Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG về KHẢ NĂNG THANH TOÁN tại CÔNG TY TNHH POONGSHIN VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.42 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH POONGSHIN VINA

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hải Phòng, năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH POONGSHIN VINA

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. ĐỖ THỊ THÙY TRANG

Hải Phòng, năm 2016


Đề tài: Phân tích khả năng thanh toán
tại công ty TNHH Poong shin vina
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài..............................................................................................................

2. mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................
5. Kết cấu đề tài...................................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
I.Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.................
1. Khái niệm........................................................................................................................
2.Hoạt động của doanh nghiệp...........................................................................................
II.Khả năng thanh toán của doanh nghiệp..........................................................................
1.sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán.......................................................
1.1.Khái niệm về khả năng thanh toán...............................................................................
1.2.Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán..................................................
2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán........................................................................
2.1 Khả năng thanh toán tổng quát.....................................................................................
2.2.Khả năng thanh toán dài hạn.........................................................................................
2.3. Khả năng thanh toán lãi vay .......................................................................................
2.5 khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp.........................................................
2.6 Khả năng thanh toán nhanh..........................................................................................
2.7.Khả năng thanh toán tức thời........................................................................................
2.8. Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ..................................
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.............................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH POONGSHIN VINA
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH POONGSHIN VINA.............................................
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.................................................................
2. Đặc điểm tình hình sản suất kinh doanh.........................................................................

2.1 Sự cần thiết của công ty TNHH POONGSHIN VINA................................................
2. 2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh....................................................................................
3


3.Đặc điểm quy trình kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm............................................
3.1 Sơ đồ công nghệ xưởng may........................................................................................
3.2 Sơ đồ công nghệ xưởng sản xuất đệm bảo vệ .............................................................
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh...........................................................................
II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................
1, Bảng số liệu thể hiện tình hình tài chính của công ty....................................................
2, Phân tích tình hình tài chính của công ty.......................................................................
III. Thực trạng về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty....................
1.Phân tích chỉ số phản ánh khả năng thanh toán..............................................................
1.2 Khả năng thanh toán tổng quát ................................................................................
1.3.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn................................................................................
1.5 Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ...................................
2.Đánh giá chung về khả năng thanh toán tại công ty........................................................
2.1.Kết quả đạt được...........................................................................................................
2.2 Hạn chế .........................................................................................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
3.1. Phương hướng phát triển của công ty..........................................................................
3.2. Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty.................................................
Kết luận...............................................................................................................................

4


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1:bảng phân tích khả năng thanh toán tổng quát
Bảng 2: phân tích khản năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 3: phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Bảng 4:bảng phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ

5


LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh
tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao,dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức
và xu hướng gắn với kinh tế toàn cầu. chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho nhiều nghành kinh tế phát triển.tuy vậy,điều đó cũng làm
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp , đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và
thách thức mới , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tư vận động vươn lên để vuợt
qua những thử thách,tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế , các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới,trong đó đổi mới về quản lí tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sống còn với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ,để hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lí cần phải nhanh chóng
nắm bắt những tín hiệu của thị trường ,xác định đúng nhu cầu về vốn , tìm kiếm
và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời ,sử dụng vốn hợp lí,đạt hiệu
quả cao nhất. muốn vậy ,các doanh nghiệp cần nắm bắt những nhân tố ảnh
hưởng ,mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính

doanh nghiệp. điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích. Tuy
vậy,trong khả năng hạn hẹp của mình em chỉ xin phép được trình bày phần nhỏ
nhưng cũng chiếm phần quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là
phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán để thấy rõ
thực trạng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn.
6


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: khả năng thanh toán của công ty TNHH Poong
shin vina
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Tại công ty TNHH Poong shin vina
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập
tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ
việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng
phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa
ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ…Từ kết quả thu được có thế đưa ra các
nhận xét về thực trạng hoạt động và các đề suất giải pháp phù hợp để khắc phục
những hạn chế và phát huy điểm mạnh của doanh nghiệp
5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận thì đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG

DOANH NGHIỆP
- Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH POONGSHIN VINA GIAI ĐOẠN 2013-2015
- Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
I.Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1. Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân , hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp
Ở Việt Nam ,theo luật doanh nghiệp : doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định , được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện
một,một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các hình thức phân loại của doanh nghiệp:











Phân loại doanh nghiệp theo chức năng:
doanh nghiệp sản xuất.
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
doanh nghiệp thương mại: mua bán,xuất nhập khẩu hàng hóa
Phân loại theo hình thức sở hữu:
doanh nghiệp nhà nước
công ty cổ phần
công ty trách nhiệm hữu hạn: một thành viên,hia thành viên
công ty hợp danh
doanh nghiệp tư nhân
hợp tác xã
Các doanh nghiệp của Việt Nam bao gồn : Doanh nghiệp nhà nước,công ty cổ
phần ,công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh,doanh nghiệp tư nhân:

-

Doanh nghiệp nhà nước(DNNN)
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập,đầu tư vốn và quản lí với tư
cách là chủ sở hữu,hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao.
Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước:

 DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân

 Tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh

nghiệp quản lí.
8


 Vốn của DNNN là vốn do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lí và sử dụng.
 Mục tiêu của DNNN là mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu xã hội
- Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH)

Công ty TNHH là một doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn,
cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chịu trách
nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp.
Các loai hình của công ty TNHH:
+ Công ty TNHH một thành viên:



Do một tổ chức lầm chủ sở hữu
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh

nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
• Có tư cách pháp nhân
• Không được phép phát hành cổ phiếu
• Chủ sở hữu không được trực tiếp rút vốn bằng việc chuyển nhượng vốn đã góp.
+ Công ty TNHH hai thành viên





-

Thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức cá nhân sô lượng dưới 50.
Có tư cách pháp nhân
Không được phát hành cổ phiếu.
Quản lí công ty: Hội đồng thành viên,Ban giám đốc.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích : Các
cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lí. Theo truyền
thống , cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công
ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị ,sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản
lí.Các nhà quản lí quản lí hoạt động của công ty theo hình thức mang lại lợi ích tốt
nhất cho cổ đông.
Đặc điểm của công ty cổ phần :

 Có tư cách pháp nhân
 Có quyền phát hành chứng khoán ( trái phiếu,cổ phiếu) theo quy định của pháp luật về

chứng khoán .
 Quản lý công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
 Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh

nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
 Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân ,số lượng tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa.
 Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp do pháp luật
-

quy định.
Công ty hợp danh.

9


Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó :
 Có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có cá nhân góp vốn
 Thành viên hợp danh là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải

chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
 Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong

phạm vi số vốn góp vào công ty.
Đặc điểm công ty hợp danh:
 Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân .
 Không được phát hành bất kì một loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt đông của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
 Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động của

doanh nghiệp
 Không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện của doanh nghiệp
theo pháp luật.
 Gọn nhẹ, dễ thành lập,dễ chuyển hướng kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh tế sau:
- Kinh doanh cá thể
- Kinh doanh góp vốn
- Công ty
Kinh doanh cá thể:



Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lện chính thức và ít

chịu sự quản lí của nhà nước
 Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp,tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá
nhân
 Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ
,không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
 Thời gian hoạt động của doanh nghệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ
Kinh doanh góp vốn


Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp
đồng kinh tế phức tạp cần được viết tay.Một trong số trường hợp cần giấy phép kinh



doanh
Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ . Mỗi thành viên có
trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không

10


hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình ,phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn
trả
 Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
 Khả năng về vốn hạn chế
 Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân
Công ty:

Hoạt động dưới hình thức là công ty cổ phần. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà
quản lí là một đặc điểm quan trọng ,mang lại cho công ty những ưu thế so với kinh
doanh cá thể và góp vốn:




Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
Trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công
ty(trách nhiệm hữu hạn)
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu điểm ,nhược điểm riêng và phù hợp
với quy mô và trình độ phát triển nhất đinh. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động
với tư cách là công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
2.Hoạt động của doanh nghiệp
Để đạt được mức doanh lợi như mong muốn, doanh nghiệp phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết
định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một
môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số yếu tố
khách quan tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất , tạo ra nhều kĩ thuật mới dẫn đến
những thay đổi mạnh mẽ trong quản lí tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lí của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt
động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp
luật,bằng cơ chế quản lí tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy ra
rủi ro , đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh
nghiệp,với sức ép của thị trường cạnh tranh phải chuyển dẫn từ chiến lược trọng cung
cổ điển sang chiến lược cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng,mã cầu,giá cả hàng

hóa ,về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn,tinh tế hơn của khách hàng buộc các
11


doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm ,đảm bảo sản xuấtkinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của đối tác về mứ vốn chủ sở
hữu trong cơ cấu vốn.Sự tăng lên,giảm đi của vốn chủ sở hữu có tác đông đáng kể đến
hoạt động của doanh nghiệp,đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bền vững , các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán được
trước sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó ,
quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao
gồm:
-

-

Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài
trợ . Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đê đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn.Ngược lại,doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,trả laaxi cổ phần cho
các nhà tài trợ . Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền và các ngấn hàng, đầu tư chứng

-

khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa dịch vụ , thị trường sức lao động . Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc,thiết bị,tìm kiếm lao động
….Điều quan trọng là thông qua thị trường,doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu
hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân

-

sách đầu tư , kế hoạch sản xuất ,tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất-kinh doanh ,giữa cổ đông và người
quản lí , giữa cổ đông và chủ nợ ,giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các
mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp
như:chính sách cổ tức(phân phối thu nhập, chính sách đầu tư,chính sách về cơ cấu
vốn,chi phí….

II.Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
12


1.sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán
1.1.Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các
khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân
sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có
một cách định nghĩa khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh
nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty
mất khả năng thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.

- Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những
người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường
1.2.Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lí và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng
thời đánh giá những gì đã làm được ,dự kiến những gì sẽ xảy ra,trên cở đó kiến
nghị những biệ pháp để tận dụng những điểm mạnh,khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tình hình tài chính, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về
sự biến động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính
xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân của
mọi sự ngừng trệ trong các thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm
tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành,tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
13


ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Ngược lại, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh.Vì thế,cần phải thường xuyên, kịp thời đánh
giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần

đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định qua trọng
trong việc nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn
trong hoạt động tài chính của mình
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu , phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà Nước , xem xét việc
cho vay vốn.
2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán tổng quát

Khả năng thanh toán tổng quát

=

Tổng tài sản
Nợ phải trả

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa
tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả
(gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài
sản đám bảo
- Đánh giá:
+ Khi giá trị của hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là tổng tài sản nhỏ hơn tổng
nợ, như vậy toàn bộ số tài sản hiện có của công ty không đủ để thanh toán các
14



khoản nợ, chứng tỏ công ty mất khả năng thanh toán, gặp khó khắn trong tài
chính và có nguy cơ phá sản
+ Ngược lại, nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem xét lại vì khi đó việc
sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ kém hiệu quả. Thông thường, các chủ
nợ yên tâm hơn với các công ty có hệ số này cao (tối thiểu phải là 2 để tỷ lệ
nguồn vốn nợ/nguồn vốn chủ là 1/1
Bảng phân tích khả năng thanh toán tổng quát

Chỉ tiêu

Đơn vị

1. Tổng tài sản
2. Nợ phải trả
3. Khả năng
thanh toán tổng
quát

Đồng
Đồng

Năm N

Năm
N+1

So sánh N+1/N
Tuyệt đối Tỷ lệ %

Lần


2.2.Khả năng thanh toán dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài
=
hạn

Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ
già trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Đánh giá:
+ Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của doanh
nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp
+ Ngược lại: Chỉ tiêu này thấp thì khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai
của doanh nghiệp càng kém sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp
2.3. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =

EBIT
15


Chi phí lãi vay
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được
bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ
- Đánh giá:
+ Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng

sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp
lành mạnh
+ Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe
dọa
+ Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị lỗ, thu
nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phải
phá sản

16


Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn

Chỉ tiêu
1. Tài sản dài hạn
2. Nợ dài hạn
3. EBIT
4. Chi phí lãi vay
5. Khả năng thanh
toán nợ dài hạn
6. Khả năng thanh
toán lãi vay

Năm N

Năm N+1

So sánh N/N+1
Tuyệt đối

Tỷ lệ %

Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Lần
Lần

2.4.Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao
nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có (tài sản có khả năng chuyển
đổi thành tiền trong 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh)
- Đánh giá:
Khả năng thanh toán hiện hành hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ bảo đảm của TSNH với NNH. Nợ ngắn
hạn là những khoản nợ mà DN buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó DN phải sử
dụng những tài sản mà DN thực có và DN tiến hành hoán chuyển những tài sản
này thành tiền và dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Những tài
sản có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn,
đó là những tài sản mà DN đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của DN.
Nếu Hn.h > 1: DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu

hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các khoản nợ
là càng cao, rủi ro phá sản của DN thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt,
nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự dồi dào của DN trong
17


việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do DN đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến 1 tình hình tài chính xấu.
Nếu Hn.h < 1: Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản
ngắn hạn của DN không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản
nợ đến hạn phải trả.
Nếu Hhh tiến dần về 0 thì DN khó có khả năng có thể trả được nợ, tình
hình tài chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.
Hạn chế của chỉ tiêu này là phần tử số ( tài sản ngắn hạn) bao gồm
nhiều loại kể cả những loại tài sản khó có thể hoán chuyển thành tiền để trả nợ
vay như các khoản nợ phải thu khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, các khoản
thiệt hại chờ xử lý..
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, người ta nhân thấy rằng nếu hệ
số này = 2 là tốt nhất. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi vì
nó biến động tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng
ngành.Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản
tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn
lớn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ
không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn
(tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn
kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn.
Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu

quả, vì bộ phận này không vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có
khả năng thanh toán.
Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ
vốn vay dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ
khác (như các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn
18


chủ sở hữu. Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng
nợ dài hạn và nợ khác lớn. Nếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn
để nói lên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì
kiểu dùng nợ để trả nợ vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ
số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu
động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số
này cao và ngược lại
2.5 khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp

Khả năng thanh toán bằng tiền =

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Nợ ngắn hạn bình quân

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh: bằng dòng tiền thuần tạo ra trong kỳ
doanh nghiệp có thể được hoàn trả bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn hạn bình
quân.
- Đánh giá:
+ Lưu chuyển tiền thuần phản ánh dòng tiền biến động trong mỗi kỳ của
doanh nghiệp thông qua chênh lệch của dòng tiền thu về với dòng tiền chi ra.

Nếu trong mỗi kỳ lưu chuyển tiền thuần dương sẽ gia tăng thêm dự trữ tiền cho
kỳ sau, lượng tiền gia tăng này đủ để hoàn trả tổng dư nợ ngắn hạn bình quân
tức là khả năng thanh toán thực của doanh nghiệp rất cao và an toán cho chủ nợ
+ Ngược lại, nếu lưu chuyển tiền thuần âm thì sẽ gây khó khan lớn cho
doanh nghiệp khi ứng phó với nhu cầu thanh toán ngắn hạn do lượng tiền dự trữ
cuối kỳ suy giảm, tình hình lưu chuyển tiền thuần âm là dấu hiệu không tốt với
khả năng thanh toán
2.6 Khả năng thanh toán nhanh:
Các DN khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến DN phải
chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của DN thì
19


không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà có
những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường
xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền kém
nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư công cụ, dụng cụ,
thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có
khả năng thanh toán kém nhất. Tùy theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ
hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo công thức sau:

Khả năng thanh toán nhanh

=

TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền

Đây là chỉ tiêu chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích doanh
nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không, chủ nợ
thấy yên tâm hơn nếu chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản
ứng nhanh và đảm bảo được hầu hết các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, không
phải khoản nợ nào cũng cần thanh toán ngay tại thời điểm phân tích. Và nếu có
những khoản nợ quá hạn thì chủ nợ quan tâm đến khả năng thanh toán ngay tức
thì những khoản nợ đến hạn
- Đánh giá:
Hnhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán
của DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu
thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu hệ số
này < 0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì
DN có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá
cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn
sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài
chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài
20


chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên hệ số thanh toán
nhanh có một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán
"không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là
chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường
có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến
khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả
cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể
ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa,
thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù

trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn
hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay
trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì
sẽlàkhônghợplý.
Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và
kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Tuy
nhiên do các chi phí trả trước cũng như các khoản phải thu ... có quá trình
chuyển đổi sang tiền mặt chậm hơn nhiều nên có thể sử dụng chỉ tiêu khác để bổ
sung
2.7.Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (H tt) chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng
để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương
tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay
không
21


Khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn


- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán
ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, nợ đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương
tiền hiện có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán
của doanh nghiệp với chủ nợ
- Đánh giá: Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1.
Tuy nhiên, giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng
thanh toán ngắn hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét
đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng
nếu hệ số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ.
So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh
toán hiện thời (current ratio), hay chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio), chỉ số
thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và
các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm
là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương
tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền
mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một
doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo
đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính
thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử
dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví
dụ cho vay ngắn hạn).
22


Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài

sản doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta
rất ít khi sử dụng chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các
nhà phân tích cũng ít khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản
Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Đơn
vị

Chỉ tiêu
1. Tài sản ngắn hạn
2. Nợ ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tiền và các khoản tương
đương tiền

Đồng
Đồng
Đồng

5. Nợ quá hạn, nợ đến hạn

Đồng

Năm

Năm

N

N+1


So sánh N+1/N
Tuyệt đối

Tỷ lệ %

Đồng

6. Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ
7. Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn

Đồng
Lần

8. Khả năng thanh toán nhanh
9. Khả năng thanh toán tức
thời
10. Khả năng thanh toán bằng
tiền

Lần
Lần
Lần

2.8. Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Phân tích diễn biến dòng tiền thu và chi của các hoạt động qua các năm)
Bảng phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu


Đơ
n vị

Thu tư hoạt động kinh
doanh

Trđ

Chi từ hoạt động kinh
doanh

Trđ

Năm N

Năm N+1

so sánh năm N với
N+1
+/-

%

23


Thu từ hoạt động đầu tư

Trđ


Chi từ hoạt động đầu tư

Trđ

Thu từ hoạt động tài chính

Trđ

Chi từ hoạt động tài chính

trđ

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu
quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên
nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
- Thứ nhất: Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía
người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí
cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một
số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp,
bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều
doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết
định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng
không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn
tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa
có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về
luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
- Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng
thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh

toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú
ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ
giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, v.v...
24


- Thứ ba: Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình
trạng đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2004 có
12.355 dự án, năm 2005 có 13.134 dự án và năm 2006 có 14.791 dự án. Số vốn
bố trí cho một dự án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không
đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự
án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi
công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều.
- Thứ tư: Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không
cân đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên
ngoài, chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này
thường có vai trò tiềm tang nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ
bộc lộ và doanh gnhiệp không có khả năng cân bằng về tài chính.

25


×