Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

NGUYỄN TRỌNG BÀO

CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
SAU KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

NGUYỄN TRỌNG BÀO

CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
SAU KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Chiều



Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 6
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................ 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11
5. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 11
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................... 12
9. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 13
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................................. 14
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách tạo việc làm ............................................... 14
1.1.1. Lý luận về việc làm ............................................................................. 14
1.1.2. Chính sách tạo việc làm cho nông dân............................................... 17
1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi
thu hồi đất nông nghiệp ................................................................................. 21
1.2.1. Đối với xã hội ..................................................................................... 21
1.2.2. Đối với người nông dân ...................................................................... 24
1.3. Hệ thống chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất
nông nghiệp ở Việt Nam................................................................................. 25
1



1.3.1. Chính sách chung của Nhà nước về tạo việc làm .............................. 25
1.3.2. Chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội về tạo việc làm đối với
nông dân ....................................................................................................... 34
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 37
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN
HOÀI ĐỨC ........................................................................................................... 38
2.1. Khái quát đặc điểm huyện Hoài Đức..................................................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 39
2.1.3. Đặc điểm lao động - việc làm ............................................................. 42
2.1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và dự báo tình hình thu hồi đất và nhu
cầu tạo việc làm cho người nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở
Hoài Đức trong thời gian tới. ....................................................................... 44
2.2. Kết quả chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất
nông nghiệp ở huyện Hoài Đức ..................................................................... 47
2.2.1. Kết quả triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân
sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức ..................................... 47
2.2.2. Kết quả tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
ở huyện Hoài Đức ......................................................................................... 53
2.3. Tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách tạo việc làm
cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức ............ 57
2.3.1. Những tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện chính sách tạo việc làm
cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức .............. 57
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................... 59
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 61
2



CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHỦ YẾU CHO NÔNG DÂN
SAU KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC ............... 63
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng tạo việc làm cho nông dân sau khi thu
hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức ........................................................ 63
3.1.1. Quan điểm tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp ở huyện Hoài Đức ............................................................................. 63
3.1.2. Phương hướng tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp ở huyện Hoài Đức. ............................................................................ 66
3.2. Một số giải pháp chủ yếu và khuyến nghị tạo việc làm cho ngƣời
nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức ................... 68
3.2.1. Nhóm giải pháp tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội... 68
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách đối với người nông dân sau
khi thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................... 73
3.2.3. Nhóm giải pháp tạo việc làm thông qua giáo dục và đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................................... 78
3.2.4. Nhóm giải pháp về tài chính ............................................................... 80
3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường tính tích cực của người lao động.......... 82
3.2.6. Nhóm giải pháp về hạn chế tỷ lệ tăng dân số và nâng cao chất
lượng nguồn lao động ở nông thôn .............................................................. 84
3.2.7. Một số khuyến nghị ............................................................................. 87
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 96

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

VIẾT TẮT

1

CNH, HĐH

2

HĐND

3

KT - XH

4

UBND

5

NXB

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Uỷ ban nhân dân

Nhà xuất bản

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện qua các năm ........................ 40
Bảng 2.2: Thu nhập bình quân đầu ngƣời ........................................................ 40
Bảng 2.3: Quy mô dân số và lực lƣợng lao động ............................................. 42
Bảng 2.4: Tình hình thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong huyện............. 43
Bảng 2.5: Số lƣợng và tỷ lệ thiếu việc làm trong dân số hoạt động kinh tế
thƣờng xuyên (HĐKTTX) của huyện .............................................................. 44
Bảng 2.6: Lực lƣợng lao động đang làm việc (theo ngành Kinh tế của huyện)48
Bảng 2.7: Kết quả giải quyết việc làm 3 năm 2012 - 2014 .............................. 52

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cả nƣớc nói chung và huyện Hoài Đức nói riêng đang trong
quá trình CNH, HĐH. Vì vậy, việc phát triển các khu công nghiệp và khu đô
thị là một đòi hỏi tất yếu.
Hoài Đức là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, phía Bắc tiếp giáp
với quận Bắc Từ Liêm, huyện Phúc Thọ và huyện Đan Phƣợng; Phía Đông
giáp quận Hà Động và quận Nam Từ Liêm; phía Tây giáp huyện Quốc Oai và
huyện Phúc Thọ; phía Nam giáp quận Hà Đông và huyện Quốc Oai. Hoài Đức
trở thành một cửa ngõ quan trọng của Thủ đô Hà Nội với nhiều huyết mạch
giao thông quan trọng nhƣ Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, các trục tỉnh lộ 420,

422, 423 và nhiều dự án nhƣ đƣờng vành đai 4 và các khu đô thị.
Trong quá trình mở rộng và phát triển các khu công nghiệp và khu đô thị
dẫn đến sự thay đổi về mục đích sử dụng đất đai, lao động, việc làm và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Về lâu dài, sự thay đổi này mang
tính chất tích cực, tạo điều kiện cho cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức theo hƣớng
tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tạo ra
việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, sự phát triển các
khu công nghiệp và khu đô thị trên địa bàn huyện Hoài Đức cũng tạo ra rất
nhiều khó khăn cho ngƣời nông dân (14.844 hộ nông dân với số lao động
29.688) sau khi thu hồi đất nông nghiệp, nhất là những nơi có tốc độ công
nghiệp và đô thị hoá diễn ra nhanh. Trong đó, vấn đề việc làm của ngƣời nông
dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp đƣợc coi là vấn đề cấp thiết nhất đối với
cấp uỷ, chính quyền huyện Hoài Đức hiện nay.
Giai đoạn vừa qua, mặc dù Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện Hoài
Đức đã và đang thực hiện nhiều biện pháp, chính sách về các mặt chính trị,
kinh tế, xã hội đối với ngƣời nông dân sau khi thu hồi đất. Tuy nhiên, công tác
tạo việc làm cho ngƣời nông dân sau khi thu hồi đất ở huyện Hoài Đức vẫn một
6


số tồn tại nhƣ: số lượng nông dân sau khi thu hồi đất thiếu việc làm, việc làm
bếp bênh, thu nhập giảm, thất nghiệp v.v. Hậu quả lâu dài dẫn đến tình trạng tệ
nạn xã hội, sự chênh lệch trong xã hội ở Hoài Đức có xu hƣớng ngày càng cao.
Từ góc nhìn của Khoa học quản lý, cần có những chính sách, biện pháp
tổng thể, đồng bộ, toàn diện để mở rộng việc làm, ổn định thu nhập, giải quyết
triệt để các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội cho nông dân sau khi thu hồi đất.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Chính sách tạo việc
làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức,
Thành phố Hà Nội”.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Chính sách tạo việc làm cho ngƣời nông dân sau khi thu hồi đất không
phải là một vấn đề mới mẻ mà đã đƣợc nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu.
Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu và có liên quan tới đề tài nhƣ:
Năm 1998, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đã xuất bản cuốn sách
Thực trạng lao động-việc làm ở Việt Nam (Nxb thống kê) để đánh giá một cách
tƣơng đối toàn diện về các vấn đề: Thực trạng lao động - việc làm ở Việt Nam;
quan điểm, chính sách và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao
động một cách lâu dài và bền vững.
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (1997) trong cuốn sách Về chính sách giải
quyết việc làm ở Việt Nam (Nxb Lý luận chính trị) đã trình bày, phân tích làm
rõ: Vị trí của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu chính sách việc làm. Các khái
niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm. Thực trạng vấn đề việc làm ở
Việt Nam và phương hướng giải quyết. Khuyến nghị định hướng một số chính
sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình quốc gia xúc tiến
việc làm … Ngoài ra, Nguyễn Hữu Dũng (2004) trong cuốn Giải quyết vấn đề
lao động và việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn (Nxb Lý luận chính trị) cũng đã có những trình bày, phân
7


tích làm rõ: Các khái niệm về việc làm, lao động, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nông nghiệp, nông thôn. Thực trạng vấn để lao động, việc làm và đề xuất
giải pháp giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
Cùng chung chủ đề với tác giả Nguyễn Hữu Dũng, tác giả Đinh Đăng
Định (2004) trong cuốn Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người
lao động ở Việt Nam hiện nay (Nxb Lao động) đã có những trình bày, phân tích
làm rõ: Thực trạng lao động và việc làm ở Việt Nam. Cơ cấu lao động, khả
năng giải quyết việc làm, đời sống người lao động. Những phương hướng và

giải pháp căn bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết
việc làm ở Việt Nam.
Tác giả Trần Đình Hoan (Nxb Sự thật, 1991) trong cuốn Sử dụng nguồn
lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam đã tập trung trình bày, phân tích
làm rõ các phƣơng diện nhƣ: Vai trò và tiềm năng nguồn lao động trong phát
triển kinh tế, xã hội, hiện trạng lao động và việc làm, phương hướng chủ yếu sử
dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam.
Phân tích về vấn đề lao động nông thôn, tác giả Vũ Oanh (1998) trong
cuốn sách có tựa đề Nông nghiệp và nông thôn trên con đường công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hóa (Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội) đã khái quát về việc làm và nhu cầu dạy nghề cho lao động ở khu vực cần
chuyển mục đích sử dụng đất. Xây dựng mô hình dạy nghề cho lao động và vấn
đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích
sử dụng đất; tác giả Nguyễn Văn Phúc (2002) trong cuốn “Công nghiệp nông
thôn - Thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); cũng tiếp
tục nêu khái niệm công nghiệp, nông thôn, trạng trạng và những giải pháp để
công nghiệp nông thôn đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ CNH, HĐH; tác giả
Đặng Kim Sơn (2008) trong cuốn “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt
Nam” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội) đã trình bày, phân tích làm rõ: Nêu nên
hệ thống khái niệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đưa ra những
phương hướng để nâng cao hiệu quả phát triên nông nghiệp, nông dân, nông
8


thôn; Tác giả Lƣu Văn Sùng (2004) Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH (Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội) cũng đã chỉ ra: thực trạng về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng CNH, HĐH, đưa ra một số kinh nghiệm, định hướng về phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH ở Việt Nam. Đặc biệt, Viện Nghiên
cứu Khoa học Dạy nghề (2011) trong cuốn sách Mô hình dạy nghề và giải

quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã
trình bày, phân tích làm rõ: Khái quát về việc làm và nhu cầu dạy nghề cho lao
động ở khu vực cần chuyển mục đích sử dụng đất. Xây dựng mô hình dạy nghề
cho lao động và vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực
chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Ngoài các sách chuyên khảo nghiên cứu về tình hình lao động, việc làm
nói chung và ở nông thôn nói riêng, trong những năm gần đây còn có các công
trình là luận án tiến sĩ về vấn đề này. Tác giả Triệu Đức Hạnh (2012) trong luận
án tiến sỹ kinh tế “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao
động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” đã trình bày, phân tích làm rõ: Thực trạng
vấn đề lao động, việc làm tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm gần đây (2005 - 2009)
và xu hướng cho 5 năm tiếp theo. Đánh giá mức độ bền vững việc làm nông
thôn. Xây dựng định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm tạo việc làm bền
vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên; Tác giả Nguyễn Văn Nhƣờng
(2011) trong luận án “Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi
thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (Nghiên cứu tại Bắc Ninh)” cũng
đã tiến hành “khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng đời sống người nông dân
bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp (nghiên cứu tại
Bắc Ninh). Đề xuất các chính sách về an sinh xã hội với người nông dân bị thu
hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp; tác giả Trần Thị Lan (2012) trong
luận án “Quan hệ lợi ích trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng các khu
công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội”đã trình bày cơ sở lý luận và thực
thiễn về quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng các
khu công nghiệp và khu đô thị mới ở nước ta, nghiên cứu thực trạng, quan
9


điểm và giải pháp về giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi
đất của nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà
Nội.

Bên cạnh các công trình nghiên cứu chuyên sâu còn có các báo cáo
chuyên đề của địa phƣơng trong việc làm rõ hơn các khía cạnh về lao động,
việc làm cho nông dân nói chung và nông dân thuộc diện thu hồi đất nông
nghiệp ở Thanh Trì nói riêng. Tác giả Trần Thị Minh Ngọc (2010) trong đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
ngoại thành Hà Nội” cũng phân tích làm rõ: Thực trạng giải quyết việc làm và
kiến nghị giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở ngoại
thành Hà Nội; Huyện ủy Hoài Đức (2015): “Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện Hoài Đức trình đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ
XXIII, nhiệm kỳ 2015-2020; Uỷ ban nhân dân huyện Hoài Đức (2010) có Đề án
phát triển kinh tế huyện Hoài Đức đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Báo cáo Tình hình tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp; Báo cáo Tình hình tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp các năm 2010 – 2014; Báo cáo kết quả phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng các năm 2010-2014…
Mặc dù, có nhiều công trình đã đƣa ra nhiều vấn đề có liên quan đến quá
trình đô thị hóa nông thôn, đề cập đến chính sách việc làm cho nông dân, tuy
nhiên, các tác phẩm trên nghiên cứu ở phạm vi rộng cấp tỉnh, thành phố lớn còn
cụ thể ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thì chƣa có công trình nghiên cứu
chuyên sâu. Công trình tập trung làm rõ chính sách việc làm cho nông dân sau
khi thu hồi đất nông nghiệp. Vì vậy, đề tài “Chính sách việc làm cho nông dân
sau khi thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội” có tính mới và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tạo việc
làm, luận văn phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông
10



dân sau thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Trên cơ
sở đó, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân huyện Hoài Đức sau
khi thu hồi đất nông nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách tạo việc làm;
- Chỉ ra thực trạng tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp ở huyện Hoài Đức;
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm ổn định, lâu dài cho nông dân
sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy việc hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm
cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức làm đối tƣợng
nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn, chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp để
phát triển KT - XH ở huyện Hoài Đức.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến 2014.
- Không gian: Huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức để chuyển đổi mục
đích sử dụng làm giảm việc làm, thu nhập của nông dân nhƣ thế nào?
- Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
ở huyện Hoài Đức đƣợc thực hiện ra sao?
- Thời gian tới cần thực hiện biện pháp gì để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện
Hoài Đức?
11



6. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức khiến nhiều nông dân
mất việc làm, thiếu việc làm, giảm thu nhập.
- Tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi
đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức chƣa đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện một số biện pháp chính trị, kinh tế, xã hội một cách chƣa
tổng thể, đồng bộ ở huyện Hoài Đức.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để để phân
tích các vấn đề lý luận và thực tiễn cho nông dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp.
- Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu có liên quan nhƣ chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc, Nghị quyết
Thành phố Hà Nội, các công trình nghiên cứu và các báo cáo thông kê về giải
quyết việc làm về phát triển kinh tế xã hội của huyện Hoài Đức trong quá trình
tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp.
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh
kết hợp với đánh giá quá trình tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất
nông nghiệp ở huyện Hoài Đức.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận của nghiên cứu
Đề tài góp phần bổ sung, cung cấp thêm cơ sở lý luận về chính sách, việc
làm, chính sách tạo việc làm để chính quyền huyện Hoài Đức phát triển kinh tế
đi đôi thực hiện công bằng xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp.
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu

12



Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đƣa ra những căn cứ và cơ sở
khoa học cũng nhƣ những giải pháp cụ thể tạo việc làm cho nông dân sau khi
thu hồi đất nông nghiệp; Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho cấp uỷ,
chính quyền huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thực hiện hiệu quả hơn chính
sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp;
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng
dạy, học tập và những ai quan tâm.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cở sở lý luận về việc làm và chính sách tạo việc làm cho
nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp;
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân
sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Hoài Đức;
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tạo việc làm chủ yếu cho nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
ở huyện Hoài Đức.

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách tạo việc làm
1.1.1. Lý luận về việc làm
* Khái niệm việc làm
Ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới việc làm luôn là một vấn đề quan

trọng, là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Ngày nay hệ thống lý thuyết
về việc làm đƣợc đề cập trên nhiều tài liệu, sách báo trong nƣớc và quốc tế và
đƣợc tiếp cận theo nhiều cách khác nhau.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm đƣợc hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tƣ liệu sản xuất, nhằm biến đổi đối tƣợng lao động theo
mục đích của con ngƣời.
Trong Đại Từ điển kinh tế thị trƣờng của Trung Quốc do Viện nghiên
cứu và phổ biến trị thức bách khoa Hà Nội biên dịch và xuất bản năm 1998 thì
việc làm đƣợc hiểu là “hành vi của nhân viên có năng lực lao động, thông qua
hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để được thù lao hoặc thu
nhập”.
Việc làm, theo từ điển Tiếng Việt: “1. Là công việc, nghề nghiệp thường
ngày để sinh sống; 2. Là điều kiện để thực hiện cụ thể với lời nói” [44;1064]
Nói đến nguồn nhân lực xã hội là nói đến sự liên hệ mật thiết tới vấn đề
việc làm.
Việc làm và việc xác định số lƣợng ngƣời có việc làm là vấn đề quan
trọng đối với mọi quốc gia. Nó giúp cho việc quy hoạch lao động, quy hoạch
phát triển kinh tế thị trƣờng dễ dàng hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm: “Việc làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
14


Theo Điều 9 chƣơng II Bộ Luật Lao động của nƣớc Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam (2012) xác định: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm" [18].
Theo Luật Việc làm (2013) thì "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm" [19]. Theo khái niệm này một hoạt động
đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện:
+ Hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động. Điều

này chỉ rõ tính hữu ích của việc làm.
+ Hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp
lý của việc làm. Khác với những hoạt động mà không đƣợc coi là việc làm nhƣ:
mại dâm, ma túy… Tuy những hoạt động này cũng tốn sức lực tạo ra lợi nhuận,
thu nhập nhƣng bị pháp luật cấm nên không đƣợc coi là việc làm.
Các khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhƣng chúng ta cũng thấy rõ
hai hạn chế cơ bản:
Thứ nhất, hoạt động nội trợ không đƣợc coi là việc làm, trong khi đó
hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật
chất không hề nhỏ.
Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ ngƣời có việc làm giữa các quốc gia với
nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ thuộc
vào luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì đƣợc cho
phép và đƣợc coi là việc làm, nhƣng ở quốc gia khác thì không đƣợc coi là việc
làm, ví dụ mại dâm ở Việt Nam bị cấm, nhƣng ở nhiều quốc gia phát triển nhƣ
Nhật Bản lại đƣợc coi là một nghề; đánh bạc ở Việt Nam bị cấm, nhƣng ở Thái
Lan và Mỹ lại đƣợc coi là một nghề, thậm chí nghề này rất phát triển, vì nó thu
hút khá đông tầng lớp thƣợng lƣu.
Để làm rõ bản chất của việc làm ngƣời ta còn phân chia việc làm ra
thành nhiều loại khác nhau. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc
làm chính và việc làm phụ. Việc làm chính là công việc mà ngƣời thực hiện
giành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
Việc làm phụ là công việc mà ngƣời thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau
15


công việc chính. Ngoài ra, theo thời gian làm việc còn chia việc làm thành: việc
làm toàn thời gian, bán thời gian, việc làm thêm. Việc làm toàn thời gian: Chỉ
một công việc làm 08 tiếng mỗi ngày, hoặc theo giờ hành chính 08 tiếng mỗi
ngày và 05 ngày trong tuần; Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm

không đủ thời gian giờ hành chính quy định của nhà nƣớc 08 tiếng mỗi ngày và
05 ngày mỗi tuần. Thời gian làm việc có thể dao động từ 0,5 đến 05 tiếng mỗi
ngày và không liên tục; Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức,
không thƣờng xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
Nhƣ vậy, một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau:
“Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những
công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt
động đó phải được pháp luật thừa nhận”.
* Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết
hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động.
Cơ chế tạo việc làm: cơ chế 3 bên, đòi hỏi sự tham gia tích cực của
ngƣời lao động, Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động sao cho cơ hội việc làm
và mong muốn đƣợc làm việc của ngƣời lao động gặp nhau trên thị trƣờng
đúng lúc, đúng chỗ.
- Về phía người lao động: Muốn tìm đƣợc việc làm phù hợp, có thu nhập
cao, đƣơng nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ cho phát triển sức lao
động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ (từ gia
đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp
nhất định.
- Về phía nhà nước: Tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ, chính
sách liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, tạo môi
trƣờng pháp lý kết hợp sức lao động với tƣ liệu sản xuất là một bộ phận cấu
thành trong cơ chế tạo việc làm cho ngƣời lao động.

16


- Về phía người sử dụng lao động: Cần có thông tin về thị trƣờng đầu

vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm mà còn duy trì và phát triển chỗ
làm việc cho ngƣời lao động. Do đó, ngƣời sử dụng lao động cần có vốn để
mua hoặc thuê nhà xƣởng; công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu,
mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động còn cần có kinh
nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của Nhà nƣớc trong lĩnh
vực lao động, việc làm. Đồng thời đề ra các quy định phù hợp, quản lý lao động
một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và nâng
cao sự thoả mãn của ngƣời lao động, khơi dậy động lực lao động ở mỗi ngƣời.
Ở khu vực nông thôn về cơ bản không có ngƣời thất nghiệp hoàn toàn
nhƣng vấn đề đáng quan tâm là tình trạng nhàn rỗi (thiếu việc làm) nhƣ đã trình
bày ở phần trên. Sở dĩ không có thất nghiệp hoàn toàn vì mỗi lao động đều có
đất để làm tƣ liệu sản xuất của mình, song trong điều kiện đất nông nghiệp hạn
hẹp lại đang có xu hƣớng thu hẹp dần do tác động của quá trình công nghiệp
hóa, đô thi hóa, trong khi đó lao động nông thôn bổ sung hàng năm là 1,1 - 1,2
triệu ngƣời, cộng với số lao động từ năm trƣớc chuyển sang có nhu cầu giải
quyết việc làm, do đó xảy ra tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn là
điều không thể tránh khỏi.
Tóm lại, từ những đặc điểm lao động việc làm khu vực nông thôn nƣớc
ta cho thấy, thực trạng kinh tế nông nghiệp và lao động nông thôn chƣa phát
huy hiệu quả cao. Chính vì vậy, để thực hiện thành công CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn thì tạo việc làm sẽ là giải pháp cơ bản để tăng thời gian làm
việc, giảm thời gian nhàn, giảm việc làm thuần nông khi quỹ đất nông nghiệp
ngày càng giảm, chủ động tạo ra việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân.
1.1.2. Chính sách tạo việc làm cho nông dân
* Khái niệm chính sách
Có nhiều quan niệm, tiếp cận khái niệm chính sách:
17



Theo James E. Anderson: Public Policymaking, Thomson Learning (Dec
1983): “chính sách là quá trình hàng động có mục tiêu mà một hoặc một số chủ
thể theo đuổi để giải quyết những vấn đề mà họ quan tâm”.
Theo PGS.Vũ Cao Đàm: “chính sách là tập hợp biện pháp mà chủ thể
quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể
quyền lực [8; 6]. ”.
Nhìn chung chính sách là công cụ của chính trị. Tuy nhiên không phải
chính sách nào cũng bị chi phối bởi quyền lực chính trị và là công cụ phục vụ
trực tiếp cho mục tiêu chính trị. Trong nhiều trƣờng hợp chính sách mang tính
độc lập với chính trị.
Tóm lại, chính sách là tập hợp một hoặc một số biện pháp mà chủ thể
quản lý đưa ra nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhóm xã hội để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội hay đạt mục tiêu nhất định mà chủ để quản lý đang
hướng tới.
* Khái niệm chính sách tạo việc làm
Chính sách tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối
với mỗi quốc gia. Chính sách việc làm đúng đắn sẽ góp phần thúc đẩy thị
trƣờng lao động phát triển, là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trƣờng, đảm
bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Chính sách việc làm đƣợc coi là chính sách KT - XH cơ bản giúp bảo
đảm sự phát triển bền vững cho nền kinh tế. Giải quyết việc làm có thể hiểu là
tổng thể các biện pháp, chính sách KT - XH từ vi mô đến vĩ mô tác động đến
mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện để ngƣời lao động có thể có việc
làm.
Chính sách việc làm có mối quan hệ hữu cơ với các chính sách KT - XH
khác. Nếu chính sách việc làm đƣợc thực hiện tốt nó sẽ sử dụng hiệu quả nguồn
lực lao động nhờ đó thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp sẽ giảm đi. Ngƣợc lại,
khi các chính sách này không đƣợc thực thi tốt, lại rơi vào đúng thời kỳ suy

thoái kinh tế thì thất nghiệp sẽ gia tăng, kéo theo là gia tăng các tệ nạn xã hội,
18


làm tăng gánh nặng lên các chính sách an ninh xã hội và nhƣ thế có thể kết
luận, một chính sách lao động việc làm không có hiệu quả sẽ dẫn đến rối loạn
xã hội và chính trị.
Chính sách việc làm cho nông dân nói chung và nông dân sau khi thu hồi
đất là một bộ phận của chính sách KT - XH. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với
các chính sách nhƣ: Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, chính sách
phát triển nguồn nhân lực, chính sách việc làm, chính sách đất đai...
Về mặt bản chất, có thể hiểu Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau
khi thu hồi đất là tổng thể các biện pháp KT - XH được nhà nước hoạch
định và thực hiện nhằm hỗ trợ và tạo việc làm mới cho nông dân sau khi thu
hồi đất.
Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất khác với các
chính sách nói chung ở đối tƣợng mà nó tác động - đó chính là nông dân sau
khi thu hồi đất nông nghiệp. Cần đặt chính sách tạo việc làm cho nông dân sau
khi thu hồi đất trong hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc nhƣ chính
sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách tam nông, chính sách việc làm,
chính sách phát triển các khu công nghiệp, chính sách đất đai... Do đó, chính
sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất không chỉ thực hiện thông
qua các biện pháp kinh tế (tín dụng cho nông dân, khuyến khích đầu tƣ cơ sở hạ
tầng, trợ cấp, đền bù...) mà còn phải chú trọng đến các biện pháp mang tính xã
hội (giáo dục đào tạo, tƣ vấn việc làm, vận động, khuyến khích chuyển đổi cơ
cấu kinh tế...) sự kết hợp hài hòa của các biện pháp phù hợp với tình hình thực
tiễn, nhu cầu, nguyện vọng, tâm lý, tập quán của nông dân sẽ là nhân tố đảm
bảo sự thành công của sự can thiệp của Nhà nƣớc thông qua chính sách.
Đặc điểm của chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất
do các đặc điểm của đối tƣợng chính sách chi phối.

Trước hết, các chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất
mang tính hỗ trợ là chủ yếu.
Giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm riêng của Nhà nƣớc đối với
nông dân sau khi thu hồi đất mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, đặc biệt là
19


cần chính sẽ nỗ lực tìm kiếm và chuyển đổi nghề nghiệp từ chính những ngƣời
nông dân sau khi thu hồi đất.
Thứ hai, chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất có tính
vùng, tính khu vực rõ rệt.
Lực lƣợng lao động nông nghiệp trên phạm vi cả nƣớc về chất lƣợng
nguồn nhân lực, trình độ dân trí, phong tục tập quán canh tác của nông dân mỗi
vùng miền rất khác nhau, sự phân bố dân cƣ và lao động giữa các vùng dân cƣ
trong nƣớc không đồng đều, số lƣợng nông dân sau khi thu hồi đất ở mỗi địa
phƣơng là khác nhau. Tính không đồng đều còn thể hiện ở vị trí địa lý của từng
vùng, có những khu vực giá trị của đất đai cao hơn những khu vực khác, có khu
vực việc thu hút đầu tƣ, xây dựng các khu công nghiệp mạnh mẽ hơn các khu
vực khác... Do vậy, cùng với chính sách đền bù và hỗ trợ cho nông dân sau khi
thu hồi đất, có nhiều mức đền bù ở mỗi địa phƣơng, đòi hỏi các chính sách việc
làm cho nông dân sau khi thu hồi đất phải có những văn bản tƣơng xứng. Căn
cứ vào nguồn lực và điều kiện thực tế của địa phƣơng, các địa phƣơng xây
dựng các phƣơng án, chính sách riêng của mình để giải quyết việc làm cho
nông dân sau khi thu hồi đất.
Thứ ba, chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất là loại
chính sách mang tính xã hội rõ nét.
Đây là một trong những nội dung cơ bản của công bằng xã hội và phát
triển cuộc sống con ngƣời. Đối tƣợng của chính sách giải quyết việc làm cho
nông dân sau khi thu hồi đất liên quan đến một trong những mặt sống còn của
cuộc sống con ngƣời. Do vậy, chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu

hồi đất mang đầy đủ những đặc trƣng của một tính chất xã hội. Chính sách tạo
việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất là loại chính sách liên quan trực tiếp
đến con ngƣời và mang tính xã hội, nhân văn và nhân đạo sâu sắc bởi vì mục
tiêu cơ bản của nó là hiệu quả xã hội, góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã
hội, đảm bảo cuộc sống của hàng triệu nông dân sau khi thu hồi đất và đảm bảo
tính công bằng, bình đẳng. Việc làm còn là cơ sở để giải quyết các vấn đề mang
tính văn hóa, xã hội khác. Ngƣời lao động không có việc làm sẽ ảnh hƣởng đến
20


đời sống gia đình và đƣơng nhiên sẽ ảnh hƣởng đến xã hội. Tệ nạn xã hội sẽ
tăng lên, tình hình chính trị, xã hội sẽ không ổn định và khó giải quyết đƣợc.
Thứ tư, tổ chức triển khai văn bản chính sách phụ thuộc vào các đặc
điểm tâm lý, tập quán của người nông dân của lao động nông thôn.
Trong điều kiện dân cƣ nông thôn dân trí thấp hơn các khu vực khác,
hoạt động nông nghiệp với sự tác động của điều kiện tự nhiên đã tạo ra những
đặc điểm tâm lý rất khác nhau giữa nông dân các vùng miền trong cả nƣớc.
Trong điều kiện nhƣ vậy, những chính sách tác động đến nông dân phải có
những biện pháp tổ chức thích hợp mang lại hiệu quả cao.
1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách tạo việc làm cho nông dân sau
khi thu hồi đất nông nghiệp
Thực hiện chính sách việc làm có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
KT- XH. Vì sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào hiệu quả sự dụng các nguồn lực
nhƣ tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ trong đó việc sự dụng lao động có vai
trò quan trọng và quyết định tới sự phát triển. Chính sách tạo việc làm cho
ngƣời lao động nói chung và nông dân sau khi thu hồi đất nói riêng có vai trò
quan trọng không chỉ đối với xã hội mà còn bản thân ngƣời lao động, cụ thể:
1.2.1. Đối với xã hội
CNH là xu hƣớng tất yếu của các quốc gia muốn nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, mức sống thấp sang nền

kinh tế công nghiệp, năng suất cao. Trong quá trình đó dẫn đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, và kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động. Hoạt động sản xuất cũ
mất đi, thất nghiệp phát sinh. Cho nên, tạo việc làm cho ngƣời lao động là cần
thiết nhằm giảm thất nghiệp, hạn chế sự di chuyển lao động từ nông thôn ra
thành thị, giảm gánh nặng cho các thành phố lớn trong vấn đề tạo việc làm.
Đồng thời, tạo việc làm góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống, hạn chế tiêu
cực xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Tạo việc làm cho
ngƣời lao động là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó cho phép giải
quyết các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
21


Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất không chỉ là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị - xã hội, thực chất là nối liền kinh tế
với xã hội. Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất phù hợp
và có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Thứ nhất, về mặt kinh tế
Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất sẽ khai thác và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn
lực xã hội. Ở nƣớc ta lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm hơn 70% lực
lƣợng lao động cả nƣớc. Hàng năm, lực lƣợng lao động nông nghiệp đã đóng
góp đáng kể cho GDP của đất nƣớc. Nếu không sử dụng hoặc sử dụng thiếu
hiệu quả lực lƣợng lao động này vào sản xuất sẽ gây lãng phí tài nguyên con
ngƣời – nguồn lực quan trọng nhất để phát triển đất nƣớc.
Chính sách tạo việc làm hợp lý còn cho phép sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và vốn. Tạo việc làm và giải quyết việc
làm cho nông dân sau khi thu hồi đất sẽ góp phần tích cực trong việc phân bổ
lao động một cách hợp lý.
Thứ hai, về mặt chính trị
Nghị quyết Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ Bảy (khóa VII) của Đảng

đã xác định vị trí của nông nghiệp, nông thôn và nông dân (tam nông) là cơ sở
để ổn định chính trị đất nƣớc trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới,
nhiều cơ chế chính sách đã ban hành không còn phù hợp, tính đồng bộ của chủ
trƣơng chính sách không cao. Quá trình đô thị hóa khiến Nhà nƣớc phải thu hổi
đất nhằm chuyển đổi mục đích sử dụng đất khiến nông dân bị mất tƣ liệu sản
xuất, mất việc làm đang trở thành một vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Nếu
không giải quyết đƣợc vấn đề không những gây ảnh hƣởng đến KT - XH mà
còn ảnh hƣởng lớn đến chính trị. Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, cả quốc gia
phát triển và các quốc gia đang phát triển, để ổn định chính trị, các nhà lãnh
đạo luôn phải quan tâm đến vấn đề việc làm và hạn chế thất nghiệp.
22


Chính sách tạo việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất sẽ củng cố và
duy trì lòng tin của hàng chục triệu nông dân vào sự lãnh đạo của Đảng và việc
thực hiện tôn chỉ, mục tiêu của Đảng ta. Vì vậy, nếu phục vụ cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá mà chúng ta thu hồi đất của nông dân để chuyển mục đích sử
dụng bất chấp những hậu quả sẽ xảy ra đối với đời sống của những ngƣời bị thu
hồi đất thì lòng tin của nông dân vào sự lãnh đạo của Đảng sẽ bị xói mòn. Một
chính sách không hợp lý sẽ không thu phục đƣợc lòng tin nhân dân, do vậy tất
yếu sẽ gây ra khiếu kiện, khiếu nại làm tổn hại đến uy tín của Nhà nƣớc và xói
mòn niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nƣớc và chế độ.
Theo thống kê của Bộ Tƣ pháp, ở Việt Nam có đến 70% - 80% số vụ
việc khiếu kiện, thắc mắc, tranh chấp trong đời sống xã hội liên quan đến đất
đai. Đại đa số các vụ khiếu kiện đông ngƣời, phức tạp, khó giải quyết cũng liên
quan đến đất đai. Việc đền bù kéo dài trong nhiều năm, tình trạng tham nhũng
của cán bộ liên quan đến đất đai... đang dẫn đến nhiều vụ khiếu kiện, biểu tình
kéo dài trƣớc các trụ sở các cơ quan công quyền từ Trung ƣơng đến địa

phƣơng.
Thứ ba, về mặt xã hội
Chính sách tạo việc làm giúp con ngƣời nâng cao vai trò của mình trong
quá trình phát triển kinh tế, giảm đƣợc tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Không có việc làm đối với ngƣời lao động đặc biệt tầng lớp thanh niên là một
trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội nhƣ: trộm cắp, lừa đảo,
nghiện hút, v.v. Khi con ngƣời có việc làm sẽ thỏa mãn đƣợc các nhu cầu thông
qua các hoạt động lao động để thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần ổn định và
nâng cao đời sống của ngƣời lao động.
Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở nông thôn sẽ ngăn
chặn việc di dân tự do, ồ ạt từ khu vực nông thôn ra khu vực đô thị để kiếm
sống, Việc di dân tự do từ nông thôn ra thành thị là một vấn đề nóng bỏng, đặc
biệt là các nƣớc đang phát triển. Điều đó dẫn đến mật độ dân số ở đô thị tăng
đột biến, quá tải về cơ sở hạ tầng, gây ra sự lộn xộn và tạo sức ép lớn lên các
khu đô thị nhƣ nhà ở chật chội, thiếu thốn, giá cả leo thang, nạn xây dựng, lán
23


×