Khai thác thương vụ
1
Câu 1.Xu hướng chuyên môn hóa của đội tàu vận tải biển hiện
nay:
-Đây là xu hướng nổi bật nhất của ngành vận tải biển. Chuyên
môn hóa là biểu hiện sự tiến bộ về kỹ thuật, đem lại những hiệu
quả to lớn nếu như có đủ khối lượng hàng vận chuyển lớn và ổn
định cho tàu vận chuyển.
-Hiện nay, việc chuyên môn hóa đội tàu thể hiện ở việc đóng mới
những con tàu chuyên môn hóa thuận lợi để vận chuyển một loại
hàng hóa nhất định như: tàu container, khí hóa lỏng, …
-Việc xuất hiện những con tàu chuyên môn hóa làm tăng chất
lượng bảo quản hàng hóa và thuận lợi cho công tác cơ giới xếp dỡ.
-Tuy nhiên, cùng với việc chuyên môn hóa đội tàu, trong đội tàu
vận tải biển của thế giới vẫn xuất hiện những con tàu tổng hợp,
nhiều chức năng thuận lợi vận chuyển với nhiều loại hàng và trên
nhiều hướng khác nhau.
2
Câu 2.Triển vọng phát triển của các cảng biển trong ngànhvận tải
biển:
-Cảng biển là cơ sở vật chất kĩ thuật thứ 2 của ngành VTB;là nơi
tiến hành tiếp nhận,bảo quản và xếp dỡ hàng hóa,cho hành khách
lên xuống tàu và làm công việc phục vụ khác cho tàu để đảm bảo
quá trình vận chuyển của tàu đc bình thường
-Cảng biển là 1 xí nghiệp lớn.Muốn hoàn thành nhiệm vụ của
mình cảng biển phải có vùng đất và vùng nc với quy hoạch và
trang thiết bị đầy đủ như:
+Cầu tàu
+Máy xếp dỡ và công cụ xếp dỡ
+Phương tiện vận chuyển(ô tô,rơ mooc…)
+Ga xe lửa,đường sắt,đường ô tô ra vào cảng
+Kho bãi bảo quản hàng hóa
+Đội thủy đội(tàu lai,tàu hoa tiêu,…)…
-Hiện nay, triển vọng phát triểncủa các cảng biển đang được mở ra
rất lớn.Phương hướng chung là:
+Cơ giới hóa xếp dỡ
+Tự động hóa+chuyên môn hóa quá trình sản xuất
+Tăng cường nạo vét, đảm bảo độ sâu luồng lạch
+Lắp đặt hệ thống phao tiêu, đèn hiệu đảm bảo cho các tàu ra vào
cảng an toàn.
3
Câu 3.Vai trò của phương tiện thông tin liên lạc trong ngành vận
tải biển:
Ngành vận tải biển là hoạt động sản xuất được tiến hành trên khu
vực rộng lớn(từ các khu vực ở trên đất liền đến biển cả, từ các
quốc gia này đến các quốc gia khác).Ngoài ra, công tác của tàu lại
được tiến hành trong những điều kiện phức tạp của biển cả và khí
tượng thủy văn luôn thay đổi,vì thế thông tin liên lạc có vị trí hết
sức quan trọng.
=>Vai trò của phương tiện thông tin liên lạc:
+Là cơ sở vật chất kỹ thuật thiết yếu đảm bảo cho các tàu hoạt
động an toàn
+Đảm bảo sự chỉ đạo công tác của các cơ quan quản lý ở trên bờ
đối với tàu,
+Đảm bảo thông tin liên lạc giữa tàu với cảng, tàu với đại lý và
các cơ quan hữu quan khác
+Ở các hải cảng, xí nghiệp sửa chữa thì phương tiện thông tin liên
lạc được sử dụng để điều hành và tổ chức sản xuất.
4
Câu 4.Các chi phí cố định trong hoạt động khai tác tàu biển:
-Chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn
-Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ.
-Chi phí cho vật rẻ mau hỏng
-Chi phí lương, trang bị bảo hộ lao động, tiền ăn của thuyền viên
-Chi phí bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
tàu.
-Chi phí quản lý hành chính
-Chi phí đăng kiểm
-Chi phí sinh lợi của vốn đầu tư
Câu 5.Chi phí biến đổi trong hoạt động khai thác tàu biển:
-Chi phí nhiên liệu,
-Chi phí dầu nhờn
-Chi phí xếp dỡ hàng hóa
-Chi phí cảng
-Kênh đào phí
-Phí bảo hiểm thêm
-Phí bảo hiểm cước vận chuyển
-Chi phí bồi thường tổn thất hàng hóa do lỗi của người vậnchuyển.
-Phí đại lý và môi giới hàng hải
5
Câu 6.Chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn
-Cũng như các công cụ sản xuất khác,trong quá trình sản xuất tàu
bị hao mòn như: vỏ tàu bị han gỉ dẫn đến hư hỏng; các chi tiết
máy bị bào mòn; máy bị hư hỏng, … cho nên phải định kỳ sửa
chữa và thay thế những bộ phận đó.
-Trường hợp máy chính hỏng hoàn toàn mà vỏ tàu còn sử dụng
được thì phải tiến hành thay thế máy chính. Khi đó, tàu được gọi
là đã qua sửa chữa lớn. Khi đó, giá trị của con tàu sẽ tăng nhưng
giá trị sử dụng của con tàu giảm. Tất cả những giá trị mất đi cần
phải được thu hồi một cách thích đáng.
- Mức khấu hao hàng năm phải được tính vào chi phí khai thác
nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư ban đầu và chi phí sửa chữa lớn
rải đều trong suốt thời gian khai thác tàu. Chi phí khấu hao chiếm
từ 12 - 15% tổng chi phí khai thác tàu.
Câu 7.Chi phí bảo dưỡng và sữa chữa nhỏ.
-Để duy trì tàu ở trạng thái kỹ thuật tốn, an toàn thì phải tiến hành
sửa chữa nhỏ và bảo dưỡng có tính chất làm từng bộ phận, làm
thường xuyên hoặc làm hằng năm.
-Chi phí bảo dưỡng sửa chữa nhỏ chiếm 8 - 15% chi phí khai thác
tàu.
-Chi phí này được tính trong kế hoạch khai thác hàng năm theo
nguyên tắc dự đoán giá trị thực tế của việc sửa chữa bảo dưỡng
6
Câu 8.Chi phí nhiên liệu,dầu nhờn.
*Chi phí nhiên liệu là chi phí lớn nhất trong nhóm các chi phí thay
đổi. Chi phí này được tính toán dựa vào định mức tiêu hao nhiên
liệu khi tàu chạy và khi tàu đỗ,do phòng kĩ thuật công ty xác định
hàng năm cho các tàu thuộc công ty
-Cơ sở của việc tính toán là mức tiêu hao nhiên liệu cho một ngày
chạy và một ngày đỗ và giá cẩ nhiên liệu trên thị trường.Theo
thống kê chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 40% đến 50% tổng chi
phí khai thác tàu
-Khi lập kế hoạch chuyến đi,công ty tàu cũng đồng thời phải lập
kế hoạch nhiên liệu cho chuyến đi,kế hoạch lấy nhiên liệu cần ưu
tiên tận dụng khả năng lấy nhiên liệu ở các cảng trong nc,ngoài ra
phải đặc biệt lưu ý đến giá nhiên liệu ở các cảng và trạm tiếp
nhiên liệu để lấy đc nhiên liệu ở nơi có giá nhiên liệu hạ,chất
lượng đảm bảo
-Khi hạch toán thực tế cho chuyến đi thì chi phí nhiên liệu đc tính
dựa vào lượng nhiên liệu đã sử dụng cho chuyến đi và giá nhiên
liệu trong chuyến đi đó
7
Câu 9.Chi phí cảng bao gồm:
-Phí hoa tiêu
-Phí trọng tải
-Phí cầu tàu
-Phí luồng lạch
-Phí hỗ trợ tàu
-Phí vệ sinh hầm hàng
-Phí đóng mở nắp hầm hàng
-Chi phí mua nước ngọt
-Phí buộc cởi dây
-Phí giao nhận, kiểm đếm
-Phí giám định hàng hóa
Câu 10.Định nghĩa giá thành vận chuyển đường biển:
Giá thành vận chuyển đường biển là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan
tới giá thành sản xuất phục vụ vận chuyển đường biển và tính cho
một đơn vị sản phẩm vận chuyển
8
Câu 11.Các yếu tố ảnh hưởng tới giá thành vận chuyển
*Chiều dài tuyến đường: -Giá thành vận chuyển một tấn hàng tỷ lệ
thuận với chiều dài vận chuyển.
-Giá thành vận chuyển một tấn - hải lý lại tỷ lệ nghịch với chiều
dài vận chuyển
*Định mức xếp dỡ: -Định mức xếp dỡ của cảng hoặc định mức
giải phóng tàu của cảng càng tăng thì giá thành vận chuyển một
tấn hàng hóa hoặc một tấn – hải lý sẽ giảm xuống theo quy luật
đường cong hypebol
-Khi định mức xếp dỡ tăng->thời gian xếp dỡ(thời gian giải phóng
tàu) sẽ giảm xuống,tức là thời gian tàu đỗ tại cảng giảm->chi phí
tàu đỗ giảm,và thời gian chuyến đi đc rút ngắn->số chuyến đi
trong một kì khai thác tăng lên->khả năng vận chuyển của tàu
tăng->giá thành vận chuyển sẽ giảm
*Năng suất tấn tàu – ngày khai thác: Là số tấn - hải lý mà trọng tải
thực của tàu làm ra được một ngày khai thác.
-Năng suất tấn tàu – ngày khai thác tỷ lệ nghịch với giá thành vận
chuyển, tức là số tấn – hải lý mà trọng tải tàu vận chuyển được
trong một ngày đêm càng nhiều thì giá thành vận chuyển một tấn
– hải lý càng giảm
*Ngoài các yếu tố trên, trọng tải tàu, số chuyến đi, tốc độ tàu chạy
và hệ số lợi dụng trọng tải cũng ảnh hưởng đến giá thành vận
chuyển
9
Câu 12.Các bên liên quan chính trong ngành vận tải biển:
-Người sở hữu tàu
-Chủ tàu
-Người vận chuyển
-Chủ hàng
-Người thuê tàu
Câu 13.*Chủ tàu:
-Chủ tàu thực sự(Người sở hữu tàu)(shipowner) là người đứng tên
của mình thực hiện công tác vận chuyển đường biển bằng tàu của
mình
-Chủ tàu danh nghĩa(disponent owner) là người đứng tên của mình
thực hiện công tác vận chuyển đường biển bằng tàu thuê của
người khác
-Đại diện chủ tàu or người đc ủy nhiệm quản lý,khai thác tàu:là
người or pháp nhân đc chủ tàu ủy quyền quản lý,khai thác tàu theo
hợp đồng khai thác tàu.Theo hợp đồng này,người quản lý khai
thác tàu đc hưởng 1 khoản phí quản lý,khai thác tàu do chủ tàu trả
Chủ tàu đóng vai trò là 1 bên trong tất cả các hợp đồng liên quan
đến việc khai thác tàu(như hợp đồng vận chuyển hàng hóa,hành
khách,hợp đồng đại lý,hợp đồng hoa tiêu,lai dắt hỗ trợ,sửa chữa
tàu,thuê thuyền viên,…)
*Người vận chuyển:Đây là một người thật hoặc một pháp nhân
đảm bảo việc chuyên chở hàng hóa hoặc hành khách bằng đường
biển để nhận cước vận chuyển trên cơ sở hợp đồng
-Phạm vi trách nhiệm của người vận chuyển được rút ra từ hợp
đồng vận chuyển, luật hàng hải và công ước quốc tế
10
-Trong tất cả các hợp đồng vận chuyển một trong hai bên sẽ là
người vận chuyển không cần phân biệt đó là chủ tàu, người sở hữu
tàu hay người thuê tàu
Câu 14.Người thuê tàu
-Người thuê tàu là một người thật hay một pháp nhân ký kếtvới
chủ tàu (người vận chuyển)hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển dưới hình thức hợp đồng thuê tàu chuyến hoặc định
hạn
-Người thuê tàu có thể là chủ hàng, song thường là một người
khác tiến hành theo sự ủy thác của chủ hàng khi chủ hàng ở xa
cảng biển hay bản thân họ còn thiếu trình độ chuyên môn và khinh
nghiệm thực tế thích hợp
-Người thuê tàu cũng có thể là chủ tàu hiện đang thiếu tàu do một
số nguyên nhân nào đó hoặc cũng có những kinh doanh bằng cách
thuê tàu rồi cho thuê lại. Những trường hợp này thường là người
thuê tàu định hạn
-Có 2 loại người thuê tàu, đó là người thuê tàu theo hợp đồng và
người đăng ký lưu khoang
Câu 15.Chủ hàng
-Chủ hàng là một người thật hoặc một pháp nhân được hợp pháp
hóa việc là chủ đối với hàng hóa vận chuyển trên tàu.
-Chủ hàng thường ko trực tiếp đứng tên thuê vận chuyển or giao
nhận hàng vì thế chủ tàu or thuyền trưởng ít quan hệ trực tiếp vs
họ trong thời gian vận chuyển.Ngoài ra hàng ngày có thể thay đổi
người sở hữu thông qua việc chuyển nhượng quyền sở hữu ngay
từ trong nội dung vận đơn đường biển or chuyển nhượng vận đơn
11
-Chủ hàng có thể là người gửi hay người nhận hàng, song, thường
thì người đứng trực tiếp gửi hàng hoặc nhận hàng là đại lý được
ủy thác.
Câu 16.Mục đích cơ bản trong hoạt động của IMO được tóm tắt
là:
-Tạo ra một bộ máy cho sự phối hợp giữa các chính phủ trong lĩnh
vực luật lệ chính quyền và thực tiễn liên quan đến kỹ thuật tác
động, đến vận tải biển trong thương mại quốc tế
-Khuyến khích và tạo thuận lợi cho sự chấp nhận chung các tiêu
chuẩn cao nhất có thể thực hiện đối với các vấn đề liên quan đến
an toàn hàng hải, hiệu quả của hoạt động hàng hải và bảo vệ, kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển.
Câu 17.Các loại tàu hàng khô trọng thị trường vân tải biển:
-Tàu hàng bách hóa
-Tàu RO-RO
-Tàu hàng tổng hợp
-Tàu chở hàng khô khối lượng lớn
-Tàu kết hợp
-Tàu chở hàng đông lạnh
-Tàu container
-Tàu chở sà lan
Câu 18.Các loại tàu hàng lỏng trong thị trường vận tải biển:
-Tàu chở dầu
-Tàu chở các sản phẩm dầu
-Tàu khí hóa lỏng
12
-Tàu chở hóa chất lỏng
Câu 19.Đặc điểm của phương pháp khai thác tàu chuyến:
-Số lượng hàng và loại hàng, thời gian khởi hành,thời gian đến, số
lượng cảng ghé qua không cố định mà liên tục thay đổi phụ thuộc
vào hợp đồng thuê tàu cụ thể của từng chuyến đi.
-Sau khi hoàn thành xong một chuyến đi thì không nhất thiết tàu
lại hoạt động trên tuyến đường của tuyến trước.
-Phục vụ cho các nhu cầu vận tải không thường xuyên, sử dụng
loại tàu tổng hợp, chở được nhiều loại hàng hóa khác nhau.
-Lịch vận hành của tàu không được công bố từ trước
-Giá cước vận tải biển biến động theo quan hệ cung cầu của thị
trường thuê tàu
-Trọng tải tàu thường vừa và nhỏ
-Phù hợp với những nước đang phát triển, kém phát triển, đội tàu
nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển
*Ưu điểm là:+linh hoạt, thích hợp với vận tải hàng hóa không
thường xuyên và hàng hóa xuất nhập khẩu.
+Tận dụngđược hết trọng tải của tàu,
+Vốnđầu tư không nhiều.
*Nhược điểm: +khó tổ chức, khó phối hợp giữa tàu và cảng. Vì
vậy, nếu tổ chức không tốt thì hiệu quả sẽ không cao,
+Giá cước vận tải tàu chuyến thấp hơn so với tàu định chuyến
13
+Đội tàu không chuyên môn hóa cao nên việc thỏa mãn nhu cầu
bảo quản hàng hóa thấp hơn so vs tàu định chuyến
+Tốc độ của tàu chuyến thường thấp hơn so vs tàu định chuyến vì
thế thời gian vận chuyển hàng lâu hơn
Câu 20.Đặc điểm của hình thức vận tải tàu chở
-Vận tải tàu chợ là hình thức vận tải phát triển cao hơn và hoàn
thiện hơn hình thức vận tải tàu chuyến.Hình thức này có một số
đặc trưng khác biệt vs vận tải tàu chuyến:
+Tàu hoạt động cố định, chuyên tuyến giữa các cảng xác định
+Tốc độ tàu cao, mức giải phóng tàu ở cảng lớn
+Tàu hoạt đông theo lịch vận hành được công bố từ trước
+Giá cước tương đối ổn định do chủ tàu or hiệp hội đưa ra,cước
này thường cao hơn so vs tàu chuyến gồm cả chi phí xếp dỡ
+Chủ tàu có quyền lựa chọn đơn vị tính cước tùy theo đặc tính vận
tải của hàng (m3, T, chiếc, TEU).
+Điều kiện chuyên chở do các hãng tàu quy định và được in sẵn
trên vận đơn đường để phát hành cho người gửi hàng.Người thuê
không được phép sửa đổi, bổ sung bất kỳ điều gì đã được quy định
trên vận đơn
+Không quy định mức xếp dỡ và thưởng phạt vì trách nhiệm xếp
dỡ thuộc về chủ tàu
+Chủ tàu chịu trách nhiệm nhận hàng tại tàu hoặc kho bãi của
mình và chủ động xếp hàng lên tàu, dỡ hàng ra khỏi tàu tại các
cảng trong hành trình của tàu.
+Chủ tàu có quyền xếp hàng vào bất kỳ chỗ naò sao cho bảo dảm
an toàn và tiện lợi khi dỡ trả hàng tại các cảng ghé dọc đường.
+Đối với tàu container thì chủ tàu có quyền xếp hàng trên boong
14
+Không có hợp đồng thuê tàu, vận đơn thay thế hợp đồng vận
chuyển, do đó, mọi tranh chấp về hàng đều dựa vào các quy định
của vận đơn (B/L) để giải quyết.
Câu 21 Để mở 1 tuyến tàu chợ cần đảm bảo những yếu tố cỏ bản:
-Công tác đảm bảo hàng hóa cho tuyến tàu chợ
+Đối với tuyến nội địa: chủ tàu độc quyền về vận tải hàng hóa trên
tuyến
+Đối với tuyến vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu: thông qua các
hợp đồng mua bán ngoại thương giữa VN và các nước khác.Đối
với các trường hợp khác: VN phải tham gia vào công, hội vận tải
tàu chợ
-Các điều kiện cho tàu thực hiện được quá trình vận tải chuyến:
+Các cầu tàu chuyên dụng
+Công cụ, thiết bị xếp dỡ chuyên dụng
+Các cơ sở cung ứng, dịch vụ nước ngọt, nhiên liệu, nhu yếu
phẩm,…
-Các tàu chuyên môn hóa: muốn mở được tuyến tàu chợ cần phải
đề xuất ra các phương án tính toán, sau đó lựa chọn phương án có
hiệu quả nhất. Có hai loại tàu có thể đưa vào tính toán:
+Tàu có sẵn: lựa chọn để phục vụ tuyến
+Chọn tàu mới để phục vụ tuyến (chưa có tàu).
15
Câu 22.Đặc điểm của phương thức thuê tàu định hạn
-Cho thuê tàu định hạn là phương thức cho thuê tài sản vì trong
suốt thời gian thuê quyến sở hữu con tàu vẫn thuộc chủ tàu. Chủ
tàu chỉ chuyển quyền sử dụng con tàucủa mình cho người thuê tàu
mà thôi.
-Chủ tàu có trách nhiêm chuyển giao quyền sử dụng con tàu cho
người thuê, đồng thời phải đảm bảo “khả năng đi biển” của con
tàu trong suốt thời gian thuê
-Người thuê tàu có trách nhiệm về việc kinh doanh, khai thác con
tàu được thuê để lấy cước hoặc vì mục đích kinh doanh khác
-Hết thời gian thuê tàu, người thuê có trách nhiệm hoàn trả cho
chủ tàu chiếc tàu trong tình trạng kỹ thuật đảm bảo tại một cảng
đươc quy định trước, đúng thời gian quy định.
-sau khi đã thuê tàu người thuê tàu có thể ký hợp đồng vận chuyển
vs chủ hàng vs tư cách là người vận chuyển và trực tiếp cấp vận
đơn cho người gửi hàng
-Trong suốt thời gian thuê thuyền trưởng,sĩ quan,thủy thủ điều
khiển con tàu dưới sự quản lý of người đi thuê tàu.Tất cả các chi
phí có liên quan tới việc kinh doanh khai thác tàu đc thực hiện
theo các điều khoản of hợp đòng thuê tàu
-Có hai hình thức thuê tàu địnhhạn:
+Cho thuê định hạn chuyến
+Cho thuê định hạn theo thời gian
16
Câu 23.Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu trong hình thức
thuê tàu định hạn
*Quyền hạn của chủ tàu:-Thu tiền thuê tàu do người thuê tàu trả
theo quy định của hợp đồng
-Đòi lại tàu nếu người thuê tàu sử dụng không đúng mục đích đã
quy định trong hợp đông
*Trách nhiêm của chủ tàu:-Giao tàu đúng thời gian và địa điểm
theo quy định của hợp đồng thuê tàu
-Cung cấp bộ thuyền viên đầy đủ
-Chịu trách nhiệm trả lương cho thuyền bộ
-Chị trách nhiệm sửa chữa tàu trong phạm vi trách nhiệm của
mình
-Chịu trách nhiệm duy trì tàu luôn ở tình trạng ỹ thuật tốt đảm bảo
“khả năng đi biển” trong suốt thời gian thuê
-Yêu cầu thuyền trưởng thực hiện theo lệnh khai thác của người
thuê tàu
17
Câu 24.Quyền hạn và trách nhiệm của người thuê tàu trong hình
thức thuê tàu định hạn
*Trách nhiệm của người thuê tàu:-Nhận tàu taị nơi và thời điểm
quy định trong hợp đồng
-Trả tiền thuê tàu theo quy định của hợp đồng
-Sử dụng tàu đúng mục đích của hợp đồng
-Sửa chữa những hư hỏng của tàu do lỗi của mình gây ra trong
quá trình khai thác
-Chịu chi phí liên quan đến quá trình khai thác con tàu đã thuê như
nhiên liệu, dầu nhờn, nước ngọt, cảng phí, đại lý phí,xếp dỡ hàng
hóa
-Hết thời hạn thuê phải hoàn trả tàu thuê trong tình trang kỹ thuật
tốt đúng thời gian và địa điểm quy định trong hợp đồng thuê tàu
*Quyền hạn của người thuê tàu:-Từ chối nhận tàu nếu như tàu
không đúng như mô tả trong hợp đồng thuê tàu
-Người thuê tàu được phép khấu trừ tiền cước trong thời gian
ngừng thuê tàu như thời gian tàu phải sửa chữa định kỳ hay máy
móc của tàu bị hỏng do lỗi của chủ tàu
-Giao trả tàu trước thời hạn
-Cho thuê lại tàu (nếu hợp đồng thuê tàu không cấm điềunày)
18
Câu 25.Nội dung chủ yếu của kế hoạch chuyến đi
*Kế hoạch chuyến đi là mệnh lệnh tác nghiệp điều độ của
tàu.Trong kế hoạch chuyến đi cần quy định toàn bộ tác nghiệp mà
tàu cần phải hoàn thành trong suốt chuyến đi
*Nội dung:-Tên tàu
-Thuyền trưởng
-Cảng xếp, cảng dỡ, cảng ghé
-Tên hàng, số lượng, tình trạng bao bì
-Thời gian chuyến đi
-Các định mức trong chuyến đi như:+Hàng hóa
+Trọng tải
+Dự trữ
+Đoạn đường có hàng, đoạn đường chạy rỗng
+Tốc độ tàu chạy
+Định mức thời gian chuyến đi
+Tổng thu nhập và thu nhập thực tế
+Hiệu quả (lãi)
19
Câu 26.Vận đơn có 3 chức năng chính:
-Là bằng chứng hợp pháp của hợp đồng vận chuyển hàng hóa đã
được ký kết và chỉ rõ nội dung của hợp đồng vận chuyển đó – sự
liên hệ pháp lý giữa người vận chuyển với người gửi hàng, đặc
biệt là mối quan hệ pháp lý giữa người vận chuyển với người nhận
hàng. Tuy nhiên nó không phải là hợp đồng vận chuyển vì do một
bên ký (người vận chuyển ký phát)
-Là bằng chứng về việc người vận chuyển đẵ nhận lên tàu sốhàng
hóa với tên gọi, số lượng,trọng lượng, tình trạng đã được ghi trong
vận đơn để vận chuyển đến cảng dỡ hàng. Người vận chuyển chi
giao choai xuất trình trước vận đơn gốc hợp pháp mà người vận
chuyển đã cấp phát ở cảng xếp hàng
-Là chừng từ xác nhận quyền sở hữu đối với hàng hóa đã ghi trong
vận đơn để có thể được chuyển nhương từ người gửi hàng cho
người nhận hoặc bất kỳ ai khác bằng cách ký hậu
20
Câu 27.*Thông báo sẵn sàng là một văn bản do thuyền trưởng gửi
cho người gửi hàng hoặc nhận hàng (chủ hàng) để thông báo việc
tàu về mọi phương diện đã xếp hàng hay dỡ hàng
-NOR còn là mốc thời gian để xem xét mọi hoạt động của tàu ở
cảng vs mục đích:
+Tính toán thời gian bắt đầu thực hiện hợp đồng,thời gian tàu đỗ
bến xếp or dỡ hàng đã qui định trong hợp đồng
+Làm cơ sở để tính time tiết kiệm hay kéo dài ngày lưu tàu tại
cảng
+Buộc người thuê tàu or chủ hàng phải làm hết sức mình thu xếp
việc dỡ và cầu bến
*Nội dung của NOR có những điểm chính sau:
-Tên, địa chỉ người nhận thông báo
-Tên tàu, hô hiệu, số IMO, quốctịch
-Ngày gời cảng đến, số lượng hàng sẽ nhận hoặc dõ theo quy định
-Chữ ký của thuyền trưởng
21
Câu 28.Những nét chính về phạm vi hoạt động của đại lý tàu biển
*Phạm vi hoạt động của người đại lý dựa trên cơ sở của hợp đồng
đại lý, theo đó đại lý nhân danh hoặc thay măt chủ tàu tiền hành
các hoạt động liên quan đến kinh doanh hàng hải như:
-Thực hiện các thủ tục cần thiếtliên quan đến hoạt động của tàu tại
cảng như:
+Làm thủ tục hải quan, biên phòng, cảng vụ,kiểm dịch, hoa tiêu,
+Thông báo cho bên hữu quan về xếp dỡ hàng hóa, cung ứng
nhiên liệu, vật tư, thực phẩm
-Được ủy nhiệm của chủ tàu có thể ký kết các hoạt động vận
chuyển, hợp đồng xếp dỡ, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê
thuyền viên
-Ký vận đơn hoặc giấy tờ tương đương
-Tiến hành thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động khai thác
như thanh toán các loại lê phí và phí dịch vụ tại cảng; thực hiên
quyền cầm giữ hàng hóa khi có tổn thất chung
-Giúp đỡ chủ tàu trong việc giảiquyết tranh chấp về hợp đồng vận
chuyển hoặc các tai nạn hàng hải khác
22
Câu 29.Công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa
-Người vận tải chịu trách nhiệm về bảo quản và vận chuyển hàng
hóa. Trách nhiệm này bắt đầu từ khi hàng hóa được bàn giao xong
giữa người gửi hàng và người vận tải tại cảng xếp hàng và chỉ kết
thúc sau khi người vận tải đã giao đầy đủ hàng hóa và chất lượng
như lúc nhận cho người có quyền nhận hàng tại cảng dỡ hàng theo
quy định
-Nếu do lỗi của người vận tải mà hàng hóa bị mất mát hư hỏng thì
người vận tải phải bồi thường cho chủ hàng
-Đê thực hiện trách nhiệm của mình người vận tải phải tiến hành
các công việc sau:+Hướng dẫn công nhân xếp dỡ hàng lên tàu
dúng kỹ thuật theo đúng sơ đồ xếp hàng đã được tính toán và lập
sẵn
+Trên suốt chặng đường đi từ cảng xếp đến cảng dỡ người vận tải
phải thường xuyên quan tâm và có những biện pháp thích hợp, kịp
thời để đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng
+Người vận chuyển sẽ không phải chịu trách nhiệm về những tổn
thất và hư hỏng hàng hóa xảy ra mà vượt quá khả năng phòng
ngừa của người vận tải mặc dù người vận tải đã làm hết khả năng
bảo quản chúng.Những quy định về các trường hợp người vận tải
được miễn trách nhiệm bồi thường khi có tổn thát hàng hóa được
nêu trong luật hàng hải Việt Nam và các công ước quốc tế
23
Câu 30.Công tác thông báo nhận hàng để vận chuyển
-Trước khi tàu đến xếp hàng khoảng từ 24h- 48h thuyền trưởng
phải gửi cho chủ hàng thông báo sơ bộ về ngày dự kiến tàu đến
cảng xếp hàng
-Người gửi hàng kiểm tra lai việc chuẩn bi hàng hóa sẵn sàng và
nhanh chóng để đưa tàu
-Thông báo chính xác về ngày giờ tàu đến cảng xếp hàng được gửi
cho người gửi hàng trước khi tàu đến cảng xếp khoang 4 - 6h
(trước khi tàu đến trạm hoa tiêu của cảng xếp)
-Thuyền trưởng gửi thông báo cuối cùng về việc tàu đã sẵn sàng
làm hàng - thông báo sẵn sàng
*Một số điểm cần lưu ý:+Khi giao thông báo sẵn sàng làm hàng
cho người gửi hàng trực tiếp hoặc qua đại lý của tàu, thuyền
trưởng phải theo dõi xem người nhận đã ghi trên tờ thông báo
ngày giờ nhận thông báo và ký tên, ghi rõ chức vụ, tên hàng mà
người đó thay mặt hay không
+Việc tính thời gian quy đinh bắt đầu làm hàng tùy thuộc vào thời
gian thông báo và căn cứ vào đó, xác định thời gian được phép
làm hàng
+Nếu tàu đến cảng xếp hàng vào ngày quy định hủy bỏ hợp đồng
vào sau giời làm việc theo tập quán của người gửi hàng thì thông
báo sẵn sàng làm hàng của tàu vẫn phải đề ngày tàu đến và có thể
giao hàng vào sáng ngày hôm sau vào giời làm việc của văn
phòng người gửi hàng. Việc tàu đến cảng xếp hàng vào đúng ngày
hủy bỏ hợp đồng không cho phép người thuê tàu hủy hợp đồng thuê
tàu
+Khi tàu chưa vào được cảng vì một lý do nào đó (chưa có cầu,
chờ nước thủy triều,…) và đang neo tại vùng neo thì thông báo
24
sẵn sàng có thể trao qua đại lý hoặc nhờ hoa tiêu đưa cho đại lý để
đại lý trao cho chủ hàng kịp thời
Câu 31.Công tác nhận hàng và kiểm tra hàng để vận chuyển
-Khi nhận hàng tàu phải cử người hướng dẫn, kiểm tra công nhân
xếp dỡ hàng đúng kỹ thuật và kiểm tra hàng hóa cả về số lượng
lẫn chất lượng
-Việc kiểm đến có thể thực hiệnbởi thủy thủ do tàu cử ra cùng với
nhân viên của chủ hàng hoặc có thể do nhân viên kiểm hàng ở trên
bờ tiến hành
-Khi tiến hành những điểm sau phải được thỏa thuận:+Bao nhiêu
kiện được nâng lên trong một mã hàng
+Bao nhiêu mã hàng được ghi vào mỗi dòng của biên bản kiểm
hàng
+Vào thời điểm nào sẽ ghi số lượng hàng đã kiểm (thường là mã
hàng đi qua lan can thành mạn tàu)
+Vị trí các nhân viên kiểm hàng
+Thể tức, nơi và thời gian tổng cộng và xác nhận lẫn nhau những
kết quả kiểm hàng khi kết thúc ca hoặc kết thúc xếp lô hàng
*Một số điểm lưu ý:+Kết quả làm hàng hàng ca và hàng ngày phải
được ghi vào sổ nhật ký của tàu
+Không nhận lên tàu số hàng không đúng quy cách và yêu cầu
người gửi hàng đổi số hàng đó nếu không thì tàu ghi chú bao lưu
về tình trạng của số hàng này vào biên lai thuyền phó và chuyển
ghi chú đó vào vận đơn
+Trong quá trình nhận lô hàng để vận chuyển thuyền phó nhất có
trách nhiệm ký và cấp biên lai thuyền phó. Sau khi lô hàng được
25