Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
ii
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
iii
STT iii
Viết tắt iii
Nguyên văn iii
1 iii
HDQT iii
Hội đồng quản trị iii
2 iii
NHCSXH iii
Ngân hàng chính sách xã hội iii
3 iii
NHTM iii
Ngân hàng thương mại iii
4 iii
NSNN iii
Ngân sách Nhà nước iii
5 iii
PGD iii
Phòng giao dịch iii
6 iii
UBND iii
Ủy ban nhân dân iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ ,HÌNH VẼ iv
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH 3
1 Ngân hàng chính sách và vai trò của Ngân hàng Chính sách 3
1 Khái niệm 3
2 Đặc điểm 4
3 Vai trò của Ngân hàng Chính sách 4
2 Hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách 4
4 Khái niệm về hộ nghèo và cho vay hộ nghèo 4
5 Khái quát về hộ nghèo 4
6 Tín dụng hộ nghèo 6
7 Vai trò của tín dụng hộ nghèo 7
8 Các hình thức cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách 8
9 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo 8
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
10 Nhóm chỉ tiêu định lượng 8
11 Nhóm chỉ tiêu định tính 10
3 Hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách 10
12 Khái niệm chung về hiệu quả cho vay hộ nghèo 11
13 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nghèo 11
14 Các nhân tố khách quan 11
15 Các nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng Chính sách xã hội 12
16 Các nhân tố chủ quan thuộc về người nghèo 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HIỆP
HÒA 14
2.1 Vài nét về thực trạng kinh tế xã hội huyện Hiệp Hòa và PGD NHCSXH
Huyện Hiệp Hòa 14
2.1.1 Thực trạng về Kinh tế Xã hội huyện Hiệp Hòa năm 2012 14
2.1.1.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Hiệp Hòa 14
2.1.1.2 Thực trạng nghèo đói tại địa bàn huyện Hiệp Hòa 14
2.1.2 Vài nét về Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hiệp
Hòa 16
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa
16
2.1.2.2 Mô hình tổ chức 17
2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ 18
2.2 Thực trạng cho vay hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa 19
2.2.1 Qui trình, hồ sơ, điều kiện cho vay 19
2.2.1.1 Qui trình 19
2.2.1.2 Hồ sơ vay 21
2.2.1.3 Điều kiện cho vay 22
2.2.2 Kết quả cho vay 22
2.2.2.1 Nguồn vốn hoạt động tại PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa 22
2.2.2.2 Tổng hợp số hộ vay vốn PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa năm 2012
23
2.2.3 Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Hiệp
Hòa 26
3.2.3 Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục cho hộ nghèo. 33
3.2.4 Giải pháp đối với hộ nghèo 33
3.3 Một số kiến nghị 34
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 34
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang 35
3.3.3 Kiến nghị với các tổ chức đoàn thể trong địa bàn huyện Hiệp Hòa 35
KẾT LUẬN 36
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
STT Viết tắt Nguyên văn
1 HDQT Hội đồng quản trị
2 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 NSNN Ngân sách Nhà nước
5 PGD Phòng giao dịch
6 UBND Ủy ban nhân dân
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ ,HÌNH VẼ
Bảng 1. Chuẩn nghèo của Việt Nam Error: Reference source not found
Bảng 1.1: Tổng hợp rà soát thống kê hộ nghèo năm 2012 Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 Bảng tổng kết nguồn vốn hoạt động tại NHCSXH huyện Hiệp Hòa –
tỉnh Bắc Giang năm 201 2 Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Kết quả tổng hợp số hộ vay vốn trong các chương trình cho vay tại
NHCSXH huyện Hiệp Hòa năm 201 2 Error: Reference source not found
Bảng 2.4 Kết quả tình hình sử dụng vốn tại NHCSXH huyện Hiệp Hòa – tỉnh
Bắc Giang năm 201 2 Error: Reference source not found
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển ổn định xã hội là nhân tố cần thiết không thể thiếu ở bất kỳ nền
kinh tế nào. Đặc biệt Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi, phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc phát triển ổn định đời sống, giảm
dần khoảng cách phát triển giữa các vùng, khu vực, đối tượng trong xã hội là yêu
cầu cấp thiết có ý nghĩa quan trọng trên bước đường hội nhập.
Để giải quyết yêu cầu cấp thiết trên, Nhà nước ta đã quan tâm đến việc ban
hành và thực hiện những chính sách ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác với mục đích trợ giúp về năng lực
tài chính để các đối tượng này có thể ổn định đời sống. Chính vì vậy được sự quan
tâm của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan chức năng, Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước thì hoạt động của các tổ chức tín dụng đã hỗ trợ phần nào hoạt động sản
xuất của hộ nghèo. Tuy nhiên với những đặc thù: địa bàn, nguồn vốn huy động cho
vay, giải ngân đối với hộ nghèo còn gặp nhiều bất cập khó khăn mà các tổ chức tín
dụng đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội không thể giải quyết một cách đồng
bộ.
Thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2010-2015 của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện, của Uỷ ban nhân dân(UBND) huyện. Năm 2011, được sự quan tâm
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành, tổ chức
Hội đoàn thể tại địa phương, sự chỉ đạo trực tiếp của Ban đại diện Hội đồng quản trị
(HĐQT) Phòng giao dịch Ngân hang Chính sách xã hội huyện Hiệp Hòa thì việc cho
vay vốn đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Hiệp Hòa đã đạt được nhiều kết quả: mức
cho vay hộ nghèo được nâng lên, số hộ thoát nghèo ngày càng nhiều và tỷ lệ hộ nghèo
giảm so với năm 2010. Tuy nhiên, công tác cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại hạn chế như: việc phân loại, xác
định đối tượng hộ nghèo ở nơi này, nơi kia còn chưa chính xác; nguồn vốn để cho vay
hộ nghèo hoàn toàn phụ thuộc vào sự điều chuyển vốn của Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam; vai trò quản lý của cán bộ xã, cán bộ các tổ chức Hội đoàn thể thiếu tinh
thần trách nhiệm làm cho hiệu quả giám sát của cộng đồng chưa cao, thậm chí gây trở
ngại và lợi dụng vốn tín dụng của người nghèo; ngoài ra, hộ nghèo vay vốn đều là
những hộ có trình độ học vấn thấp, không được hướng dẫn chi tiết, cụ thể về các kỹ
thuật cần thiết để sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao… dẫn đến chất lượng tín dụng
về cho vay hộ nghèo chưa cao nợ xấu vẫn còn.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Với sự nhận thức về tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo, em đã
chọn đề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ” làm đề tài nghiên cứu .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Trên cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng, đề tài sẽ đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo.
3. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay hộ nghèo trong lĩnh vực
sản xuất vay vốn tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng đặc biệt là
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, em sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau như phương pháp thống kê, phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- lênin Phương pháp chủ yếu là phương pháp
phân tích dựa trên hệ thống lý luận và thông tin thực tiễn liên quan đến hoạt động
cho vay hộ nghèo ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc giang.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu của đề tài gồm 3 chương:
•Chương 1. Ngân hàng Chính sách và hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách
•Chương 2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại PGD NHCHXH huyện
Hiệp Hòa
•Chương 3. Định hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1 Ngân hàng chính sách và vai trò của Ngân hàng Chính sách
1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại ra đời, tồn tại và phát triển với mục đích huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay trên nguyên tắc bù đắp chi phí và hoạt
động có lãi. Vì là hoạt động kiếm lời nên ngân hàng thương mại có những qui định
để bảo vệ lợi ích kinh tế cho mình dẫn đến không phải ai cần vốn cũng đều được
vay đặc biệt là những người nghèo. Vì thế người nghèo luôn phải sống trong vòng
luẩn quẩn của nghèo đói.
Theo thống kê của của Liên Hợp Quốc, một nửa dân số thế giới sống với
mức thu nhập thấp, trong đó có khoảng 1,2 tỷ người đang sống trong cảnh nghèo
đói. Điều đó cho thấy nghèo đói luôn là vấn nạn lớn của toàn cầu và mục tiêu xóa
đói giảm nghèo đảm bảo công bằng xã hội luôn là mục tiêu hàng đầu mà các quốc
gia muốn thực hiện.
Từ những nhu cầu khách quan đó, các nước trên thế giới đã nảy ra một ý
tưởng về một mô hình tín dụng cung cấp vốn cho người nghèo. Tùy vào lịch sử
hình thành và mục đích hoạt động mà ở mỗi quốc gia có những cách gọi khác nhau
cho loại hình tín dụng này. Nhưng ta có thể hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất đó
là các Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu
là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, xã hội, chính trị đặc biệt của mỗi
quốc gia. Mục tiêu chính của các NHCSXH không phải là lợi nhuận mà là hỗ trợ tối
đa về vốn cho các đối tượng trên. Chính vì thế, NHCSXH không phải là NHTM và
không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại.
Dựa vào tính chất của đối tượng vay, hoạt động cho vay của NHCSXh có thể
phân thành 3 loại:
- Cho vay xóa đói giảm nghèo
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước thua lỗ hoặc không đủ điều kiện vay
thông thường với các điều kiện ưu đãi.
2 Đặc điểm
Là Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, thực hiện công
bằng xã hội nên Ngân hàng Chính sách có nhiều đặc điểm đặc thù riêng biệt:
- Hoạt động của Ngân hàng Chính sách không vì mục đích lợi nhuận
- Khách hàng là nhứng hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp khó
khăn trong cuộc sống,
- Lãi xuất ưu đãi cho từng đối tượng theo từng chương trình theo Nghị định
của Chính phủ
- Mức vay theo qui định của Hội đồng quản trị và khả năng đáp ứng các nguồn
vốn của từng thời kỳ của NHCSXH
3 Vai trò của Ngân hàng Chính sách
Ngân hàng Chính sách xã hội đóng vai trò:
- Tạo nguồn vốn thoát nghèo cho người nghèo, góp phần thực hiện công
bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế ở các khu vực sản xuất, các doanh nghiệp cần
sự hộ trợ phát triển.
- Thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của Chính phủ trong giáo dục, y
tế, khoa học
Ngân hàng Chính sách chính là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện
cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước
Đồng thời cũng là cầu nối để hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều
kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này
gần dân và hiểu dân hơn.
2 Hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
4 Khái niệm về hộ nghèo và cho vay hộ nghèo
5 Khái quát về hộ nghèo
Nghèo là tình trạng thiếu thốn về nhiều phương diện như: Thu nhập thấp do bị
thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản của cuộc sống hàng ngày,
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước
những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định Như vậy nghèo đói
được định nghĩa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Việc đo lường được từng khía
cạnh đó một cách nhất quán là điều rất khó khăn.
Hiện nay có nhiều quan điểm về đói nghèo nhưng có một định nghĩa chung
nhất có tính về hướng đánh giá, nhận diện đói nghèo được đưa ra tại hội nghị các
nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Bangkok – Thái
Lan tháng 9/1993 bàn về giảm đói nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người
đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của từng địa phương”.
Nghèo đói được nhận diện trên 2 phương diện:
- Nghèo đói tuyệt đối: Một hộ nghèo được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu
nhập thấp hơn tiêu chuẩn nhỏ nhất (mức thu nhập nhỏ nhất) được quyết định bởi 1
quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định.
- Nghèo đói tương đối: Tình trạng mà một hộ gia đình thuộc về nhóm người
có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất
định. Như vậy nó được xác định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu
nhập với nhóm người. Luôn luôn tồn tại nhóm người có mức thu nhập thấp nhất
trong xã hội.
Nhưng để nhận diện hay xác định rõ được đâu là hộ nghèo thì cần phải có
những chỉ tiêu định lượng để đánh giá tiêu chuẩn nghèo đói. Và tiêu chuẩn này
cũng khác nhau theo từng quốc gia.
Tiêu chuẩn nghèo ở Việt Nam theo các thời kỳ:
Ở Việt Nam hiện nay có phương pháp tiếp cận với ranh giới nghèo đói như
sau:
+ Phương pháp dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người (phương pháp
của Tổng cục thống kê)
Phương pháp này đã xác định 2 ngưỡng nghèo:
Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực
hàng ngày để đảm bảo mức độ dinh dưỡng, đây là phương pháp tiếp cận giống của
WB.
Ngưỡng nghèo thứ hai thường được gọi là ngưỡng nghèo chung, bao gồm
cả phần chi tiêu cho hàng hoá phi lương thực.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Phương pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình (phương pháp của Bộ Lao
động thương binh Xã hội) phương pháp này hiện đang được sử dụng để xác định
chuẩn nghèo đói của chương trình xoá đói giảm nghèo Quốc gia
Bảng 1. Chuẩn nghèo của Việt Nam
Giai đoạn Khu vực
Tiêu chuẩn nghèo
Mức thu nhập/người/tháng (Đồng)
2001 - 2005 Thành thị 150.000
Nông thôn đồng bằng 120.000
Nông thôn miền núi
và hải đảo
80.000
2006 - 2010 Khu vực Thành thị 260.000
Khu vực Nông thôn 200.000
2011- 2015 Khu vực Thành thị 500.000
Khu vực Nông thôn 400.000
6 Tín dụng hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà
nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm trong một thời gian nhất định phải hoàn trả cả vốn và lãi với mục đích cải
thiện đời sống cho họ, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, ổn định xã hội. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội còn được gọi là “tín dụng chính sách”.
Tín dụng đối với hộ nghèo hoạt động theo những nguyên tắc riêng, khác so với
những loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Thể hiện ở các điểm sau:
- Mục tiêu: giúp những hộ nghèo có vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao đời
sống để thoát nghèo, hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Chính phủ,
không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh,
không cần tài sản bảo đảm. Hộ nghèo là những hộ được xác định theo chuẩn nghèo
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội ban hành. Cho vay phải hoàn trả cả lãi và
gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
7 Vai trò của tín dụng hộ nghèo
Như đã phân tích nguyên nhân đói nghèo ở trên thì việc thiếu vốn sản xuất là
yếu tố chính khiến con người rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói, nguy cơ đói
nghèo luôn hiện hữu ở cuộc sống của họ, cung cấp tín dụng chính sách cho các hộ
nghèo sản xuất kinh doanh là một chìa khoá quan trọng để hộ nghèo vươn lên thoát
nghèo. Vai trò của tín dụng chính sách thể hiện ở các điểm sau:
- Cung ứng vốn giúp người nghèo hoạt động kinh tế hiệu quả hơn, nâng cao
thu nhập: Có vốn thì hộ nghèo sẽ có thêm tư liệu sản xuất, phát triển thêm được
nhiều loại hình kinh doanh sinh lời, năng suất lao động tăng cao, mở rộng thị trường
hàng hoá dịch vụ, vòng luẩn quẩn bị phá vỡ. Từ đó giúp nâng cao thu nhập, và kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh.
- Tạo động lực giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo: Nghèo đói là do rất
nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, song người nghèo thì rất khó để tự
mình thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói thế, nếu như không có sự giúp đỡ thì họ sẽ
có tâm lý chán nản, tự ti, lười biếng. Tín dụng chính sách đã mở ra một con đường
giúp họ cải thiện đời sống và đây chính là động lực giúp họ cố gắng lao động sản
xuất để vươn lên thoát nghèo, vì họ biết rằng cơ hội cho họ là rất ít.
- Giúp nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường: Thông qua các chương trình
Xóa đói giảm nghèo, những hộ nghèo được vay vốn sản xuất kinh doanh, họ có điều
kiện phát triển nhiều loại hình sản xuất, vì vậy cơ hội tiếp xúc với thị trường là lớn,
thông qua đó thì biết cách làm ăn đó là phải sản xuất những gì, trồng cây gì, nuôi
con gì sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, một mặt kinh nghiệm cũng được
tích luỹ dần. Tất cả tạo cho họ có được khả năng nắm bắt, phản ứng nhanh nhạy với
thị trường và cách thức làm ăn theo kiểu thị trường.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội:
Đó là vì người nghèo được cấp vốn sản xuất, với áp lực là phải trả cả vốn và lãi
đúng thời hạn, nên họ sẽ phải tìm những loại giống cây trồng mới, hiệu quả, năng
suất cao và áp dụng những biện pháp khoa học tiến bộ vào sản xuất kinh doanh,
điều này đã tạo ra một nền sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, góp phần chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế địa phương.
- Làm giảm việc cho vay nặng lãi của các tổ chức tài chính khác, cá nhân
trong cộng đồng.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
8 Các hình thức cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách
Ngân hàng chính sách có thể thực hiện cho vay hộ nghèo qua hai hình thức
sau đây:
•Hình thức cho vay trực tiếp
•Hình thức ủy thác từng phần cho vay qua các tổ chức Chính trị xã hội như
Hội nông dân, Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên
9 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách, nhưng xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội thì có thể chia ra
thành hai nhóm đó là chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính
10 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Một là, quy mô, tốc độ tăng dư nợ cho vay hộ nghèo
Quy mô dư nợ cho vay càng cao nghĩa là hộ nghèo càng vay được nhiều, thể
hiện ở 3 chỉ tiêu sau:
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với hộ nghèo: Phản ánh hiệu quả của việc
huy động vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
tín dụng đối với hộ nghèo
=
Dư nợ tín dụng năm sau
_____________________
x 100%
Dư nợ tín dụng năm trước
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối
với hộ nghèo
=
Dư nợ tín dụng hộ nghèo
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo so
với các chương trình khác, nếu tỷ trọng này giảm đi có nghĩa là Ngân hàng chính
sách xã hội đã mở rộng đối tượng cho vay nhằm mục tiêu Xóa đói giảm nghèo toàn
diện.
+ Số tiền cho vay bình quân 1 hộ nghèo
Số tiền cho vay bình
quân 1 hộ nghèo
=
Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo
Tổng số hộ còn dư nợ
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hai là, số hộ nghèo được vay vốn và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn Ngân
hàng
+ Chỉ tiêu số hộ nghèo được vay vốn tính theo số luỹ kế đến thời điểm cuối kỳ
báo cáo:
Số lượt hộ nghèo
được vay vốn
=
Luỹ kế số lượt hộ được
vay đến cuối kỳ trước
+
Số lượt hộ được
vay trong kỳ báo cáo
+ Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn:
Tỷ lệ hộ nghèo được vay
vốn Ngân hang
=
Số hộ nghèo được vay vốn
Tổng số hộ nghèo theo danh sách
Ba là, số hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ thoát nghèo
Số hộ thoát nghèo là chỉ tiêu quan trọng nhất nó phản ảnh trực tiếp hiệu quả
tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo, số hộ thoát nghèo càng cao thì hiệu
quả tín dụng càng lớn. Những hộ đã thoát nghèo là những hộ có mức thu nhập bình
quân cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành, có khả năng vươn lên hoà nhập với
cộng đồng.
Tỷ lệ hộ thoát nghèo phản ánh việc sử dụng và phát huy hiệu quả của đồng
vốn Ngân hàng cho vay, tỷ lệ này càng cao nghĩa là vốn cho vay của Ngân hàng đã
được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo được nâng cao.
Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn đã
thoát nghèo
=
Tổng số hộ nghèo vay vốn đã
thoát nghèo
x 100%
Tổng số hộ nghèo vay vốn
Tuy nhiên đây cũng là một chỉ tiêu rất khó tính toán chính xác, vì hiện nay
việc xác định hộ nghèo là dựa vào một chuẩn nghèo nhất định, với hộ gia đình mà
có mức thu nhập trên mức chuẩn nghèo thì được coi là thoát nghèo, tuy nhiên việc
thoát nghèo này là không bền vững, có rất nhiều hộ gia đình đang ở ngưỡng cận
nghèo, chỉ cần có một biến động nhỏ thì họ cũng có thể lại rơi vào danh sách nghèo
đói.
Bốn là, tỷ lệ nợ quá hạn
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn hộ nghèo
Tổng dư nợ tín dụng hộ nghèo
Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của hộ nghèo với
Ngân hàng, hay chính xác hơn đó là chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro mà Ngân
hàng gặp phải. Tỷ lệ nợ quá hạn mà cao nghĩa là hiệu quả tín dụng thấp đồng nghĩa
với việc nhiều khoản vay bị hộ nghèo sử dụng sai mục đích, đến hạn không có tiền
để trả nợ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì hoạt động của Ngân
hàng.
11 Nhóm chỉ tiêu định tính
Thể hiện ở tính hiệu quả về mặt chính trị - xã hội. Mục tiêu cao nhất của tín
dụng chính sách là giúp những hộ nghèo có vốn làm ăn để nâng cao thu nhập, đời
sống, giảm đói nghèo tiến tới thoát nghèo, từ đó đạt mục tiêu Xóa đói giảm nghèo
của các chương trình mục tiêu quốc gia, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, ổn định
chính trị. Nên các chỉ tiêu về mặt định tính được tính bằng:
- Khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách của người nghèo:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hộ nghèo có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín
dụng của Ngân hàng chính sách xã hội . Vì những hộ nghèo cũng không dễ tiếp cận
do thiếu thông tin, không quen với việc đi vay vốn Ngân hàng. Vì vậy để nguồn vốn
đến được với tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn thì phải tăng cường thông tin trên
các phương tiện truyền thông, rà soát kỹ lưỡng trong địa phương để tránh thiệt thòi
cho các hộ nghèo.
- Xác định đúng đối tượng vay vốn: Xác định đúng đối tượng hộ nghèo
được vay vốn cũng là một việc rất quan trọng để nâng cao hiệu quả tín dụng, vì
nguồn vốn sẽ tập trung đúng vào những hộ thực sự có nhu cầu vay vốn để thoát
nghèo, tránh tình trạng “tín dụng hộ nghèo cho người giàu”. Đây là trách nhiệm của
các ban ngành địa phương và các tổ Tiết Kiệm-Vay Vốn trong quá trình bình bầu hộ
nghèo được vay vốn.
- Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương:
Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng đã giúp tạo thêm công ăn việc làm cho người
nghèo, góp phần làm ổn định tình hình an ninh chính trị ở địa phương, làm giảm áp
lực về kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế, phát huy các nguồn
lực ở địa phương.
3 Hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
12 Khái niệm chung về hiệu quả cho vay hộ nghèo
Đối với các Ngân hàng thương mại thì hiệu quả tín dụng chủ yếu được phản
ánh qua các chỉ tiêu kinh tế, còn Ngân hàng chính sách xã hội với đặc trưng là Ngân
hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng
chính sách khác thì hiệu quả tín dụng được hiểu là hiệu quả toàn diện về kinh tế,
chính trị xã hội.
Vậy hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của Ngân hàng chính sách xã hội đối với hộ nghèo, giúp hộ nghèo sản xuất kinh
doanh, tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội của khoản vay đồng thời đảm bảo được sự
tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội
Xét về khía cạnh kinh tế: Tín dụng cho hộ nghèo giúp hộ nghèo thoát khỏi
nghèo đói, làm giảm tỉ lệ nghèo đói trong xã hội, góp phần tạo công ăn việc làm cho
người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Xét về khía cạnh xã hội
- Tín dụng cho hộ nghèo giúp hạn chế các mặt tiêu cực trong xã hội, giảm tình
trạng mất trật tự an ninh xã hội, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở
nông thôn.
- Qua hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn, kết hợp với các ban ngành, hội
đoàn thể ở địa phương đã nêu cao tinh thần tương thân, thương ái, giúp đỡ lẫn nhau,
tạo niền tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích
cực, tạo ra nhiều ngành nghề, dịch vụ mới trong nông thôn do áp dụng khoa học
công nghệ, đẩy nhanh quá trình phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp
nông thôn.
13 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay hộ nghèo
14 Các nhân tố khách quan
Môi trường tự nhiên: Thiên tai, lũ lụt ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của hộ nghèo, làm cho nguồn vốn tín dụng không phát huy hiệu quả của nó.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đât nước: Những năm qua kinh tế
trong nước cũng như thế giới có nhiều biến động theo hướng tiêu cực, lạm phát tăng
cao, khủng hoảng tài chính… Các Ngân hàng chạy đua lãi suất, điều đó đã làm
giảm quy mô cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội đối với hộ nghèo, dẫn đến
không đảm bảo nguồn vốn cho phát triển sản xuất.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Môi trường pháp lý: Để hiệu quả tín dụng cho hộ nghèo được nâng cao thì
đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Vì Ngân hàng chính sách xã
hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, đối tượng phục vụ chủ yếu là hộ nghèo
– những người nhận thức chung về pháp luật còn hạn chế. Điều này sẽ gây khó
khăn cho chương trình cho vay hộ nghèo và tất yếu dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp.
Chủ trương chính sách của Đảng: Hiệu quả tín dụng sẽ được nâng cao khi
Đảng và Nhà nước có những chủ trương chính sách đúng đắn trong từng thời kỳ, đó
là việc ban hành các quyết định, các chương trình, mục tiêu quốc gia về xoá đói
giảm nghèo, hỗ trợ ngân sách và tạo hành lang pháp lý cho sự hoạt động của hệ
thống Ngân hàng chính sách xã hội
Theo đánh giá trên địa bàn huyện, thì nguồn vốn tín dụng vẫn chưa đồng bộ
với các giải pháp khuyến nông, khuyến ngư, chưa lồng ghép được với các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
15 Các nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng Chính sách xã hội
Chiến lược hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội : Bất cứ Ngân hàng
nào cũng phải đưa ra một định hướng chiến lược hoạt động cụ thể rõ ràng cho mình
trước tiên, sau đó mới có thể đưa ra từng chiến lược phát triển đối với từng khách
hàng khác nhau, như thế chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.
Mô hình tổ chức: Hộ nghèo là nhóm đối tượng rất dễ bị tổn thương và rất
nhạy cảm, phân bố ở khắp nơi, vì vậy xây dựng được một mô hình tổ chức phù hợp
là diều hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động.
Khả năng huy động vốn: Nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước thì sẽ không đủ phục vụ nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, mà quy mô cho vay
nhỏ thì hiệu quả tín dụng sẽ thấp. Vì thế Ngân hàng chính sách xã hội phải linh hoạt
trong việc huy động nguồn vốn, bằng cách huy động, nhận nguồn vốn uỷ thác từ
các tổ chức kinh tế xã hội ở địa phương, nhận tiền gửi từ dân cư, vay các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác với mức lãi suất thấp.
Sự phối hợp với các ban ngành liên quan: Ngân hàng chính sách xã hội
đóng vai trò là người cung cấp vốn giúp hộ nghèo sản xuất kinh doanh, nhưng do
các hộ nghèo không đủ kinh nghiệm và kiến thức trong sản xuất kinh doanh nên cần
phải có sự phối hợp chỉ đạo của các ban ngành như UBND các cấp, Hội phụ nữ,
Hội cựu chiến binh, Hội thanh niên…để hướng dẫn, định hướng cho các hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo từ vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Cơ sở vật chất của Ngân hàng chính sách xã hội : Nếu cơ sở vật chất của
Ngân hàng thiếu thốn, phòng làm việc chật hẹp thì sẽ gây cản trở quá trình tiếp đón,
thực hiện giao dịch với khách hàng, làm gián đoạn công tác giải ngân. Ngân hàng
chính sách xã hội muốn nâng cao hiệu quả tín dụng thì cần phải xây dựng tốt cơ sở
vật chất kỹ thuật, một mặt vừa phục vụ tốt quá trình làm việc của cán bộ Ngân
hàng, thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, một mặt vừa tạo tiền
đề để Ngân hàng có thể phát triển, mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ khác để
phụ vụ tôt nhất nhu cầu của khách hàng. Đây chính là cơ sở làm tăng niềm tin vào
Ngân hàng của khách hàng, và để làm được điều này thì Nhà nước, chính quyền các
cấp cùng phải ra sức đầu tư để làm hiện đại hoá cơ sở vật chất của hệ thống Ngân
hàng chính sách xã hội .
Phẩm chất, năng lực cán bộ Ngân hàng: Người nghèo là những người
không có tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay, để người nghèo thực sự giữ được chữ
tín đối với Ngân hàng thì trước hết phải để họ tin tưởng và coi Ngân hàng chính
sách xã hội là một người bạn của họ, đây chính là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
nhân viên Ngân hàng. Người nghèo là đối tượng rất dễ bị tổn thương vì thế khi tiếp
xúc, làm việc với họ thì đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải giữ một thái độ niềm nở, tạo
sự gần gũi, thân thiện với họ. Hơn nữa cho vay đối với hộ nghèo là một hình thức
cho vay chứa nhiều rủi ro vì hầu hết các hộ nghèo vay vốn đều không có hoặc thiếu
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn thấp, vì thế đòi hỏi cán bộ
Ngân hàng phải có năng lực, trình độ để hạn chế rủi ro. Bằng cách thẩm định chính
xác các dự án, đối tượng xin vay vốn, tư vấn những cách thức sản xuất kinh doanh
phù hợp cho từng đối tượng vay vốn để nâng cao hiệu quả trên một đồng vốn.
16 Các nhân tố chủ quan thuộc về người nghèo
Năng lực của người nghèo: quyết định cách thức đầu tư của họ, nếu năng lực
của họ hạn chế, đầu tư không đúng mục đích thì vốn vay khó phát huy hiệu quả, cơ
hội thoát nghèo rất thấp, thậm chí không đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Quá trình xác định hộ nghèo được vay vốn: Nếu xác định đúng đối tượng
được vay thì nguồn vốn vay sẽ có hiệu quả. Hiện nay việc bình xét hộ nghèo còn
nhiều bất cập: theo nguyên tắc thì phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Quá trình xác định hộ nghèo ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HIỆP HÒA
2.1 Vài nét về thực trạng kinh tế xã hội huyện Hiệp Hòa và PGD NHCSXH
Huyện Hiệp Hòa
2.1.1 Thực trạng về Kinh tế Xã hội huyện Hiệp Hòa năm 2012
2.1.1.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Hiệp Hòa
Kinh tế Hiệp Hòa hiện đang phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đến nay, tỷ
trọng về nông, lâm, thủy sản đã giảm xuống còn 56,1%, công nghiệp xây dựng tăng
lên 16,9%, thương mại dịch vụ chiếm 27%. Nối tiếp chương trình xóa đói giảm
nghèo, kinh tế huyện Hiệp Hòa đang ngày càng đi lên và có nhiều bước tiến đáng
kể. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh chóng
góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của cả nước.
Tình hình xã hội huyện Hiệp Hòa cũng có những bước tiến lớn trong năm vừa
qua. Giáo dục và đào tạo chuyển biến tích cực về chất lượng dạy và học; cơ sở, qui
mô trường lớp được đầu tư kiên cố hóa, xây dựng mới đảm bảo việc dạy và học.
Lĩnh vực y tế được quan tâm đặc biệt đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân. Nhận thức của nhân dân ngày càng được nâng cao, tệ nạn xã
hội giảm đáng kể
2.1.1.2 Thực trạng nghèo đói tại địa bàn huyện Hiệp Hòa
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh miền núi Bắc Giang, tổng diện
tích tự nhiên là 20.108 ha, trong đó đất nông nghiệp 11.597 ha, dân số khoảng
209.853 người với 50.975 hộ. Trong đó : hộ nghèo theo tiêu chí mới năm 2012 là
6.230 hộ chiếm tỉ lệ 12,22% trên tổng số hộ tự nhiên trong toàn huyện. Địa bàn
hành chính của huyện Hiệp Hòa có 25 xã, 01 thị trấn, gồm 219 thôn, làng, khu phố
dân cư chủ yếu sống bằng nghề thuần nông, một số ít sống bằng nghề sản xuất kinh
doanh dịch vụ vừa và nhỏ. Trong những năm qua, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên có nhiều diễn biến phức tạp, giá cả biến động, thời tiết
bất thường. Nhưng tình hình kinh tế xã hội của huyện có những biến chuyển theo
hướng tích cực, tỷ trọng nông lâm nghiệp giảm từ 60,8% xuống còn 56,1%. Công
nghiệp xây dựng tăng từ 14,1% lên 16,9%; dịch vụ 27%. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 9 triệu đồng/năm, tình hình an ninh trật tự được giữ vững.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Năm 2012, chính quyền huyện đã tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo thu được
số liệu như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp rà soát thống kê hộ nghèo năm 2011-2012
S
T
T
Xã
thị trấn
Số hộ
Nghèo
Năm
2011
Thoát
Nghèo
Năm
2012
Hộ
CS
thoát
nghèo
Số hộ
Nghèo
PS năm
2012
Năm 2012
Tổng
Số hộ
Nghèo
Hộ
nghè
o
CS
Tổng số
hộ dân
Tỷ lệ
Nghèo
1 Ngọc sơn 361 161 2 83 283 24 2.408 11,75
2 Lương
Phong
510 249 51 312 26 3.448 9,05
3 Hoàng
Lương
202 61 19 160 13 1.299 12,32
4 Hoàng
Thanh
119 41 39 117 10 1.298 9,01
5 ThườngThắn
g
310 87 31 254 21 1.993 12,74
6 Danh Thắng 238 80 49 207 17 2.195 9,43
7 Mai Trung 494 225 154 423 35 3.299 12,82
8 Đông Lỗ 557 284 6 141 414 35 3.179 13,02
9 Bắc Lý 325 159 85 251 21 2.632 9,54
10 Đoan Bái 363 129 63 297 25 2.755 10,78
11 Hương Lâm 661 291 111 481 40 2.503 19,22
12 Hoàng An 246 86 44 204 17 1.482 13,77
13 Thanh Vân 194 95 14 113 09 1.140 9,91
14 Đại Thành 145 31 10 124 10 916 13,54
15 Châu Minh 429 123 1 92 398 33 1.947 20,44
16 Hùng Sơn 110 44 16 82 07 898 9,13
17 Xuân Cẩm 555 259 139 435 36 2.411 18,04
18 Đồng Tân 129 44 1 8 93 08 721 12,90
19 Quang Minh 146 66 20 100 08 1.214 8,24
20 Thái sơn 109 26 21 104 09 1.096 9,49
21 Hợp Thịnh 405 130 2 93 368 31 2.443 15,06
22 Hòa sơn 183 56 1 36 163 14 1.254 13,00
23 Thị Trấn 76 35 6 47 04 1.369 3,26
24 Hoàng Vân 201 79 52 174 30 2.733 12,71
25 Mai Đình 451 156 65 360 22 2.895 13,17
26 Đức Thắng 350 137 1 53 266 15 1.442 9,19
Tổng Cộng 7. 869 3.134 14 1.495 6.230 520 50.970 12,22
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tổng hợp kết quả của 26 xã, thị trấn, cuối năm 2012 toàn huyện còn 6.230 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 12,22 % trên tổng số 50.970 hộ dân. Trong đó có 3.134 hộ thoát
nghèo, và 1.495 hộ nghèo mới phát sinh. Số hộ nghèo giảm so với năm 2010 là
1.640 hộ tương đương 3,27%.
Về chỉ tiêu xoá hộ chính sách nghèo : Năm 2011 toàn huyện vẫn còn 14 hộ
thuộc diện hộ chính sách nghèo, nhờ có những chính sách hỗ trợ của Nhà nước,
huyện Hiệp Hoà đã thực hiện tốt việc hỗ trợ đối với các hộ chính sách nghèo, kết
quả toàn huyện đã có 14 hộ chính sách thoát nghèo năm 2012. Như vậy toàn huyện
không còn hộ chính sách nghèo, đảm bảo chỉ tiêu xoá 100% hộ nghèo chính sách
trên địa bàn.
2.1.2 Vài nét về Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hiệp Hòa
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa
Thực hiện chủ trương của Chính phủ tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thương mại ngày 15/10/2003 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng chính
sách xã hội có Quyết định số 205/QĐ – HĐQT thành lập Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Hiệp Hoà và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7
năm 2003.
Thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2010 – 2015 của Ban chấp
hành Đảng bộ huyện, của UBND huyện. Năm 2012 được sự quan tâm chỉ đạo của
các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành, tổ chức
Hội đoàn thể tại địa phương và sự chỉ đạo trực tiếp của ban đại diện HĐQT –
NHCSXH huyện và sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ nhân viên
NHCSXH huyện nên đã đạt được nhiều kết quả.
* Các chương trình cho vay tại PGD NHCSXH huyện Hiệp Hoà:
+ Cho vay hộ nghèo;
+ Cho vay đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài;
+ Cho vay giải quyết việc làm;
+ Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
+ Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Cho vay Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg.
Căn cứ điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ –TTg ngày 22/01/2003 của Thủ
tướng Chính phủ, Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn nghiệp
vụ cho vay.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.1.2.2 Mô hình tổ chức
Ngân hàng CSXH huyện Hiệp Hòa hoạt động theo quy chế hoạt động của
Ngân hàng CSXH. Tổng số biên chế có đến 31/8/2012 là 12 người. Giám đốc là
người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Hiệp Hòa.
Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc và 10 cán bộ nghiệp vụ. Trong đó có
một lái xe,cơ cấu tổ chức bao gồm 02 tổ nghiệp vụ chính là: tổ kế toán – ngân quỹ
gồm 5 người và tổ kế hoạch – nghiệp vụ tín dụng 5 người.
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách huyện Hiệp Hòa được tổ chức theo
mô hình dưới đây
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa
Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Thực hiện chỉ đạo, điều
hành toàn bộ hoạt động về cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn toàn huyện.
Phòng nghiệp vụ tín dụng: Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc,
thực hiện công tác huy động và sử dụng vốn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, an
toàn và hạn chế rủi ro.
Phòng kế toán – Ngân quỹ: Thực hiện giao dịch thanh toán các khoản tiền
phát sinh.
- Kế toán: Giao dịch trực tiếp và tư vấn khách hàng.
- Ngân quỹ: Thực hiện hoạt động thu, chi tiền.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
Ban Giám Đốc
Tổ kế toán – ngân quỹTổ tín dụng
Phó giám đốc – Tổ
trưởng tổ tín dụng
Tín dụng
viên
Trưởng kế
toán – ngân
quỹ
Thủ quỹKế toán
viên
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
NHCSXH PGD huyện Hiệp Hòa được thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn.
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành cho
chương trình xóa đói giảm nghèo, và các chương trình khác.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương trình
dự án ở địa phương.
2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ
•Chức năng
Với đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội, Phòng giao dịch huyện Hiệp
Hòa có những chức năng như sau:
Một là, triển khai các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Hai là, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về huy động vốn; cho vay và các
dịch vụ Ngân hàng theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Ba là, nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ,
các cá nhân trong và ngoài nước.
Bốn là, kiểm tra, giám sát việc vay vốn của các tổ chức, cá nhân; việc thực
hiện hợp đồng ủy thác của các đơn vị nhận ủy thác
•Nhiệm vụ
Một là, huy động vốn:
-Nhận tiền gửi có lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; nhận tiền gửi tiết kiệm của
người nghèo;
-Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ; vốn ủy thác của địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ,
các cá nhân trong và ngoài và ngoài nước theo quy định của Tổng giám đốc.
- Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc cho
phép.
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hai là, cho vay:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình thực hiện cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy định tại nghị
định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Ba là, thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo chỉ đạo của Tổng giám đốc
Bốn là, thực hiện hạch toán kế toán thống nhất trong toàn hệ thống.Chấp hành
chế độ quản lý tài chính theo quy định
Năm là. kiểm tra việc thực hiện hợp đồng vay vốn và trả nợ của các tổ chức,
cá nhân vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
Sáu là, thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Kiểm tra giám sát các đơn vị ủy
thác trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Bảy là, phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp
vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành ngân hàng và Ngân hàng Chính sách
xã hội liên quan đến hoạt động của Chi nhánh và đơn vị nhận ủy thác.
2.2 Thực trạng cho vay hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Hiệp Hòa
2.2.1 Qui trình, hồ sơ, điều kiện cho vay
2.2.1.1 Qui trình
Đối với hộ vay:
Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn
Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) gửi tổ trưởng tổ tiết kiệm
và vay vốn.
Khi giao dịch với Bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được uỷ
quyền phải có chứng minh nhân dân.
Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn.
Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên.
Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện cho vay vốn, lập
danh sách hộ nghèo cho vay vốn (mẫu số 03/TD) kèm giấy đề nghị vay vốn của các
tổ viên trình UBND cấp xã. Tại cấp xã, Ban xoá đói giảm nghèo xác nhận các hộ
xin vay đúng là các hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang cư trú hợp
pháp tại xã. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi Bên
cho vay xem xét và giải quyết.
Sau khi có xác nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức có trách nhiệm gửi
danh sách theo mẫu 03/TD tới Bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
nhận thông báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
Thông báo kết quả danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải
ngân để tiếp tục thực hiện các khâu còn lại trong quy trình vay vốn.
Đối với bên cho vay.
Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số
03/TD từ các xã (thị trấn) gửi lên, phê duyệt cho vay. Bước này tổ chức thực hiện
không quá 5 ngày làm việc.
Trường hợp người vay không có đủ thủ tục vay vốn theo quy định thì cán bộ
tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy
định.
Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn theo mẫu số 03/TD được phê
duyệt, Bên cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã (mẫu
04/TD).
Bên cho vay và hộ vay lập sổ tiết kiệm và vay vốn.
Sổ này thay thế hợp đồng vay vốn và kiêm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm. Sổ
tiết kiệm và vay vốn có các điều khoản cam kết về cho vay, trả nợ và gửi tiết kiệm;
có một số tiêu chí kê khai tình trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của
hộ vay vốn làm cơ sở để xác định mức cho vay. Khi được vay, Bên cho vay sẽ cấp
sổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay, hết số
trang ở sổ được đổi sổ khác. Mỗi hộ vay chỉ được cấp 1 sổ. Dư nợ trên sổ tiết kiệm
và vay vốn ở mọi thời điểm không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa do Hội
đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội quy định.
Cùng với tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo tại trụ sở
Bên cho vay hoặc tại điểm giao dịch xã (thị trấn) theo thông báo của bên cho vay.
Tổ chức giải ngân
a. Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu 03/TD
được duyệt, lập chứng từ chi tiền theo mẫu in sẵn của bên cho vay quy định (phiếu
chi).
b. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ, sổ tiết kiệm và vay vốn đã có đủ chữ ký và
các yếu tố hợp lệ để phát tiền trực tiếp cho cho hộ vay vốn.
c. Cuối ngày: Kế toán, thủ quỹ khoá sổ và đối chiếu theo chế độ quy định.
d. Nếu giải ngân tại điểm giao dịch xã (thị trấn) thì Bên cho vay (tổ giao dịch)
lập thủ tục tạm ứng tiền cho vay lưu động đi phát tiền vay tại điểm giao dịch xã
( thị trấn) và quyết toán ngay sau khi về theo chế độ kế toán hiện hành. Việc vận
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
chuyển tiền trên đường đi phải đảm bảo an toàn tuyệt đối theo quy định của chế độ
kho quỹ.
* Về điều hành kế hoạch cho vay.
Căn cứ thông báo kế hoạch tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Bắc Giang, Ngân hàng chính sách xã hội huyện căn cứ vào các tiêu chí như: số hộ
nghèo trên từng địa bàn, mức vay trung bình trên toàn huyện và số dư nợ của từng
xã, nhu cầu vốn của hộ nghèo để kịp thời tham mưu cho Trưởng ban đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH huyện ra quyết định giao vốn cho các xã đảm bảo khách
quan và có hiệu quả tránh để tồn đọng vốn trong khi hộ nghèo rất cần vốn để đầu tư
sản xuất.
Phương thức cho vay hiện nay là thông qua uỷ thác của các tổ chức chính trị
xã hội; trực tiếp là các tổ tiết kiệm và vay vốn, mọi hoạt động của các tổ tiết kiệm
và vay vốn đều được sự chỉ dẫn giám sát của các tổ chức chính trị các cấp và chính
tổ chức này đã tạo ra một màng lưới tổ chức có tính hệ thống như cánh tay nối dài
của Ngân hàng Chính sách. Kết quả của phương thức cho vay hộ nghèo qua tổ chức
hội đoàn thể chính trị - xã hội của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hiệp Hòa
trong thời gian qua đã khẳng định mô hình này thật sự đã khai thác và tập hợp được
sức mạnh của cán bộ hội, đoàn thể, chính quyền địa phương cùng chung sức phấn
đấu thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Trên cơ sở đó, phát huy được quy chế
dân chủ từ cơ sở thông qua hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn do tự các hộ
nghèo lựa chọn, thành lập và giám sát.
2.2.1.2 Hồ sơ vay
Bộ hồ sơ cho vay được Ngân hàng Chính sách xã hội cấp miễn phí và thống
nhất theo mẫu in sẵn trên phạm vi toàn quốc. Danh mục hồ sơ cho vay bao gồm:
* Hồ sơ do bên vay lập :
Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) và gửi tổ tiết kiệm và vay
vốn
* Hồ sơ do tổ tiết kiệm và vay vốn lập:
•Lần đầu, khi mới thành lập, tổ gửi bên cho vay các loại giấy tờ theo quy định
trong quy chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn như Biên bản họp
thành lập tổ và thông qua quy ước hoạt động mẫu (Mẫu số 10/TD),
•Mỗi lần vay, tổ gửi Bên cho vay danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu
số 03/TD).
•Trong quá trình hoạt động, tổ lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết
GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên SVTH: Tạ Văn Hà
21