Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần mai linh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.84 KB, 61 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Mọi số liệu đều xuất
phát từ tình hình thực tế của công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô. Kết quả nghiên cứu
do chính em thực hiện dưới sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của công ty
cổ phần Mai Linh Đông Đô.
Hà Nội, Tháng 8 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Anh


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

TSDH

Tài sản dài hạn



VLĐ

Vốn lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐQT

Hội đồng quản trị

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

KPT

Khoản phải thu

TSDH

Tài sản dài hạn

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

DTT

Doanh thu thuần

CCDV

Cung cấp dịch vụ

TNDN

thu nhập doanh nghiệp


QLDN

Quản lý doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài

Cùng với xu hướng hội nhập quốc tế và nhu cầu thông tin tài chính doanh nghiệp
ngày càng cao, việc lập và phân tích thông tin tài chính trên các Báo cáo tài chính
chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng. Thêm vào đó, nếu chỉ đọc thông tin tài chính
đơn thuần mà không có sự phân tích đánh giá, kết hợp so sánh thì thông tin tài chính
cũng vẫn chỉ là những con số. Mục đích của phân tích Báo cáo tài chính là giúp các đối
tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển
vọng của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà
các doanh nghiệp quan tâm. Do vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa không chỉ với
doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích
mang lại còn hữa ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao
động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Đặc biệt, đối với
các công ty cổ phần, công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật bởi nó ảnh hưởng rất lớn
tới việc ra quyết định của các nhà đầu tư – một nhân tố giữ vai trò không nhỏ tới hoạt
động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tiễn, công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp vẫn
chưa thực sự trở thành công cụ hữa ích cho các đối tượng liên quan, do vậy chưa thực
sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực của nó.

Công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô là công ty thànnh viên của Tập Đoàn Mai
Linh Group, là tập đoàn đầu tiên trong các lĩnh vực kinh doanh như: vận tải taxi, du
lịch,đào tạo, tài chính, xây dựng và thương mại, tư vấn quản lý, công nghệ thông tin và
truyền thông. Hoạt động chủ yếu của công ty là trong lĩnh vực cho thuê xe và vận
chuyển hành khách bằng taxi, đây là lĩnh vực có rất nhiều tiềm năng. Tại Hà Nội, cùng
với xu thế đô thị hóa và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, mức sống của người dân
ngày càng được nâng cao, kéo theo là các nhu cầu cơ bản, trong đó có nhu cầu đi lại
của người dân. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này, doanh nghiệp cũng chịu sự cạch tranh
khá lớn của các hãng taxi khác như:taxi cổ phần, taxi ACB, taxi Hà Nội, … và nhiều


hãng xe khác nữa. Muốn tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh,doanh nghiệp
cần phải đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp để đưa
ra những quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có nhận được sự quan tâm
của các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp… hay không cũng chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhận thức được tầm
quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, Công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô
cũng quan tâm tới công tác này. Nhưng công tác phân tích tài chính của công ty vẫn
chưa thực sự có hệ thống, chưa có chiều sâu, chưa thực sự là công cụ đắc lực cho việc
ra quyết định của các nhà quản lý và chưa trở thành đòn bảy để thu hút sự quan tâm
của các đối tượng liên quan. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, sau thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường Học Viện Ngân Hàng và quá trình thực tập tại công ty cổ
phần Mai Linh Đông Đô, để khắc phục những tồn tại trong công tác phân tích tình hình
tài chính trên, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài
chính tại công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích báo
cáo tái chính.
Nghiên cứu công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Mai

Linh Đông Đô để từ đó đưa ra các giải pháp, đánh giá và các kiến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Là các công việc liên quan đến việc lập và phân tích báo cáo


tài chính của công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các bản báo cáo tài
chính của công ty và công tác lập, phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Mai

Linh Đông Đô từ năm 2012 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp luận: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.




Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở phân tích lý
thuyết và thực tiễn công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp, đề tài khái quát hóa
bản chất của công tác phân tích tài chính tại công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những



giải pháp cần thiết cho việc hoàn thiện công tác này tại công ty.
Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả hoạt
động tài chính của công ty qua các năm và trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
cùng nghành, đây là nội dung quan trọng trong công tác phân tích tài chính.


5. Kết cấu của chuyên đề:

Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty
cổ phần Mai Linh Đông Đô”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài
chính.
Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ
phần Mai Linh Đông Đô.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại
công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁT QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong quản lý kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính( BCTC ) là những báo cáo kế toán tống hợp nhất về tình hình
tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là phương tiện trình bày khả năng
sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Theo đó, BCTC cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng
thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
bao gồm 04 báo cáo:

+

Bảng cân đổi kế toán: Theo Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán theo mẫu B01- DN của
Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.

+

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Theo Phụ lục 02: Báo cáo kết quả kinh doanh
theo mẫu B02 – DN của Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài
chính.

+

Báo cáo lưu chuyến tiền tệ: Theo Phụ lục 03: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu
B03 – DN của Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính

+

Thuyết minh báo cáo tài chính: Theo Phụ lục 04: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu
B09 – DN của Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
1.1.1.2 Sự cần thiết của Báo cáo tài chính
Các nhà quản trị muốn đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn thì họ
cần phải căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tương lai, dựa trên những
thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt
được. Những thông tin đáng tin cậy đó do các doanh nghiệp lập bảng tóm lược quá
trình hoạt động cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã
đạt được. Các bảng này gọi là Báo cáo tài chính.


Xét trên tầm vi mô, nếu không thiết lập hệ thống báo cáo tài chính thì khi phân

tích tình hình tài chính kế toán hoặc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặc khác, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng... sẽ
không có cơ sở đế biết về tình hình của doanh nghiệp khiến họ khó có thế đưa ra các
quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì các quyết định sẽ cố mức rủi ro cao.
Xét trên tầm vĩ mô, Nhà nước sẽ không thể quản lý được hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống báo cáo tài chính. Bởi
vì mỗi chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều các nghiệp vụ kinh
tế và có rất nhiều các hóa đơn, chứng từ... Việc kiểm tra khối lượng các hóa đơn,
chứng từ đó là rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy nhà nước
phải dựa vào hệ thống BCTC đế quản lý và điều tiết nền kinh tế, nhất là đối với nền
kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Do đó, hệ thống BCTC là rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền
kinh tế thị trường hiện nay của đất nước ta.
1.1.2 Phân loại, mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính
1.1.2.1 Phân loại
BCTC của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung thông tin được phản ánh thì BCTC được chia thành các loại sau:
+ Báo cáo phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Báo cáo phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
+ Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo thuyết minh
• Theo quan hệ pháp lý trong việc lập và gửi cho các cơ quan chức năng BCTC được


chia làm 2 loại: Báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng dẫn.
Ngoài ra còn một số tiêu thức khác để phân loại BCTC như phân loại theo thời
gian nộp và lập, phân loại theo cơ quan nhận báo cáo. Mỗi cách phân loại sẽ có tác
dụng trong quản lý và điều hành do nguồn thông tin thu được khác nhau.

1.1.2.2 Mục đích của Báo cáo tài chính


Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra với các mục đích sau:
Tổng hợp và trình bày một các tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn,
công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán.
BCTC dùng đế cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp,
cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế
1.1.2.3 Vai trò của Báo cáo tài chính
BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các cơ quan quản lý
nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, các nhà quản lý,
kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Do đó, đối với mỗi nhóm
đối tượng BCTC lại có những vai trò khác nhau:


Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Thông tin trong các báo cáo tài
chính cung cấp cho họ tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn,
tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động tài chính lưu chuyển
tiền tệ, tình hình quản lý và sử dụng vốn... để đánh giá được tình hình kinh
doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó các nhà quản trị doanh
nghiệp có thể đề ra được các giải pháp, các quyết định quản lý kịp thời và
phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.



Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước: BCTC cung cấp

thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của
nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính nhà nước
thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác
của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước. Ví dụ như:

+

Cơ quan thuế : Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế,


xác định chính xác số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn
giảm của doanh nghiệp.
+

Cơ quan tài chính: Kiếm tra, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, kiểm tra việc chấp hành các chính
sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng của doanh
nghiệp.



Đối với các đối tượng sử dụng khác như:
+ Các chủ đầu tư: BCTC cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những
rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan đến việc đầu tư của họ, từ đó đưa ra
quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tư vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào.
+ Các chủ nợ: BCTC cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh
nghiệp.
+ Các khách hàng: BCTC cung cấp các thông tin giúp họ có thể phân tích được

khả năng cung cấp của doanh nghiệp để đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua
bán với doanh nghiệp.
+ Các kiểm toán viên độc lập: các nhà đầu tư và các tổ chức cung cấp tín dụng có
lý do đế lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm
mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi
các nhà quản lý phải bỏ tiền thuê các kiểm toán viên độc lập để kiếm toán BCTC, các
nhà quản lý đương nhiên phải chấp nhận vì họ cần vốn. Như vậy, BCTC đóng vai trò
như là đối tượng của kiếm toán viên độc lập.
Ngoài ra, các thông tin trên BCTC còn có tác dụng củng cổ niềm tin và sức mạnh
cho các công nhân viên của doanh nghiệp đế họ nhiệt tình, hăng say trong lao động,
tham gia đầu tư vào trái phiếu, cố phiếu do công ty phát hành...
1.1.3 Yêu cầu và nguyên tắc chung khi lập Báo cáo tài chính
Theo Chuấn mực kế toán sổ 21 - trình bày báo cáo tài chính và theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính thì BCTC phải đảm


bảo các yêu cầu sau:
Một là: BCTC phải trình bày một cách trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu
trung thực và hợp lý, doanh nghiệp cần:
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù

hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp các
thông tin đáng tin cậy khi:
+

Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.


+

Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng

+

Trình bày khách quan, không thiên vị

+

Tuân thủ nguyên tắc thận trọng

+

Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu

- Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán nhằm

cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu.
- Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuấn mực kế toán không đủ

để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những
sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hai là: BCTC được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ mọi quy định của chuấn mực và chế độ kế toán
hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài Chính.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách khác với quy định của chuẩn mực


và chế độ kế toán Việt Nam thì không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như
trong thuyết minh báo cáo tài chính.


- Trường hợp không có chuấn mực kế toán hướng dẫn riêng, thì khi xây dựng các

phương pháp kế toán cụ thế doanh nghiệp cần phải xem xét các yếu tố sau:
+ Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn
đề tương tự và có liên quan.
+ Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với tài sản, nợ
phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung.
+ Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi
nó phù hợp với 2 yếu tổ trên. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 khi trình bày
báo cáo tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
-

Nguyên tắc hoạt động liên tục: đòi hỏi khi lập và trình bày BCTC, giám đốc
( hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động
liên tục của doanh nghiệp, BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động và kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải
ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

-

Nguyên tắc cơ sở dồn tích: đòi hỏi doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế
toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc
này, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo

cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp không cho phép
ghi nhận trên bảng cân đối kế toán trong những khoản mục không thỏa mãn
định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.

-

Nguyên tắc nhất quán:Nguyên tắc đòi hỏi việc trình bày và phân loại các khoản
mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ
kế toán khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi

xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể


trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện.
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình
bày.
Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: đòi hỏi từng khoản mục trọng yếu phải được

-

trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì
không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng
tính chất hoặc chức năng.
-

Nguyên tắc bù trừ:
+ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trong báo cáo tài chính không
được bù trừ.

+ Các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí khác được bù trừ khi
quyđịnh tại một chuẩn mực kế toán khác.

+

Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được
bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC như hoạt động kinh doanh chứng
khoán ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Các khoản mục được bù trừ sẽ được trình bày số
lãi ( hoặc lồ) thuần.

-

Nguyên tắc có thể so sánh: đòi hỏi các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính
phải được trình bày tương ứng giữa các kỳ ( kế cả các thông tin diễn giải bằng lời cần
thiết). Ví dụ như đối với bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo
từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất ( số đầu
năm ).
1.1.4 Nội dung cơ bản của Báo cáo tài chính
1.1.4.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT ) là một BCTC phản ánh tình hình tài sản của
doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm nhất định.
Theo quy định, thời điểm này là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Số liệu trên BCĐKT
cho biết toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản đó.


BCĐKT được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản và sắp xếp trật
tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT được chia làm 2 phần: Tài sản và Nguồn
vốn .
1.1.4.2 Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo báo kết quả kinh doanh (BCKQKD): Là một một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
BCKQKD dùng để phản ánh thu nhập, chi phí và xác định kết quả của toàn bộ
các hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau thời kỳ báo cáo
( báo cáo này được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán), nhằm để xác định được lợi
nhuận thực tế trong kỳ và tính toán được thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ.
1.1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( BCLCTT ) là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nó cung cấp
các thông tin về luồng tiền vào chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, bán tài sản, vay, nợ
phải trả, đầu tư của chủ sở hữu,...và luồng tiền ra chủ yếu từ quá trình hoạt động kinh
doanh, mở rộng hoạt động, thanh toán công nợ hay phân chia cho chủ sở hữu,...) trong
một kỳ nhất định. Các thông tin phục vụ cho việc giải thích, đánh giá các việc đầu tư
và huy động vốn quan trọng của một doanh nghiệp.
Nội dung của BCLCTT là trình bày các khoản thu và chi của một doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo trên cả 3 hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính theo cách thức
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. BCLCTT được đề cập lần đầu
tiên như mẫu biểu báo cáo trong hệ thống báo cáo của chế độ kế toán doanh nghiệp. Do
đó, các doanh nghiệp không bắt buộc phải lập BCLCTT.
1.1.4.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính


Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống BCTC của
doanh nghiệp, nhằm mục đích giải thích, bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết trong các BCTC khác.
1.1.5 Nguyên tắc lập và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.

1.1.5.1 Nguyên tắc lập và trình bày thông tin trên BCĐKT
Theo chuẩn mực kế toán số 21 về trình bày BCTC khi lập và trình bày BCĐKT
phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC nhưng không áp dụng
nguyên tắc bù trừ.
Để đảm bảo tính kịp thời, chính xác của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và
giúp cho việc báo cáo nhanh chóng, dễ dàng cần thiết phải làm tốt những công việc
sau:


Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và đối chiếu số liệu với các chứng từ, sổ
sách có liên quan. Nếu có chênh lệnh phải điều chỉnh cho đúng với kết quả kiểm kê

trước khi lập BCTC.
∗ Tiến hành kết chuyển cuối kỳ các khoản liên quan giữa các tài khoản, phù hợp với quy
định và hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, kiểm tra , đối chiếu
số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, đảm bảo khớp, đúng (kiểm tra trong nội
bộ và kiểm tra đối chiếu với các đơn vị có quan hệ kinh tế khác).Nếu có chênh lệch thì
tiến hành điều chỉnh trước khi lập báo cáo.
∗ Khóa sổ kế toán, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp, chi tiết tại thời điểm


lập bảng cân đối kế toán.
Phân loại và trình bày toàn bộ tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp thành ngắn hạn
và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp
hoặc phải được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần nếu không thể dựa vào chu
kỳ kinh doanh để phân chia ngắn hạn và dài hạn.
Trường hợp không phân biệt được thì tài sản và nợ phải trả phải được sắp xếp
theo tính thanh khoản giảm dần.





Tuyệt đối không được bù trừ các khoản mục tài sản với nợ phải trả cũng như không
được bù trừ giữa 2 bên Nợ và Có của tài khoản thanh toán như tài khoản 131, 331 mà

phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu liên quan lên báo cáo.
∗ Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “ Số cuối năm” của bảng cân đối kế toán ngày cuối kỳ
trước.
∗ Khi lập, cột số liệu “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán cuối kỳ này sẽ được


chuyển từ cột “Số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước.
Cột “ Số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán kỳ này được căn cứ vào số dư của các
TK (cấp1, 2) trên các sổ kế toán có liên quan tại thời điểm lập báo cáo. Những chỉ tiêu
trên BCĐKT có nội dung phù hợp với số dư của các tài khoản thì căn cứ vào số dư đó
để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc: số dự Nợ của các TK ghi vào các
chỉ tiêu tương ứng thuộc phần Tài sản, số dư Có được ghi tương ứng ở phần Nguồn
vốn.
Trừ các trường hợp ngoại lệ sau:
Các tài khoản liên quan đến Dự phòng ( Tài khoản 129- dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi, TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, TK 229- Dự phòng giảm giá đàu tư dài hạn ) và Hao mòn ( TK 214 ) có số dư Có
nhưng vẫn phản ánh bên Tài sản và được ghi âm nhằm phản ánh chính xác quy mô Tài
sản hiện có ở doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, tài khoản 413 –
Chênh lệch tỷ giá hối đoái, 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, nếu có số dư Có thì ghi
bình thường bên Nguồn vốn nếu có số dư Nợ thì ghi âm bên phần Nguồn vốn.
Đối với một số chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp như “ Hàng tồn kho”, “Các
khoản phải thu”,... do có liên quan đến nhiều tài khoản khoản nên phải tiến hành tổng
hợp số liệu từ các tài khoản có liên quan để lấy số liệu phản ánh trên BCĐKT. Các chỉ

tiêu ngoài BCĐKT được ghi nhận trên cơ sở số dư của các TK liên quan. Đặc điểm của
các TK ngoài bảng là ghi đơn, có số dư bên Nợ nên kế toán căn cứ trực tiếp vào số dư
Nợ cuối kỳ trên sổ cái của từng TK để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.


1.1.5.2 Nguyên tắc lập và trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.


Đối với cột số liệu “Năm trước” trong báo cáo kỳ này, tương tự như việc lập BCĐKT,
được lấy từ số liệu “Năm nay” tương ứng của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
kỳ trước. Cột số liệu “Năm nay” phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo. Việc
lập các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở cột “Năm nay” cụ thể như

sau:
∗ Đối với số liệu về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản giảm trừ, Giá
vốn hàng bán, Doanh thu hoạt động tài chính, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, Chi
phí quản lý doan nghiệp, Thu nhập khác, Chi phí khác được lấy từ số kế toán phản ánh
những nội dung trên: Các tài khoản doanh thu căn cứ vào số phát sinh Có, các tài


khoản chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ.
Các chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại: căn cứ vào chênh lệch phát sinh Nợ, Có của các tài khoản chi tiết có

liên quan để lập BCKQKD.
∗ Các chỉ tiêu khác như doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuân gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
khác, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính toán theo hướng dẫn cụ thể trên BCKQKD, trường hợp lỗ, các chỉ tiêu được



ghi giảm trên báo cáo.
Riêng chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu được hướng dẫn cách tính toán theo Thông tư
hướng dẫn 21/2007 Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cố phiếu
1.1.5.3 Nguyên tắc lập và trình bày thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần quán triệt các nguyên tắc sau:



Trình bày luồng tiền theo từng hoạt động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
• Phân biệt các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động trên cơ sở thuần, bao gồm một số
+

luồng tiền phát sinh trong những trường hợp sau:
Thu và chi trả tiền khách hàng .


+

Thu và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn ( mua
bán ngoại tệ hay các khoản đầu tư, các khoản đi vay, cho vay có thời hạn thanh toán

không quá 3 tháng)
+ Đối với các giao dịch về đầu tư tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trình bày trong BCLCTT.
+ Phải quy đổi các giao dịch ngoại tệ ra thành đồng tiền chính thức sử dụng để ghi sổ kế
+


toán và lập báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch.
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có
số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn
chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
1.1.5.4 Nguyên tắc lập và trình bày thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính
Khi trình bày bản thuyết minh báo cáo tài chính cần chú ý:

+

Số liệu trên bản thuyết minh BCTC cần thống nhất với số liệu trình bày trên các BCTC

khác, trình bày rõ ràng, ngắn gọn và dễ hiểu.
+ Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT có thể thay đổi lại
cho phù hợp với định khoản của doanh nghiệp nhưng cần được thực thiện theo đúng
quy định, đúng yêu cầu và nội dung thông tin cần được trình bày theo quy định.
+ Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải thuyết minh rõ ràng
lý do thay đổi.
+ Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh chỉ thể hiện
trên BCTC năm.
1.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Tổng quan về phân tích Báo cáo tài chính
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu
tài chính ở thời điểm hiện tại và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin
có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai
của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế.



1.2.1.2 Mục đích
Trong phân tích báo cáo tài chính, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của
việc phân tích . Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài
chính, đồng thời là mối quan tâm cho mọi nhà phân tích thông minh. Thứ nhất, mục
tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số"
hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là
một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người
ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ
có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Thứ hai, do sự định
hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan
trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Qua phân tích
nhà đầu tư có thể hiểu rõ hơn về công ty và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
1.2.1.3Phương pháp phân tích
Muốn nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng, hiệu
quả và khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh, chúng ta cần thiết phải đi sâu
nghiên cứu, xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong
từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau.
Đế đánh giá kết quả tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
trong báo cáo tài chính, chúng ta sử dụng các hình thức phân tích sau:
- Phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang : là việc so sánh, đối chiếu tình hình

biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài
chính.
- Phân tích báo cáo tài chính theo chiều dọc : là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số

thực hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa
các báo cáo tài chính để rút ra kết luận.
1.2.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài
chính tại công ty.

1.2.2.1. Đánh giá tình hình biến động tài sản


Về phân tích cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản
cũng như từng loại tài sản gồm tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn khác… tiến
hành so sánh số đầu kỳ so với số cuối kỳ, nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng
loại tài sản chiếm tỷ trọng trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy mức
độ phù hợp của sự biến động đó. Việc đánh giá cần dựa trên tính chất kinh doanh và
tình hình biến động của từng loại. Trong điều kiện cho phép có thể xem xét và so sánh
sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của
doanh nghiệp trong nhiều năm và so sánh với cơ cấu của ngành để đánh giá. Khi phân
tích người ta phân tích cần liên hệ với số liệu của các doanh nghiệp kinh doanh cùng
ngành nghề có hiệu quả cao hơn để có hiệu quả cao hơn để có nhận xét xác đáng về
tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như chính sách đầu tư và chính sách kinh
doanh mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời kỳ để đánh giá.
1.2.2.2 Đánh giá tình hình biến động nguồn hình thành tài sản
Việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn cần dựa vào chính sách huy động vốn của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể.
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn nhà phân tích sẽ nắm được trị số và sự biến động của
các chỉ tiêu như sau: Hệ số tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với
nguồn vốn.
Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu =
Hệ số nợ/ tổng nguồn vốn =
Đối với mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, khi phân tích, các nhà phân tích
thường tính và so sánh các chỉ tiêu:
Hệ số tự tài trợ vốn CSH =
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm nghiên cứu, doanh nghiệp có một đồng vốn thì
trong đó có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp
bị phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác. Ngoài ra chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc

điểm nghành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu của các doanh nghiệp.


Hệ số tài trợ TSDH =
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích, doanh nghiệp có một đồng tài sản
dài hạn thì được tài trợ bao nhiêu đồng bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Tài sản dài hạn
được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các cân
bằng trên bảng cân đối kế toán
a. Vốn lưu động ròng

Có thể chia bảng cân đối thành các nhóm:
Nguồn vốn ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Nguồn vốn dài hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Vốn lưu động thường xuyên có thể được xác định theo 2 cách:
Cách 1: VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Cách 2: VLĐ ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ ròng.
b. Nhu cầu vốn lưu động

Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Khi nhu cầu vốn lưu động dương, thể hiện doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn

do có một phần tài sản kinh doanh chưa được thực hiện bởi bên thứ ba. Nhu cầu vốn
lưu động là một số âm thể hiện một phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của
doanh nghiệp nhiều hơn toàn toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


c. Ngân quỹ ròng

Ngân quỹ ròng hay vốn bằng tiền được xác định bằng một trong hai cách sau:
Cách 1: Ngân quỹ ròng = Ngân quỹ có – ngân quỹ nợ
Ngân quỹ ròng dương chứng tỏ doanh nghiệp đang chủ động về vốn, ngược lại
ngân quỹ ròng âm chứng tỏ doanh nghiệp doanh nghiệp bị động về vốn.
Cách 2: Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động
Nếu ngân quỹ ròng lớn hơn 0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên thỏa mãn nhu
cầu vốn lưu động và ngược lại doanh nghiệp có quá nhiều tiền do chiếm dụng vốn từ
bên thứ ba nếu nhu cầu vốn lưu động âm.
1.2.2.4 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
a) Phân tích tình hình công nợ

Công nợ của doanh nghiệp gồm các khoản phải thu và các khoản phải trả, đây là
hai vấn đề có quan hệ mật thiết giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh các khoản phải thu, phải trả cuối kỳ
so với đầu kỳ để thấy được quy mô và tốc độ tăng, giảm của từng chỉ tiêu. Có thể chi
tiết các khoản phải thu, phải trả theo từng thời hạn, đối tượng để biết được tình hình
thu hồi công nợ, chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.Trên cơ sở phân tích
các khoản phải thu quá hạn để đưa ra các biện pháp dự phòng cho phù hợp với từng
con nợ để đảm bảo tính ổn định của hoạt động tài chính.
b) Phân tích tình hình công nợ phải thu

Trong tổng các khoản phải thu của doanh nghiệp thì phải thu của khách hàng

thường chiếm tỷ trọng cao, vì thế khi phân tích nhà phân tích thường tập trung phân
tích khoản phải thu của khách hàng.
Số vòng quay phải thu khách hàng =
Nếu số vòng quay các khoản phải thu lớn,chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền
hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay quá cao cũng không phải
là tốt vì có thể ảnh hưởng tới lượng hàng hóa tiêu thụ do phương thức thanh toán quá
chặt chẽ.


Thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng =
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Các nhà phân tích cần phân tích, đối chiếu với số
ngày thanh toán ghi trong hợp đồng để thấy được tình hình tăng giảm khoản phải thu từ
đó đưa ra các biện pháp phù hợp.
c) Phân tích tình hình công nợ phải trả

Nợ phải trả của doanh nghiệp được chia ra làm nhiều nhóm tùy thuộc vào nhiều
đối tượng, trong đó các khoản phải trả người bán thường được tiến hành tập trung khi
tiến hành phân tích.
Số vòng quay phải trả người bán =
Chỉ tiêu trên càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ tình hình thanh toán tiền hàng của
doanh nghiệp càng tốt.
Thời gian 1 vòng quay phải trả người bán =
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, thể hiện khả năng thanh toán tốt của doanh
nghiệp.
d) Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp có ảnh hưởng nhiều tới uy tín của doanh
nghiệp và niềm tin của khách hàng. Nó cũng thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán =

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt, đó
là nhân tố tạo nên sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà phân tích nên
xác định hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu thanh toán tức thì =
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thì cho biết khả năng thanh toán của vốn bằng
tiền, các khoản tương đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này quá cao
và kéo dài dẫn tới giảm hiệu quả vốn bằng tiền. Ngược lại chỉ tiêu này quá thấp kéo dài
có thể dẫn tới tình trạng doanh nghiệp bị phá sản.


1.2.2.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh.

a. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh
Đánh giá kết cấu chi phí - kết quả thông qua từng loại hoạt động một cách sơ bộ
là việc so sánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động ( bao
gồm : hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh
khác). Qua đó, cho thấy hoạt động nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để từ đó, ban
lãnh đạo định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể đưa ra
những quy định đầu tư đúng đắn vào từng hoạt động để thu được kết quả cao nhất.
b. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của nhà kinh doanh, nhà đầu tư. Đồng thời, đây
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của hoạt động kinh doanh, trình
độ tổ chức, sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Do vậy cần phải phân tích chỉ
tiêu này một cách thường xuyên.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có thể kết hợp các phương
pháp so sánh, loại trừ, đồ thị để phân tích. Từ đó đưa ra so sánh kỳ này so với kỳ trước
để thấy được sự thay đổi về quy mô và tốc độ tăng, giảm của lợi nhuận. Lợi nhuận và
doanh thu của doanh nghiệp là sự thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để
thấy rõ hơn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phân tích các chỉ tiêu về việc

sử dụng nguồn vốn, khả năng thanh toán, phân tích rủi ro,...
c. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố địnhcho thấy việc sử dụng TSCĐ có tác dụng như thế
nào đối với việc tạo ra doanh thu, một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu,
việc sử dụng nó mất bao nhiêu chi phí. Chi phí tạo ra một đồng doanh thu càng cao thì
hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
Sức sản xuất của TSCĐ =
—> Tỷ suât này càng cao thì chứng tỏ sức sản xuất của TSCĐ càng được cải thiện.
Tỷ suất sinh lời TSCĐ =


—> Sức sinh lời của TSCĐ nói lên nếu doanh nghiệp đầu tư trung bình một đồng
TSCĐ thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất hao phí của TSCĐ =
—> Tỷ suất hao phí của TSCĐ nói lên rằng muốn tạo một đồng doanh thu thuần
thì doanh nghiệp cần phải sử dụng bình quan bao nhiêu đồng TSCĐ.
d. Đánh giá về khả năng sinh lời
 Hệ số sinh lời doanh thu

Hệ số sinh lời doanh thu =
Hệ số sinh lời doanh thu nói lên rằng, khi doanh nghiệp tạo ra được một đồng
doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chưa hẳn doanh
thu cao thì lợi nhuận đã cao.
 Hệ số sinh lời tổng tài sản ( ROA )

Hệ số sinh lời tổng tài sản=
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi phân tích cần so sánh với chỉ tiêu ROE để từ đó đánh giá thực
trạng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữa ( ROE )


Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu =
Để đánh giá khả năng sinh lời của một công ty, nhà phân tích cần tính toán và so
sánh hệ số sinh lời của doanh thu, hệ số sinh lời của tài sản, vốn chủ sở hữu qua các
năm để thấy được doanh thu, tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã sinh lời
như thế nào và có những bước tiến gì qua các năm.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH ĐÔNG ĐÔ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH ĐÔNG ĐÔ


2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô
+
+
+
+
+
+
+

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô
Tên giao dịch: Mai Linh Dong Do joint stock company
Tên trụ sở: số 47 Kim Đồng – Giáp Bát – Hoàng Mai – Hà Nội.
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 368.000.000.000 đồng
Mã số thuế: 0101410563
Điện thoại: 0436643131
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Tiền thân của công ty Cổ phần Mai Linh Đông Đô là công ty TNHH Sao Sài Gòn
được thành lập ngày 18/09/2003. Đến ngày 19/06/2007 công ty TNHH Sao Sài Gòn
được đổi tên thành công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô theo quyết định số 3062/QĐ –
UBND của UBND thành phố Hà Nội. Sau khi đổi tên, công ty cổ phần Mai Linh Đông
Đô đã sát nhập và trở thành công ty thành viên của Tổng công ty tập đoàn Mai Linh
Đông Bắc Bộ.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn là lá cờ đầu trong
những công ty thành viên cùng hệ thống Mai Linh hoạt động tại khu vực miền Bắc. Là
một trong những công ty có uy tín nhất về dịch vụ Taxi và xe cho thuê tại khu vực
miền Bắc mà đặc biệt là tại khu vực Hà Nội. Cho đến nay, công ty đã khẳng định được
vai trò của mình và từng bước đi lên trong nền kinh tế thị trường.
Ngành nghề kinh doanh chính lúc đầu là kinh doanh dịch vụ du lịch. Hòa cùng
với sự phát triển kinh tế của đất nước, công ty Mai Linh quyết định mở thêm ngành
nghề kinh doanh – bổ sung ngành nghề vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
Taxi tại địa bàn Hà Nội.
Trong thời điểm này, trên địa bàn thủ đô Hà Nội cũng có nhiều công ty khác đang
hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi. Vì ra đời sau các
công ty khác nên thời gian đầu công ty kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Sản phẩm
dịch vụ mới nên chưa làm người dân quen ngay được, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu
không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên. Từ chỗ chỉ có 180 xe KIA năm
2007. Đến năm 2011, công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trường và quyết định


×