Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Quản lý cho vay học sinh sinh viên tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện yên mỹ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý cho vay học sinh sinh viên tại
phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng
Yên” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn
được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Minh


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PGD
NHCSXH
NHTM
HĐQT

Phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng thương mại
Hội đồng quản trị

HSSV

Học sinh, sinh viên

UBND
TK&VV


Uỷ ban nhân dân
Tiết kiệm và vay vốn

2


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn 2001
-2010, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, để xây dựng hệ
thống Ngân hàng thương mại Nhà nước thành những doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ có uy tín, đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực
và thế giới.
Trong tiến trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, ngày 04/10/2002 Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định số 131/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục
vụ người nghèo nhằm tách bạch chức năng tín dụng chính sách ra khỏi
ngân hàng thương mại. Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời nhằm tập trung
các nguồn lực của nhà nước thực hiện tín dụng chính sách đối với hộ
nghèo, học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác góp phần thực
hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Đây là một định chế tài chính
tín dụng đặc thù của nhà nước nhằm chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến
người nghèo, học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác, góp
phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và thực hiện các
mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội.
Hiện nay, hoạt động cho vay đối tượng học sinh sinh viên là hoạt động
rất thiết thực và hữu ích không chỉ đối với ngay bản thân học sinh sinh
viên, đối với gia đình có con em đi học mà còn có ý nghĩa rất to lớn về mặt

xã hội.
Hơn nữa, hoạt động cho vay này còn góp phần vào chiến lược về con
người về nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, tay nghề giỏi của cả đất nước.
Cho vay học sinh, sinh viên là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà
3


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho nền kinh tế tri
thức “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Tuy nhiên, để hoạt động vay vốn này đạt hiệu quả như mong muốn
đòi hỏi phải có sự quản lý tốt và linh hoạt.
Trong quá trình thực hiện phát sinh nhiều vấn đề cần phải làm rõ, cần
có cách giải quyết phù hợp xảy ra trước khi cho vay, trong khi cho vay và
cả sau khi cho vay.
Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra hiện nay là cần làm gì để quản lý tốt và có
hiệu quả chương trình này, do đó tôi đã chọn “Quản lý cho vay học sinh
sinh viên tại phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên
Mỹ tỉnh Hưng Yên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động cho vay
học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, đặc biệt về cách quản
lý cho vay, phân tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng đến quản lý cho vay. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị
nhằm quản lý tốt hơn hoạt động cho vay học sinh sinh viên tại phòng giao
dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Mỹ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của để tài: Hoạt động cho vay đối với đối
tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn.

Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động
huy động cho vay đối với đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại
phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Mỹ và hoạt động
cho vay từ năm 2008 đến năm 2010, trên giác độ từ phòng giao dịch ngân
4


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

hàng chính sách xã hội huyện Yên Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng
phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được
những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động cho vay học sinh sinh
viên. Bên cạnh đó, đề tàì còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp,
đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của khóa luận được phân bổ thành 3 chương:
- Chương I: Cho vay và quản lý cho vay học sinh sinh viên của ngân
hàng chính sách xã hội.
- Chương II: Thực trạng quản lý cho vay học sinh sinh viên tại phòng
giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên.
- Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cho vay học sinh
sinh viên tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Mỹ
tỉnh Hưng Yên.

CHƯƠNG 1- CHO VAY VÀ QUẢN LÝ
CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

XÃ HỘI
5


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

1.1. Ngân hàng chính sách xã hội với việc thực hiện vai trò của
Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
Trước hết hãy bắt đầu từ khái niệm “Chính phủ là gì?”
Chính phủ là một tổ chức được thiết lập để thực thi những quyền lực
nhất định, điều tiết hành vi của các cá nhân sống trong xã hội nhằm phục
vụ cho lợi ích chung của xã hội đó và tài trợ cho việc cung cấp những hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu mà xã hội đó có nhu cầu.
Hai cơ sở chính để luận giải cho sự can thiệp của Chính phủ vào nền
kinh tế:
Thứ nhất là sự thất bại của thị trường khi thị trường cạnh tranh không
thể sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ ở mức hiệu quả xã hội. Những dạng
thất bại chính của thị trường chủ yếu là:
Độc quyền thị trường: Khi thị trường chỉ do một hay một số ít các
hãng thống trị thì nguy cơ tồn tại một thế lực độc quyền, chi phối thị
trường là rất lớn. Các hãng có quyền lực độc quyền có thể tạo thêm lợi
nhuận siêu ngạnh cho mình bằng cách tăng giá trị mà không sợ có những
đối thủ mới gia nhập thị trường.
Ngoại ứng: Đây là trường hợp xảy ra khi tác động của một giao dịch
trên thị trường có ảnh hưởng đến một đối tượng thứ ba. Những tác động
này không được tính đến. Trong trường hợp này, cân bằng thị trường sẽ
không đạt hiệu quả xã hội, vì lợi ích biên hoặc chi phí biên mà không nhất
quán với lợi ích hoặc chi phí biên mà xã hội chấp nhận.
Hàng hóa công cộng: Với cùng một lượng hàng hóa có thể do nhiều

người cùng thụ hưởng, mà không làm giảm lợi ích thụ hưởng của những
6


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

người tiêu dùng hiện có. Như thế, các hãng tư nhân nếu sản xuất và cung
cấp hàng hóa công cộng thì sẽ khó khăn rất lớn trong việc tạo doanh thu để
bù đắp chi phí.
Thông tin không hoàn hảo: Trong nhiều trường hợp, bên mua hoặc
bên bán không có đủ thông tin về hàng hóa, sản phẩm rất dễ làm cho việc
cung ứng hàng hóa khi nhiều, khi ít làm cho thị trường không đạt được
mức hiệu quả xã hội.
Bất ổn định kinh tế: Sự vận hành mang tính chất chu kỳ của nền kinh
tế đã khiến cho lạm phát và thất nghiệp gây nhiều tổn thất kho nền kinh tế.
Thứ hai là vấn đề công bằng và hàng hóa khuyến dụng
Sự không hoàn hảo của thị trường thường dẫn đến những kết cục
thiếu công bằng trong xã hội nên để khắc phục cần phải có sự phân phối lại
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên có những hàng hóa hay dịch vụ mà việc tiêu dùng chúng
có lợi cho cá nhân và xã hội , nhưng cá nhân không tự nguyện tiêu dùng,
khiến chính phủ phải bắt buộc họ sử dụng. Việc bắt buộc sử dụng hàng hóa
khuyến dụng là cần thiết nhằm giảm thiệt hại và tăng lợi ích xã hội.
Tiếp theo, về chức năng của chính phủ, ngoài chức năng là xây dựng
và bảo vệ các khuôn khổ pháp luật, chính phủ còn có các chức năng kinh tế
cơ bản sau đây:
Phân bổ nguồn lực: Mục tiêu trọng tâm của chính phủ là hỗ trợ việc
phân bổ các nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế đạt mức như xã hội
mong muốn. Biểu hiện là chính phủ đứng ra cung cấp các loại hàng hóa
công cộng, điều tiết các luồng đầu tư vào các ngành, các vùng theo quy

hoạch chung, khắc phục các thất bại của thị trường liên quan đến tính phi
7


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

hiệu quả như độc quyền, ngoại ứng hay thông tin không hoàn hảo.
Phân phối lại thu nhập: Trong quá trình vận hành nền kinh tế , kinh tế
cạnh tranh tạo ra những sự phân phối thu nhập bất bình đẳng. Khi phát
triển đến một mức độ nhất định thì chính phủ có điều kiện về nguồn lực
cung cấp các dịch vụ và hàng hóa cho những người có thu nhập thấp trong
xã hội. Đó là chức năng phân phối lại thu nhập của chính phủ. Chức năng
này thường được chính phủ thực hiện thông qua chính sách thuế khóa và
chi tiêu. Đôi khi chính phủ vẫn điều tiết trực tiếp bằng các mệnh lệnh hành
chính.
Ổn định kinh tế vĩ mô: Kinh tế phát triển cũng luôn luôn đi kèm với
thất nghiệp, lạm phát, các bất ổn kinh tế khác, suy thoái kinh tế, khủng
hoảng kinh tế… đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ để khắc phục
những bất ổn này.
Chính phủ đại diện cho quốc gia trên trường quốc tế khi tham gia vào
các tổ chức của khu vực và của thế giới, tham vào các chương trình chung
toàn cầu.
1.1.2 Công cụ để Chính phủ thực hiện vai trò trong nền kinh tế thị
trường.
Các công cụ bao gồm chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Đó là
chính sách về thuế, tăng giảm mức cung tiền… tác động nền kinh tế ở tầm
vĩ mô, định hướng phát triển.
1.1.3Vai trò của ngân hàng Chính sách xã hội trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.3.1Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng chính sách

xã hội
8


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, thực hiện lộ trình
gia nhập WTO đòi hỏi hệ thống tài chính tín dụng Việt Nam phải nhanh
chóng cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thương mại cho phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các
ngân hàng thương mại nhà nước rảnh tay vươn ra nắm giữ thị trường.
Yêu cầu tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành cho
các đối tượng chính sách xã hội đang do nhiều cơ quan hành chính Nhà
nước và Ngân hàng thương mại thực hiện theo các kênh khác nhau, làm
cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán, cho vay chồng chéo, trùng lắp,
thậm chí cản trở lẫn nhau vào một kênh duy nhất để thống nhất quản lý cho
vay.
Về mục tiêu xoá đói giảm nghèo, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX khẳng định “Bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội,
tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề,
cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm...
đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cư nghèo”.
Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị Quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X
về chính sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác
và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường
của các ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời
Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân

hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người
9


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

nghèo (NHNg được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01
tháng 09 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Sự ra đời của NHCSXH là mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển của hệ
thống tài chính Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, tách tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tập trung một đầu mối để
Nhà nước huy động toàn lực lượng xã hội để chăm lo cho người nghèo và
các đối tượng chính sách khác có cơ hội vươn lên ổn định cuộc sống, thực
hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội,
không vì mục đích lợi nhuận.
NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao
dịch từ trung ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỷ đồng,
thời hạn hoạt động là 99 năm.
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi
cả nước, được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được
miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Khi mới thành lập năm 2003, bộ phận điều hành tác nghiệp được
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bàn giao 498
cán bộ. Đến nay, NHCSXH đã cơ bản tổ chức triển khai hệ thống mạng
lưới giao dịch từ trung ương đến các xã, phường trong toàn quốc, bao gồm:
Hội sở chính ở Trung ương, Sở giao dịch, 65 Chi nhánh cấp tỉnh, Đại diện

Văn phòng NHCSXH tại Miền Nam, Trung tâm Công nghệ Thông tin,
10


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Trung tâm đào tạo, mạng lưới phòng giao dịch và điểm giao dịch rộng
khắp.
1.1.3.2Bản chất của ngân hàng chính sách xã hội.
Là một tổ chức tín dụng Nhà nước, nhằm góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, vì mục tiêu công bằng xã
hội, nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống nhân nghĩa của
dân tộc Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội đã trở thành người bạn
đồng hành giúp người nghèo và các đối tượng chính sách, những người
không đủ điều kiện để tiếp cận với vốn tín dụng thương mại, có cơ hội để
tiến kịp với sự phát triển của xã hội.
1.1.3.3Mục tiêu hoạt động và vai trò của ngân hàng chính sách xã
hội
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là một định chế tài chính của
Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các chính sách tín dụng theo chỉ định của
Chính phủ nhằm hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế, xã hội của một quốc
gia, luôn gắn liền với xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội
khác.
Vì vậy, ngân hàng Chính sách xã hội có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, NHCSXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện
chính sách xoá đói giảm nghèo, giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, giữa các vùng, các miền, từng bước thực hiện công bằng
xã hội thông qua việc cung cấp tín dụng ưu đãi, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập đối với những người nghèo, vùng gặp khó khăn, góp phần giữ vững
ổn định tình hình chính trị – xã hội trong nước.

11


Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Ngoài ra, NHCSXH tăng cường đa dạng hoá việc huy động các
nguồn lực cho giảm nghèo; thực hiện chính sách xã hội hoá công tác xoá
đói giảm nghèo… Phấn đấu không còn tình trạng hộ đói, giảm tỷ lệ hộ
nghèo; giảm chênh lệch thu nhập giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư;
khắc phục tình trạng dễ bị tổn thương của người nghèo và giảm tỷ lệ tái
nghèo.
Giảm bất bình đẳng về giới, nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội,
bảo vệ quyền lợi cho trẻ em, tăng cường vai trò xung kích của thanh niên
trong phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
Với việc triển khai nhiệm vụ cho vay chính sách đối với các đối
tượng là hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế… ở các
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…,
NHCSXH sẽ là một tác nhân tích cực, một công cụ hữu hiệu để Chính phủ
thực hiện mục tiêu này.
Thứ hai, NHCSXH tham gia vào việc giải phóng và phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực tập trung cho
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nhất là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
NHCSXH khai thác và huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc
tế để đầu tư cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ. Tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp và hợp
tác xã ở những vùng nghèo, vùng khó khăn tiếp cận với vốn tín dụng của
ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh. Qua đó, góp phần phát triển
kinh tế của vùng.
12



Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Thông qua việc tập trung cung cấp tín dụng chính sách cho các đối
tượng: nông dân, thợ thủ công, doanh nghiệp… ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khuyến nông, NHCSXH góp
phần đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả, sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia; nâng cao năng suất và chất lượng trong các sản
phẩm nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Góp phần nâng cao mức sống của nông dân bằng cách cho vay để tạo
thêm việc làm trong khu vực nông thôn, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế
hợp tác xã, phát triển thị trường tài chính, tín dụng và bảo hiểm ở nông
thôn.
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, đóng góp nhiều
hơn vào tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân.
NHCSXH tham gia thực hiện mục tiêu này bằng cách tham gia đổi
mới căn bản phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng phù hợp với cơ
chế thị trường, đặc biệt là các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, vùng
nghèo, các đối tượng chính sách thông qua các dự án, chương trình đầu tư
theo chỉ định của Chính phủ hay của các nhà tài trợ quốc tế như: chương
trình nước sạch, điện sinh hoạt…
Thứ ba, NHCSXH hỗ trợ phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với việc không ngừng đổi mới, hoàn thiện và đẩy mạnh phương thức
và quy mô cho vay giáo dục đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn,
NHCSXH gián tiếp góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo
dục, mở rộng quy mô giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, thực hiện
công bằng xã hội và bình đẳng giới trong giáo dục…
13



Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Thông qua việc cho vay HSSV, thông tin dạy nghề và cho vay tạo
việc làm theo các chương trình chỉ định chung của Chính phủ cũng như các
chương trình, dự án riêng của từng địa phương hay theo yêu cầu của các
nhà tài trợ, các dự án hợp tác với các tổ chức chính trị-xã hội, NHCSXH
góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đảm
bảo cơ cấu dân số; tạo thêm nhiều việc làm mới cho xã hội nâng cao chất
lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động…
Thứ tư, NHCSXH tham gia tích cực vào thực hiện chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước.
Tham gia kiểm soát lạm phát, đảm bảo an toàn hệ thống các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách
tài khoá để ổn định kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở ngày càng hoàn thiện hoạt
động tín dụng chính sách xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động, tăng
cường năng lực tài chính theo một chiến lược phát triển bền vững về mặt
tài chính, NHCSXH sẽ phải là một thực thể không thể thiếu được trong
chương trình cải tổ hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, tiềm lực và
quy mô tài chính được tăng cường, an ninh tài chính được đảm bảo thông
qua việc đề xuất xây dựng và hoàn thiện một cơ chế tài chính minh bạch,
rõ ràng và tự chủ cho Ngân hàng nhằm một mặt sử dụng có hiệu quả hoạt
động nguồn tài chính dành cho Ngân hàng, mặt khác ngày càng giảm dần
gánh nặng ngân sách của Nhà nước.
1.1.3.4Nội dung hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.
Qua chức năng của NHCSXH thì hoạt động NHCSXH bao gồm:
14



Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức
và tầng lớp dân cư, tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người
nghèo.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài
nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng
Nhà nước.
Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc
không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính,
tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi
Chính phủ trong nước và nước ngoài.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và
ngoài nước.
NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên
ngân hàng trong nước.
NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và
ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng
tiền mặt.
Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
15



Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia,
cá nhân trong nước, ngoài nước
Tuy nhiên, là Ngân hàng có nhiệm vụ cho vay các đối tượng chính
sách, hoạt động chính của NHCSXH có đặc điểm khác với các tổ chức tín
dụng khác.
Về hoạt động huy động vốn. Với đặc thù là một ngân hàng chính
sách, NHCSXH nhận được nhiều hỗ trợ từ Chính phủ, chính quyền địa
phương, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và các ngân hàng thương mại với
cam kết cung cấp vốn cho các chương trình cho vay hiện tại của
NHCSXH. Tuy nhiên, NHCSXH đã bắt đầu huy động vốn tiền gửi và tiền
gửi tiết kiệm của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nguồn vốn của
NHCSXH bao gồm: vốn từ ngân sách nhà nước; vốn huy động; vốn vay
(vay Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc, vay nước ngoài); vốn nhận uỷ thác
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Đặc điểm chính của nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và vốn huy động:
Vốn từ ngân sách Nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ; Vốn ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo
việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác. Đây là nguồn vốn tương đối
ổn định, không phải trả lãi.
Vốn huy động: NHCSXH thực hiện huy động vốn theo các hình thức:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác;
Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
16



Nguyễn Đức Minh - CHK18P

Hàng năm NHCSXH căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn
vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.
Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để
cho vay phải đảm bảo nguyên tắc:
Chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi
hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn không được vượt
quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng
thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn. Trường hợp phát hành trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, vay vốn của tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi
suất do Bộ Tài chính quy định.
Nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng Nhà nước: Nghị định số
78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách đã quy định: Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách
nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số
dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31 tháng
12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói trên do Thủ
tướng Chính phủ quyết định, trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân
lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng (+)
phí huy động hợp lý do hai bên thoả thuận.
Trong những năm đầu hoạt động NHCSXH thực hiện mục tiêu cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính
phủ với lãi suất ưu đãi, nên NHCSXH được ngân sách Nhà nước cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý. Cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
17



Nguyễn Đức Minh - CHK18P

quản lý là do có sự chênh lệch giữa lãi suất đầu vào với lãi suất đầu ra, nên
NHCSXH không tự bù đắp được chi phí.
Về hoạt động sử dụng vốn. Chủ yếu là cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác là: Hộ nghèo; Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề;
Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ); Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Các đối tượng chính sách đi lao
động có thời hạn ở nước ngoài; Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng
khó khăn; Đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là
người sau cai nghiện ma tuý; Các đối tượng khác theo chỉ định của Chính
phủ: Cho vay mua nhà trả chậm, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn,…
Hiện nay, tình hình sử dụng vốn của NHCSXH đã có sự thay đổi
đáng kể với việc tăng lên không ngừng về danh mục tín dụng, qui mô dư
tổng dư nợ, phù hợp với sự tăng lên về kết cấu nguồn vốn của NHCSXH.
NHCSXH ngày càng được Đảng, Nhà nước tin tưởng giao cho các chương
trình tín dụng để truyền tải vốn đến HSSV và các đối tượng chính sách
khác.
Về uỷ thác cho vay. Do địa bàn hoạt động của NHCSXH chủ yếu ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đường xá đi lại hết sức khó
khăn trong khi đó món cho vay các đối tượng thường nhỏ vì vậy chi phí
quản lý rất lớn, việc quản lý bị phân tán và việc thực hiện đối với các cán
18


Nguyễn Đức Minh - CHK18P


bộ cũng là một vấn đề có nhiều khó khăn, nên NHCSXH thực hiện chuyển
tải vốn đến người vay chủ yếu thông qua phương thức uỷ thác cho vay.
Việc uỷ thác cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức chính trị
– xã hội nhằm hạn chế việc tăng quy mô bộ máy tổ chức của NHCSXH,
đồng thời tận dụng bộ máy vốn có của các tổ chức nhận uỷ thác, góp phần
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước hàng năm để nuôi bộ máy
NHCSXH. Hiện nay, NHCSXH đã ký văn bản liên tịch với các tổ chức
chính trị – xã hội: Hội LH Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân, Trung ương
đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Mỗi tổ chức
chính trị - xã hội đều tổ chức thực hiện ở cả 04 cấp hội: cấp Trung Ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. NHCSXH uỷ thác 06 công đoạn công việc cho
tổ chức chính trị - xã hội (ở cả 04 cấp) gồm: Thông báo phổ biến chính
sách tín dụng ưu đãi tới các đối tượng chính sách, hướng dẫn thành lập và
quản lý Tổ TK&VV, nhận và thông báo danh sách hộ được vay vốn, kiểm
tra giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, tổ chức tập huấn.
Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức NHCSXH chủ động thực hiện
việc giải ngân tới các chủ dự án, bỏ khâu giải ngân qua tổ chức tín dụng
trung gian nhằm tận dụng màng lưới tổ chức, đào tạo cán bộ, tiết kiệm chi
phí quản lý, nâng cao dần chất lượng hoạt động của toàn hệ thống.
Việc cho vay trực tiếp đến khách hàng là vì: Một mặt tạo tiền đề để
phát triển các chức năng kho quỹ, chức năng thanh toán, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực; mặt khác, nhằm tận dụng màng lưới tổ chức, cán bộ,
phương tiện và công cụ điều hành mà Hội đồng quản trị NHCSXH, Ngân
hàng Nhà nước và Bộ Tài chính đã cho phép thực hiện để tăng thu, tiết
kiệm chi, giảm cấp phát từ Ngân sách Nhà nước, từng bước tiến tới tự lực
19


Nguyễn Đức Minh - CHK18P


chi phí quản lý ngành, đứng vững trên đôi chân của mình. Chính vì vậy,
đây là việc làm rất cần thiết cần được triển khai, đặc biệt là đối với các
Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
Về hoạt động đối ngoại và quản lý dự án tiếp tục được đẩy mạnh và
phát triển, NHCSXH tiếp tục chủ động duy trì tốt với các tổ chức như:
Ngân hàng thế giới (WB), Hiệp hội các tổ chức tín dụng Châu Á- Thái
Bình Dương (APRACA), cơ quan phát triển Pháp (AFD), tổ chức phát
triển Nông nghiệp quốc tế (IFAD), tổ chức ADETEF ( Pháp), Quỹ hỗ trợ
dân sinh Nhật Bản (NLFC), các tổ chức phi chính phủ ( NGOs), các quỹ
độc lập ( FORD),…..
Hoạt động đối ngoại và quản lý dự án đã giới thiệu NHCSXH đối với
các cơ quan, tổ chức tài chính nước ngoài tạo sự hiểu biết tốt hơn giữa
NHCSXH và các tổ chức nước ngoài, đưa NHCSXH hội nhập sâu rộng
vào hoạt động của các tổ chức tín dụng vì nông nghiệp, nông thôn và người
nghèo trên thế giới và khu vực, công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
tiếp tục được đổi mới, phát huy tính chủ động, sáng tạo, quảng bá rộng rãi
hoạt động của NHCSXH tới các đối tác trong và ngoài nước, cũng như
tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, thu hút các nguồn đầu tư của các tổ chức từ
nước ngoài cho NHCSXH dưới nhiều hình thức khác nhau.
Về hoạt động dịch vụ và thanh toán. Mặc dù trong điều lệ và các văn
bản pháp quy khác của Nhà nước cho phép NHCSXH được thực hiện các
hoạt động dịch vụ Ngân hàng, nhưng do mới được thành lập, trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ còn yếu, nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị
còn hạn chế nên đến nay NHCSXH mới xây dựng được một hệ thống
chuyển tiền điện tử tương đối hoàn chỉnh và bắt đầu hoạt động dịch vụ
20


Nguyễn Đức Minh - CHK18P


thanh toán trong nước. Các hoạt động dịch vụ khác như thanh toán quốc tế,
dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ …hầu như chưa tổ chức triển khai.
1.2Quản lý cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách
xã hội
1.2.1Khái quát về cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính
sách xã hội
1.2.1.1Khái niệm và sự cần thiết cho vay học sinh sinh viên
Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước
huy động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường
đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam vay nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập,
sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học
phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
Sự cần thiết của cho vay đối với học sinh, sinh viên: Việt Nam là một
quốc gia đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản
lý Nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh.
Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có
hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại
các trường ĐH, CĐ, THCN, học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu không
21


Nguyễn Đức Minh - CHK18P


được sự hỗ trợ của Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó có thể theo học
được, đất nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài, những vùng sâu, vùng
xa, vùng núi hải đảo không có điều kiện tiếp nhận cán bộ.
Nhận thức được đầy đủ những vấn đề này, ngày 02/03/1998 thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg thành lập Quỹ tín dụng
đào tạo để hỗ trợ vốn cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn nhằm mục đích:
Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường,
để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
Giúp HSSV và cha mẹ HSSV ( hoặc người đỡ đầu) xác định rõ trách
nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sở dụng
vốn vào mục đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả
nợ Ngân hàng.
Xét về mặt xã hội, cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục
vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất
nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng
miền và các đối tượng là người học có hoàn cảnh khó khăn vươn lên; giảm
bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh
tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ
đất nước trong giai đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp
phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế được những mặt tiêu cực.
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV…
Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt và
học tập, tạo niềm tin của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.
1.2.1.2Đặc điểm cho vay học sinh sinh viên
22


Nguyễn Đức Minh - CHK18P


Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 về tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của thủ
tướng chính phủ về việc thành lập NHCSXH.
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ
tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg ngày 02/03/1998 của Thủ
tướng chính phủ về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo.
Căn cứ Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
về tín dụng đối với HSSV thay thế Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg.
Căn cứ Quyết định số 157/2007/QĐ -TTg của Thủ tướng chính phủ
về tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, thay thế quyết định số
107/2006/QĐ- TTG.
Căn cứ Công văn số 2162A/NHCS-TD về hướng dẫn cho vay HSSV
theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
Đối tượng HSSV được vay vốn là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các
đối tượng: Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật; Hộ gia đình
có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình
23


Nguyễn Đức Minh - CHK18P


quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; Học
sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Phương thức cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện cho
vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn
và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học
sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
Điều kiện vay vốn gồm: Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ
gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn
quy định tại mục đối tượng HSSV được vay vốn vay; Đối với học sinh,
sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận
được vào học của nhà trường; Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai
trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và
không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút,
trộm cắp, buôn lậu.
Mức vốn cho vay tối đa đối với một HSSV được quy định theo từng
thời kỳ. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh
hoạt có biến động, NHCSXH thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trường,
sinh hoạt phí theo vùng và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho
vay cụ thể đối với từng HSSV, nhưng mức cho vay đối với mỗi HSSV
24


Nguyễn Đức Minh - CHK18P


không quá mức cho vay quy định cho vay tối đa. Số tiền cho vay đối với
mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian còn
phải theo học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
Từ 01/10/2007 đến 26/08/2009, mức vay cho vay tối đa đối với mỗi
HSSV là: 800.000 đồng/tháng (theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV)
Từ 26/08/2009 đến 15/11/2010, mức vay cho vay tối đa đối với mỗi
HSSV là: 860.000 đồng/tháng (theo QĐ 1344/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 15/11/2010 về điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay
HSSV).
Từ 15/11/2010 đến 01/08/2011, mức vay cho vay tối đa đối với mỗi
HSSV là: 900.000 đồng/tháng (theo QĐ 2077/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 03/06/2011 về điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay
HSSV).
Từ 01/08/2011 trở đi, mức vay cho vay tối đa đối với mỗi HSSV là:
1.000.000 đồng/tháng (theo QĐ 853/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 03/06/2011 về điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay HSSV).
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay
nhận món vay đầu tiên đến khi trả hết nợ. Thời hạn cho vay bao gồm thời
hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời
gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo
lưu kết quả học tập (nếu có).
25


×