ hộ trợ mất
việc làm , quỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ dự phòng tài chính .
Ta sử dụng phương pháp so sánh giữa năm nay và năm truớc

căn cứ vào kế hoặch phân phối của doanh nghiệp để phân tích tình
hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp .
4.Phương pháp sử dụng trong phân tích lợi nhuận doanh nghiệp
.
4.1.Phương pháp chung:
23


Phương pháp duy vật là phương pháp cơ bản nhất ,làm cơ sở
cho các phương pháp khác .Nó bao giờ cũng được sử dụng kết hợp
với những phương pháp khác để phân tích
Theo phương pháp này ta tiến hành nghiên cứu phân tích các
hiện tượng kinh tế ở trạng thái động ,trong những điều kiện lịch sử
nhất định ,trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng .
4.2.Phương pháp cụ thể:
a.Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích lợi nhuận
nối riêng.
Để áp dụng phương pháp này cần nắm chắc ba nguyên tắc sau:
+ Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh : Tiêu chuẩn so sánh là chỉ
tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh ,được gọi là
gốc so sánh .Tuỳ theo mục đích mà ta có thể lựa chọn tiêu chuẩn so
sánh cho phù hợp .Gốc so sánh có thể là: tài liệu năm trước , các
mục tiêu đã dự kiến , các chỉ tiêu trung bình của ngành, củ khu vực
kinh doanh ...Các chỉ tiêu của kỳ được so ánh với kỳ gốc gọi là chỉ
tiêu kỳ thực hiện và cũng là kết quả mf doanh nghiệp đạt được
+ Điều kiện so sánh : các chỉ tiêu đem ra so sánh phải được
quy đổi cùng quy mô ,điều kiện kinh doanh tương tự nhau .Đồng
thời phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế ,phương pháp

tính và đơn vị tính chỉ tiêu ...

24


+ Mục tiêu so sánh : là xác định mức độ biến động tương
đối và tuyệt đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích .
- Mức biến động tuyệt đối : được xác định bằng phép
trừ giữa trị số kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích .Kết
quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế
.
- Mức biến động tương đối được xác định bằng phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích .Kết
qủa so sánh biểu hiện kết cấu ,mối quan hệ , tốc độ phát triển và
mức phổ biến của hiện tượng kinh tế .
b. Phương pháp biểu mẫu
Phương pháp này được thiết lập theo cột ,phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa số thực hiện với số kế hoặch ,so với cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt và chỉ tiêu tổng thể .
Số lượng dòng cột phụ thuộc vào mục đích yêu cầu nội dung
phân tích mà biểu có tên và đơn vị khác nhau
Có hai cách phân tích sử dụng trong phương pháp biểu mẫu là :
+ Phân tích theo chiều ngang : nhằm mục đích xác định các
tỷ lệ và sự biến động tăng giảm giữa các kỳ trên báo cáo (cùng hàng
trên báo cáo ).
+Phân tích theo chiều dọc : mục đích xác định tỷ lệ quan hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ báo cáo (cùng cột ).
c.Phương pháp cân đối
25



×