Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.55 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH VI

TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN RỦI
RO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN MINH KIỀU

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT
Luận văn “Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro các ngân hàng
thương mại Việt Nam” được thực hiện để nghiên cứu sự tác động chủ yếu của hoạt
động tăng trưởng tín dụng đến các mặt của ngân hàng bao gồm rủi ro tín dụng (LL),
thu nhập lãi (được đo lường bằng sự thay đổi tỷ số thu nhập lãi, delta RII; tỷ số dự
phòng rủi ro tín dụng trên thu nhập lãi ròng), thanh khoản ngân hàng (delta
EQASSETS). Tăng trưởng tín dụng được đề cập trong nghiên cứu này là tăng
trưởng tín dụng liên thời gian, bao gồm tăng trưởng tín dụng năm hiện hành (LGi,t),


tăng trưởng tín dụng với độ trễ một năm (LGi,t-1), tăng trưởng tín dụng với độ trễ hai
năm (LGi,

t-2).

Ngoài biến chính là tăng trưởng tín dụng, một số biến khác cũng

được đưa vào mô hình như biến rủi ro tín dụng với độ trễ một năm (LLi,t-1), biến
quy mô ngân hàng (SIZE), biến cấu trúc vốn của ngân hàng (EQASSETS).
Với đề tài này, phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp
nghiên cứu định lượng với cấu trúc dữ liệu dạng bảng (panel data) được thu thập từ
báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trong
vòng 8 năm, từ năm 2006 đến năm 2013. Đề tài đã thực hiện các kiểm định giả
thuyết thông qua nhiều phương pháp ước lượng hồi quy như General Moment
Model (GMM); Fixed Effect Model (FEM), Random Effect Model (REM),
Ordinary Least Square (OLS) để tìm mô hình phù hợp nhất.
Nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, tăng trưởng tín dụng năm hiện hành có
tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng và tác động ngược chiều đến thanh khoản
ngân hàng nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với thu nhập ngân hàng. Tuy
nhiên, tăng trưởng tín dụng với độ trễ một năm thể hiện sự ảnh hưởng ngược chiều
đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, biến quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống
kê, tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng ngân hàng và tỷ số dự phòng rủi ro tín
dụng trên thu nhập lãi ròng, nhưng tác động ngược chiều đến sự thay đổi tỷ số thu
nhập lãi.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài đã cung cấp thêm một cái nhìn toàn
diện hơn về tác động của tăng trưởng tín dụng đến các mặt của ngân hàng. Điều
iv


này sẽ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng cũng như các cơ quan quản lý ngân

hàng đưa ra những chính sách để tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý đảm bảo
mục tiêu lợi nhuận với rủi ro có thể chấp nhận được, làm cho các ngân hàng hoạt
động lành mạnh và hiệu quả hơn.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.......................................................................ix
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu......................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
1.6. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.7. Kết cấu của luận văn................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 5
2.1. Tăng trưởng tín dụng .................................................................................. 5
2.2. Rủi ro .......................................................................................................... 8
2.2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ......................................... 9
2.2.2. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại ................................ 11
2.3. Thu nhập lãi .............................................................................................. 13
2.4. Một số nghiên cứu trước liên quan ............................................................ 14
2.4.1. Nghiên cứu của Clair (1992) ............................................................ 14

2.4.2. Nghiên cứu của Keeton (1999) ......................................................... 16
2.4.3. Nghiên cứu của Hess và ctg. (2008) .................................................. 17
2.4.4. Nghiên cứu của Laeven và Majnoni (2003)....................................... 19
2.4.5. Nghiên cứu của Foos và ctg (2010) .................................................. 20
2.4.6. Nghiên cứu của Zribi và Boujelbène (2011) ...................................... 21
vi


2.4.7. Nghiên cứu của Amador và ctg. (2013) ............................................. 22
2.5. Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro các ngân hàng thương mại 23
2.5.1. Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro tín dụng ..................... 23
2.5.2. Tác động của tăng trưởng tín dụng đến sự thay đổi thu từ lãi ........... 24
2.5.3. Tác động của tăng trưởng tín dụng đến thanh khoản ........................ 25
2.6. Tính mới và đóng góp của đề tài ............................................................... 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 27
3.1. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 27
3.1.1. Giả thuyết cho mô hình 1 .................................................................. 27
3.1.2. Giả thuyết cho mô hình 2 .................................................................. 30
3.1.3. Giả thuyết cho mô hình 3 .................................................................. 32
3.1.4. Giả thuyết cho mô hình 4 .................................................................. 32
3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 33
3.2.1. Xác định và đo lường biến phụ thuộc ................................................ 36
3.2.2. Xác định và đo lường biến độc lập.................................................... 38
3.3. Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................... 42
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 42
3.3.2. Cách thu thập dữ liệu ....................................................................... 43
3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .................................................... 44
3.4.1. Xử lý dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 44
3.4.2. Phương pháp ước lượng hồi quy ....................................................... 44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 47

4.1. Phân tích thống kê mô tả các biến số định lượng ...................................... 47
4.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến số ............................... 53
4.3. Lựa chọn phương pháp ước lượng cho từng mô hình nghiên cứu và kết quả
ước lượng .......................................................................................................... 54
4.3.1. Mô hình nghiên cứu số 1................................................................... 54
4.3.2. Mô hình nghiên cứu số 2 .................................................................. 55
4.3.3. Mô hình nghiên cứu số 3................................................................... 58
4.3.4. Mô hình nghiên cứu số 4................................................................... 62
4.4. Phân tích kết quả mô hình hồi quy ............................................................ 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 69
vii


5.1. Kết luận .................................................................................................... 69
5.2. Khuyến nghị .............................................................................................. 71
5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74
PHỤ LỤC A: CÁC BƯỚC KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 1 ................................... 77
PHỤ LỤC B: CÁC BƯỚC KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 2.................................... 78
PHỤ LỤC C: CÁC BƯỚC KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 3 ................................... 81
PHỤ LỤC D: CÁC BƯỚC KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 4 ................................... 88

viii


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Mô hình 1 - Rủi ro tín dụng.................................................................... 34
Hình 3.2. Mô hình 2 - Sự thay đổi tỷ số thu từ lãi .................................................. 35
Hình 3.3. Mô hình 3 - Thu nhập lãi điều chỉnh rủi ro ............................................. 35
Hình 3.4. Mô hình 4 - Thanh khoản ngân hàng ...................................................... 35

Đồ thị 4.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình của hệ thống 2006-2013 ......... 49
Đồ thị 4.2. Tỷ lệ rủi ro tín dụng trung bình của hệ thống 2006-2013 ...................... 50
Đồ thị 4.3. Tỷ lệ thu nhập lãi trung bình của hệ thống 2006-2013 .......................... 50
Đồ thị 4.4. Biến thiên thu nhập lãi tương đối trung bình của hệ thống 2006-2013 .. 51
Đồ thị 4.5. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trung bình của hệ thống 2006-2013 .................... 52
Đồ thị 4.6. Biến thiên tỷ lệ vốn chủ sở hữu trung bình của hệ thống 2006-2013 .... 53

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình 4 ............................................................ 39
Bảng 3.2. Mô tả các biến trong mô hình 1 ............................................................ 40
Bảng 3.3. Mô tả các biến trong mô hình 2 ............................................................. 41
Bảng 3.4. Mô tả các biến trong mô hình 3 ............................................................. 42
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến số định lượng ...................................... 47
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến số ............................................ 53
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình 2........................................... 56
Bảng 4.4. Kết quả phương sai sai số thay đổi cho mô hình 2 ................................. 56
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định tự tương quan giữa các phần dư của đơn vị chéo ..... 57
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tự tương quan của phần dư ....................................... 57
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy cho mô hình 2 .............................................................. 58
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình 3, với cả ba trường hợp ........ 58
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier ......................... 59
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................... 59
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến hệ số nhân tử phóng đại phương sai 60
Bảng 4.12. Kết quả chạy mô hình POOL OLS sau khi xử lí sai phạm.................... 61
Bảng 4.13. Kết quả chạy mô hình hồi quy RE ....................................................... 61
Bảng 4.14. Kết kiểm định Hausman cho mô hình 4 ............................................... 62
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier ....................... 62

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................... 62
x


Bảng 4.17. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến hệ số nhân tử phóng đại phương sai
.............................................................................................................................. 63
Bảng 4.18. Kết quả chạy mô hình POOL OLS sau khi xử lí sai phạm.................... 63
Bảng 4.19. Bảng tóm tắt kết quả mô hình hồi quy 1,2 và 4 .................................... 64
Bảng 4.20. Bảng tóm tắt kết quả hồi quy mô hình 3............................................... 64

xi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng Việt

LL

Loan Loss

Rủi ro tín dụng

∆RII

Delta Relative Interest

Income

Sự thay đổi tỷ số thu nhập lãi ngân
hàng

EQASSETS Equity - Assets

Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

LG

Loan Growth

Tăng trưởng tín dụng

SIZE

Size

Quy mô ngân hàng

Panel Data

Dữ liệu dạng bảng

GMM

General Moment Model

Là một phương pháp ước lượng hồi

quy tổng quát hoá hồi quy theo
moments

FEM

Fixed Effect Model

Phương pháp tác động cố định

REM

Random Effect Model

Phương pháp tác động ngẫu nhiên

OLS

Ordinary Least Square

Phương pháp bình phương tối thiểu
gốc

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

ALG

Abnormal Loan Growth

Tăng trưởng tín dụng bất thường

Median

Trung vị

Mean

Trung bình

FED

Federal Reserve System

Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ

ROA

Return on Asset

Lợi nhuận trên tổng tài sản


ROE

Return on Equity

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

xii


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do nghiên cứu
Một kết luận quan trọng của lý thuyết kinh tế hiện đại là tài chính thì tốt cho

tăng trưởng (Cecchetti và Kharroubi, 2012).Tuy nhiên, mặc dù những thuận lợi của
tăng trưởng và phát triển thị trường tín dụng đối với nền kinh tế trong dài hạn, tăng
trưởng tín dụng quá mức có thể có tác động tiêu cực đến hệ thống tài chính và nền
kinh tế nói chung.
Lịch sử các cuộc khủng hoảng tài chính và đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài
chính quốc tế gần đây đã minh chứng một cách rõ ràng những gì có thể đi sai khi
tăng trưởng tín dụng quá mức. Nhiều cuộc khủng hoảng tài chính đã bắt đầu từ tăng
trưởng tín dụng bất thường dẫn đến sự phát triển của bong bóng giá tài sản. Điều
này có thể xảy ra nếu trong giai đoạn mở rộng tín dụng, các ngân hàng, các công ty
và hộ gia đình có xu hướng đánh giá thấp rủi ro, dẫn đến khả năng tăng khó khăn về
tài chính trong tương lai (Altunbas và ctg, 2010, 2012).
Rõ ràng, tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia, và đặc biệt quan trọng hơn nữa đối với các quốc gia có thị trường
tài chính chưa phát triển như Việt Nam vì đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tăng trưởng tín dụng quá mức, dẫn

đến không kiểm soát được chất lượng tín dụng đã gây ra một số hệ lụy cho hệ thống
ngân hàng như: nợ xấu tăng cao, lợi nhuận sụt giảm, khả năng thanh khoản giảm.
Và ngày 01/3/2012, Chính phủ đã ra Quyết định số 254/QĐ-TTG về Đề án “Cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.
Chính vì vậy, để có một cái nhìn toàn diện về tác động của tăng trưởng tín
dụng đến các mặt hoạt động của ngân hàng bao gồm rủi ro tín dụng, thu nhập ngân
hàng, rủi ro thanh khoản và liệu tăng trưởng tín dụng có đi kèm với việc quản lý rủi
ro một cách tương xứng, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của tăng trưởng tín dụng
đến rủi ro các ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2.

Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên những vấn đề vừa được đề cập ở trên, đề tài này xác định các câu

hỏi nghiên cứu như sau:
1


(i). Tăng trưởng tín dụng tác động như thế nào đến rủi ro (đặc biệt là rủi ro
tín dụng và rủi ro thanh khoản) các ngân hàng thương mại Việt Nam?
(ii). Tăng trưởng tín dụng tác động như thế nào đến thu nhập lãi các ngân
hàng thương mại Việt Nam?
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi đặt câu hỏi nghiên cứu, với mục đích xem xét mức độ tác động của

tăng trưởng tín dụng đến thu nhập lãi, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản các ngân
hàng thương mại Việt Nam, đề tài này xác định các mục tiêu nghiên cứu như sau:
(i). Đo lường tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro (cụ thể là rủi ro

tín dụng và rủi ro thanh khoản) các ngân hàng thương mại Việt Nam.
(ii). Đo lường tác động của tăng trưởng tín dụng đến thu nhập lãi các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
(iii). Đề xuất một số khuyến nghị phù hợp cho các bên liên quan.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp và dữ liệu này được lấy từ các báo cáo

tài chính đã được kiểm toán của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam được chọn làm
mẫu.
Giai đoạn nghiên cứu: từ 2006 đến 2013.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp định lượng. Sau khi xác

định rõ vấn đề nghiên cứu, bước quan trọng tiếp theo, đề tài nghiên cứu cơ sở lý
thuyết, tìm hiểu các nghiên cứu trước có liên quan, từ đó xây dựng giả thuyết và 4
mô hình nghiên cứu. Đề tài sẽ thực hiện các kiểm định giả thuyết thông qua nhiều
phương pháp ước lượng hồi quy như General Moment Model (GMM); Fixed Effect
(FEM), Random Effect (REM), Ordinary Least Square (OLS) để tìm mô hình phù
hợp nhất. Kết quả thực nghiệm từ mô hình sẽ là cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các
giả thuyết nghiên cứu cũng như giải thích mức tác động của tăng trưởng tín dụng

2


đến thu nhập lãi và rủi ro các ngân hàng thương mại, từ đó đề tài đưa ra các khuyến
nghị cho các bên liên quan.

1.6.

Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm bằng chứng mới về tác động của tăng

trưởng tín dụng đến các mặt của ngân hàng bao gồm hoạt động thu nhập và rủi ro
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đây là cơ sở để các nhà quản lý (Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam) và các ngân hàng thương mại tham khảo trong việc tăng
trưởng tín dụng đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và kiểm soát rủi ro.
1.7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia

thành năm chương, gồm:
Chương 1: Mở đầu. Chương này nêu lý do nghiên cứu của đề tài, câu hỏi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Đây là chương rất quan trọng và nội dung trong
chương này là cơ sở nền tảng cho đề tài. Nội dung chương nêu lên tổng quan về cơ
sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của tăng trưởng
tín dụng đến rủi ro các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương ba sẽ trình bày rõ phương
pháp nghiên cứu, mô tả giả thuyết nghiên cứu; mô hình nghiên cứu, đồng thời đưa
ra cách đo lường các biến và cách thức chọn mẫu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này đưa ra các kết quả phân tích
thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy đồng thời đưa ra các
nhận xét trong quá trình phân tích. Trong chương này, các giả thuyết nghiên cứu sẽ
được chấp nhận hay bác bỏ và tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro các ngân
hàng thương mại Việt Nam sẽ được giải thích.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này nêu lên các kết luận rút ra
từ quá trình phân tích đồng thời đưa ra các khuyến nghị dựa trên các kết luận đã
3


nêu. Chương 5 cũng nêu lên hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này tập trung vào các nội dung chính: thứ nhất, trình bày về tăng
trưởng tín dụng, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, thu nhập lãi trong hoạt động
ngân hàng. Nội dung thứ hai đề cập đến một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây,
qua đó thấy được tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro các ngân hàng. Đây
cũng là cơ sở để đề tài xây dựng mô hình thực nghiệm trong chương 3 của luận văn
này.
2.1.

Tăng trưởng tín dụng
Tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi

quốc gia bởi vì đó là cầu nối giữa những chủ thể thừa vốn và những chủ thể thiếu
vốn, góp phần phát triển kinh tế. Theo Rose và Hudgins (2004), cấp tín dụng là
chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh
nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục
vụ, bởi vì tín dụng thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống
cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cấp tín dụng của ngân hàng, thị

trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó
giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác
với chi phí thấp hơn.
Định nghĩa về tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng là sự thay đổi giá trị các khoản cho vay qua các năm.
Khi nói về tăng trưởng tín dụng, một số tác giả nghiên cứu định nghĩa, tăng trưởng
tín dụng là phần trăm thay đổi tổng dư nợ cho vay khách hàng năm t so với năm t-1
(Clair,1992; Laeven và Majnoni, 2002; Foos và ctg, 2010). Kết quả tăng trưởng tín
dụng của một ngân hàng không chỉ được quyết định bởi giá trị tuyệt đối mà quan
trọng phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng tương đối so với các đối thủ cạnh tranh
trong cùng điều kiện, cùng quốc gia và cùng năm. (Marcucci và Quagliariello,
2009; Bonfim, 2009).
5


Chính vì vậy, Foos và ctg (2010), khi nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng
trong phạm vi các quốc gia khác nhau (16.000 ngân hàng tư nhân ở 16 quốc gia
lớn), các tác giả này đã đưa ra khái niệm tăng trưởng tín dụng bất thường (abnormal
loan growth) thay thế cho khái niệm tăng trưởng tín dụng vì các điều kiện kinh tế vĩ
mô ở các quốc gia là khác nhau. Và cũng theo tác giả này, tăng trưởng tín dụng bất
thường được định nghĩa là hiệu số giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm của
ngân hàng i trong giai đoạn t và trung vị (median) của tốc độ tăng trưởng tín dụng
tất cả các ngân hàng giai đoạn t trong cùng một quốc gia và cùng năm.
Tương tự Foos và ctg (2010), Amador (2013) cũng định nghĩa tăng trưởng
tín dụng bất thường (ALGi,t) bằng cách lấy tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm
của ngân hàng i trong giai đoạn t trừ đi cho trung vị (median) của tốc độ tăng trưởng
tín dụng tất cả các ngân hàng giai đoạn t. Xác định tăng trưởng tín dụng bất thường
theo cách này, chúng ta có thể kiểm soát tác động của các điều kiện kinh tế vĩ mô
hiện hành đến việc mở rộng các khoản cho vay mới của các ngân hàng, và tập trung
vào sự khác biệt tăng trưởng của các ngân hàng so với điểm trung vị.

Phân loại tăng trưởng tín dụng
Clair (1992) cho rằng, tăng trưởng tín dụng có thể được tạo ra bằng cách tăng
cho vay đối với khách hàng hiện tại hoặc khách hàng mới. Danh mục cho vay có thể
được tăng lên bằng cách mua lại hoặc sáp nhập. Việc mua lại có thể là một ngân
hàng có năng lực tài chính mạnh hoặc ngân hàng phá sản với sự hỗ trợ của Nhà
nước. Vì vậy, tác động của tăng trưởng tín dụng đối với chất lượng tín dụng có thể
là khá khác nhau, tùy thuộc vào nguồn tăng trưởng tín dụng.
Cũng theo Clair (1992), tăng trưởng tín dụng được chia thành ba loại: tăng
trưởng thông qua việc mua lại ngân hàng phá sản với sự hỗ trợ của Nhà nước; tăng
trưởng thông qua việc mua lại hoặc sáp nhập không có sự hỗ trợ của Nhà nước,
hoặc tăng trưởng nội bộ tạo ra. Tăng trưởng tín dụng thông qua việc mua lại ngân
hàng phá sản với sự hỗ trợ của Nhà nước không thể tác động trái chiều đến chất
lượng tín dụng bởi vì trong hầu hết các giao dịch này, Nhà nước loại bỏ các khoản
tín dụng có chất lượng thấp từ danh mục cho vay. Trong một số trường hợp khác,
6


nhà nước không nhận bất kỳ khoản vay chất lượng thấp nào, nhưng thay vào đó,
cung cấp nguồn lực cho các tổ chức mua lại để xóa các khoản nợ xấu.
Ngoài ra, một ngân hàng có thể tăng danh mục cho vay thông qua việc mua
lại các ngân hàng khác. Thông thường, ngân hàng được mua lại được yêu cầu xóa
các khoản tín dụng có vấn đề trước khi thực hiện việc mua lại. Trong các trường
hợp khác, ngân hàng được mua lập một ngân hàng nắm giữ các khoản tín dụng có
vấn đề. Ngân hàng được lập này do các cổ đông của ngân hàng được mua lại sở hữu
để tách tác động của các khoản tín dụng có vấn đề khỏi ngân hàng mua lại. Tuy
nhiên, không phải tất cả sáp nhập ngân hàng có thể mô tả như một ngân hàng mua
lại ngân hàng khác.Trong trường hợp sáp nhập giữa những ngân hàng như nhau,
chất lượng tín dụng của ngân hàng kết hợp sẽ là trung bình chất lượng tín dụng của
hai ngân hàng. Trường hợp này, chất lượng tín dụng có thể ít thay đổi đáng kể.
Tác động của tăng trưởng nội bộ đối với chất lượng tín dụng là khó dự đoán

nhất. Tăng trưởng tín dụng nội bộ có thể đến từ tăng hoạt động cho vay. Một ngân
hàng có thể tăng dư nợ cho vay mà không giảm tiêu chuẩn bảo đảm bằng cách đa
dạng hóa danh mục cho vay giữa các khu vực địa lý và các ngành theo cách làm
giảm tổng thể rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nếu các khoản vay được thúc đẩy để tài trợ
cho bong bóng đầu cơ, dẫn đến tăng trưởng tín dụng thì việc tăng trưởng tín dụng
có thể dẫn đến giảm chất lượng tín dụng trong tương lai.
Nhiều nhà phân tích đã kết luận rằng có mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng nhanh và suy giảm chất lượng tín dụng. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và chất lượng tín dụng là rất phức tạp. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và suy giảm chất lượng tín dụng phụ thuộc vào vị trí vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Ngân hàng tăng trưởng nhanh với tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao không cho thấy bằng
chứng suy giảm chất lượng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng thông qua việc mua lại,
hoặc sáp nhập từ ngân hàng khác có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phụ thuộc
vào hình thức mua lại, sáp nhập.

7


2.2.

Rủi ro
Về bản chất, ngân hàng thương mại cũng đơn giản chỉ là một tập đoàn kinh

doanh được tổ chức vì mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông với mức rủi ro có thể
chấp nhận. Việc theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng tìm
kiếm những cơ hội mới nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hoạt
động, hiệu quả kế hoạch hóa và hiệu quả kiểm soát. Tuy nhiên, sự gia tăng về các
vụ phá sản của ngân hàng trên toàn thế giới gần đây cho thấy rõ ràng mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được là không dễ gì đạt được (Rose
và Hudgins, 2004). Có thể nói, kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo

đuổi lợi nhuận trong kinh doanh với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng
bởi vì ngân hàng là trung tâm tiếp nhận mọi rủi ro của nền kinh tế, hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro của nền kinh tế mang lại (Phan Diên Vỹ, 2013).
Chuyên gia P.Volker, cựu Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu
ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh”.
Rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan
tới một vài sự kiện. Ví dụ, liệu khách hàng có xin tái gia hạn khoản vay của họ
không? Tiền gửi có tăng trong tháng tới không? Giá cổ phiếu và thu nhập của ngân
hàng có tăng không? Lãi suất sẽ tăng hay giảm trong thời gian tới và ngân hàng có
mất đi thu nhập hay giảm giá trị không nếu điều đó xảy ra? (Rose và Hudgins,
2004). Nguyễn Minh Kiều (2007) cũng cho rằng rủi ro (risk) là một sự không chắc
chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự
không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào
có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng
không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra
được xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
nói chung có thể chia thành nhiều loại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi
ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, và rủi ro hoạt động.

8


Các nhà quản lý ngân hàng có thể quan tâm nhất tới việc nâng cao giá trị cổ
phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời nhưng không ai lơ là việc kiểm soát rủi ro mà
họ phải chịu trách nhiệm. Một nền kinh tế biến động hơn với những vấn đề xuất
hiện gần đây liên quan đến lĩnh vực bất động sản, nợ xấu tăng cao đã khiến cho các
ngân hàng tập trung hơn nữa vào công tác kiểm soát rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản.
2.2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Cho đến hiện nay, khoản mục tài sản lớn nhất trong ngân hàng vẫn là những
khoản cho vay. Đây là khoản mục thường chiếm từ ½ đến ¾ giá trị tổng tài sản của
ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào
danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng
thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi. Các chuyên gia cho rằng một số tài
sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu
hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng (Rose và Hudgins, 2004). Rủi ro tín dụng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng kinh doanh ngân hàng.
Nguyễn Minh Kiều (2007) cho rằng, rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro
phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, rủi
ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa thể hiện ở khả năng khách hàng
mua chịu có thể thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín
dụng xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào
đó. Khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao dịch
chưa hoàn thành. Giao dịch này chỉ được xem là hoàn thành khi ngân hàng thu hồi
về được khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi. Có thể nói, tất cả các hình thức cấp
tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài
hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự
án, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Lúc quyết
định cấp tín dụng, ngân hàng chưa biết chắc được khả năng có thu hồi được khoản
tín dụng ấy hay không, đơn giản vì lúc đó việc thu hồi khoản tín dụng chưa xảy ra.
9


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013) định nghĩa về rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh nước ngoài bao gồm các khoản: cho vay; cho thuê tài

chính; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao
thanh toán; các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; các
khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng; số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu
doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao
dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom)
(sau đây gọi tắt là trái phiếu chưa niêm yết), không bao gồm mua trái phiếu chưa
niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro; ủy thác cấp tín dụng;
tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín
dụng nước ngoài.
Rủi ro tín dụng ngân hàng có thể được đo lường bằng nhiều cách. Rose và
Hudgins (2004) cho rằng bốn chỉ số sau được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo
lường rủi ro tín dụng của ngân hàng, bao gồm:
 Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay và cho
thuê.
 Tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng cho vay và cho thuê.
 Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay
và cho thuê hay với tổng vốn chủ sở hữu.
 Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng cho vay và cho thuê hay
với tổng vốn chủ sở hữu.
Các khoản nợ quá hạn là những khoản cho vay quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Các khoản cho vay được xóa nợ là những khoản cho vay được ngân hàng tuyên bố
là không còn giá trị và được xóa khỏi sổ sách. Nếu một số trong những khoản cho
vay này cuối cùng cũng tạo ra thu nhập cho ngân hàng thì tổng số thu sẽ được khấu
10


trừ khỏi tổng các khoản xóa nợ tạo thành các khoản xóa nợ ròng. Khi hai chỉ tiêu
đầu tăng, rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng gia tăng, ngân hàng có thể đứng bên
bờ vực phá sản. Hai chỉ tiêu rủi ro tín dụng cuối nói lên sự chuẩn bị của một ngân

hàng cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tổn thất
tín dụng hàng năm từ thu nhập hiện tại.
Rủi ro tín dụng có thể đo bằng tỷ lệ nợ xấu, là tỷ lệ giữa nợ thuộc các nhóm
3, 4, 5 chia cho tổng dư nợ (Olweny và Sipho, 2011; Amador và ctg, 2013). Foos và
ctg (2010) cho rằng rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ số giữa dự phòng rủi ro
tín dụng năm t chia cho tổng dư nợ cho vay khách hàng năm t-1. Cách đo lường này
cùng quan điểm với Laeven và Majnoni (2003). Vì khách hàng vay hiếm khi không
trả được nợ suốt trong năm đầu tiên sau khi một khoản vay mới được cấp, nên
nghiên cứu của các tác giả này lấy độ trễ 1 năm của tổng dư nợ cho vay khách hàng.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), dự phòng rủi ro là số tiền được
trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng
rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là số tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ, cụ thể nhóm 1: 0%; nhóm 2:
5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%. Dự phòng chung là số tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được
khi trích lập dự phòng cụ thể. Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng
0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản: tiền gửi (trừ
tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước
ngoài; khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
2.2.2. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng cũng rất quan tâm tới sự nguy hiểm của tình trạng thiếu tiền
mặt và không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay
11


vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác. Đối mặt với rủi ro thanh khoản, một ngân

hàng có thể buộc phải vay “nóng” với mức chi phí quá cao để chi trả cho những yêu
cầu tiền mặt cấp bách và do vậy làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Việc tăng
cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu như nhu cầu
rút tiền gửi tăng và chất lượng của các khoản cho vay giảm (Rose và Hudgins,
2004)
Theo Lê Thị Tuyết Hoa (2012), rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng
không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động
vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản
xảy ra khiến cho ngân hàng phải đình trệ hoạt động, chi phí bất thường cao, gây
thua lỗ, mất uy tín và nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
Các ngân hàng phải quan tâm trực tiếp đến rủi ro đối với khả năng tồn tại lâu
dài của mình, đây thường được gọi là rủi ro phá sản. Nếu quy mô nợ khó đòi quá
lớn hay giá trị thị trường của phần lớn khoản mục đầu tư chứng khoán giảm, vốn
chủ sở hữu có thể giảm sút đáng kể. Nếu các nhà đầu tư và người gửi tiền nhận biết
được tín hiệu này và rút tiền, ngân hàng có thể không còn cách lựa chọn nào khác
ngoài việc tuyên bố mất khả năng thanh toán (insolvent) và đóng cửa.
Rose và Hudgins (2004) cho rằng, rủi ro thanh khoản của ngân hàng có thể
được đo lường thông qua các yếu tố sau:
 Tỷ số giữa vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản của ngân hàng, việc tài trợ cho
tài sản bằng vốn chủ sở hữu giảm có thể phản ánh mức rủi ro lớn hơn mà cổ
đông ngân hàng và các trái chủ phải đối mặt.
 Tỷ số giữa nguồn vốn cho vay so với tổng vốn huy động. Nguồn vốn vay
thường gồm tiền gửi không được bảo hiểm, các khoản vay trên thị trường
tiền tệ, từ các tập đoàn và từ các tổ chức chính phủ có kỳ hạn trong vòng 1
năm.
Một số biện pháp phổ biến khác đo lường mức độ rủi ro về khả năng thanh
toán của ngân hàng gồm các tỷ số giữa vốn chủ sở hữu với tài sản rủi ro và vốn cơ
bản (primary capital) với tổng tài sản. Tài sản rủi ro chủ yếu gồm các khoản cho
12



vay, chứng khoán, ngoại trừ tiền mặt, máy móc thiết bị và các tài sản khác. Một số
nhà quản lý không coi chứng khoán ngắn hạn của chính phủ Mỹ là tài sản rủi ro bởi
vì giá trị thị trường của những chứng khoán này có xu hướng ổn định và ngân hàng
có thể dễ dàng bán chúng trên thị trường. Vốn cơ bản gồm tất cả các khoản dự trữ
của ngân hàng có thể được sử dụng để bù đắp thua lỗ: vốn chủ sở hữu, dự phòng tổn
thất tín dụng, đầu tư tại các công ty con và nợ dài hạn của ngân hàng với quyền đòi
thu nhập đứng sau yêu cầu của người gửi tiền, không bao gồm tài sản vô hình ghi
nhận trong sổ sách. Những lo lắng trong giới lập pháp về rủi ro khả năng thanh toán
của ngân hàng đã gia tăng sức ép lên hội đồng quản trị, buộc các ngân hàng phải
tăng 2 chỉ số vốn nêu trên. Nhìn chung, cả hai tỷ số này đã tăng cao hơn trong
những năm gần đây.
2.3.

Thu nhập lãi
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cấp tín dụng chiếm quá nửa giá

trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đó là thu nhập từ
lãi. Thu nhập từ lãi được định nghĩa là tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản cho vay
(Rose và Hudgins, 2004). Mặc dù hiện nay, nguồn thu nhập của ngân hàng đã được
đa dạng hóa từ các nguồn thu nhập ngoài lãi cho vay như kinh doanh ngoại hối, phí.
Tuy nhiên, thu nhập từ lãi cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu thu
nhập của các NHTM, từ 70-85% tổng thu nhập của ngân hàng (Nguyễn Minh Sáng
và ctg, 2014). Theo các tiêu chí an toàn CAMELS, lợi nhuận là một trong những
tiêu chí đánh giá khả năng an toàn trong kinh doanh của hoạt động ngân hàng vì lợi
nhuận góp phần hình thành thêm vốn, khả năng thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn là nguồn bù đắp các
khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Một trong những nguồn thu
chính tạo nên lợi nhuận của NHTM đó là: thu nhập từ lãi. Khi nghiên cứu về hiệu
quả hoạt động ngân hàng, các nghiên cứu trước thường nghiên cứu về lợi nhuận và

các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài
này, tác giả nghiên cứu về hoạt động tín dụng và thu nhập riêng từ hoạt động này.
Thông thường, tăng trưởng tín dụng sẽ làm tăng thu nhập lãi. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của Foos và ctg (2010) cho thấy tăng trưởng tín dụng bất thường dẫn
13


đến giảm thu nhập lãi tương đối của các ngân hàng. Phát hiện này đúng cho hầu hết
các quốc gia mà các tác giả này đã nghiên cứu và ủng hộ quan điểm rằng các khoản
vay mới được cấp tại mức lãi suất không bù đắp được rủi ro không trả được nợ đi
kèm.
Khi nghiên cứu về tác động của tăng trưởng tín dụng đến thu nhập lãi, Foos
và ctg (2010) đã đưa ra cách đo lường sự thay đổi tỷ số thu nhập lãi (delta RII). Đây
là cách để đo lường sự thay đổi từ năm t-1 đến năm t trong thu từ lãi của ngân hàng
i. ∆RIIi,t = RIIi,t - RIIi,t-1. RIIi,t được tính bằng cách sử dụng thu nhập lãi (chưa trừ
chi phí lãi) năm t chia cho trung bình tổng dư nợ cho vay năm t-1 và năm t. Thu
nhập lãi hàng năm đối với các khoản vay mới có thể nhỏ hơn thu nhập lãi đối với
các khoản vay năm thứ hai, và vân vân… bởi vì các khoản vay mới được cấp dần
dần thông qua tất cả các tháng trong năm, nên thu nhập lãi không trả hết cho một
năm đầy đủ. Vì vậy, khi tính tổng dư nợ cho vay, tác giả lấy trung bình của tổng dư
nợ cho vay năm t-1 và năm t. Tương tự, RIIi,t-1 được tính bằng cách sử dụng thu
nhập lãi (chưa trừ chi phí lãi) năm t-1 chia cho trung bình tổng dư nợ cho vay năm
t-2 và năm t-1.
Thu nhập lãi hàng năm có thể đến từ các khoản vay hiện tại và các khoản vay
của năm trước. Chính vì vậy, khi tính tổng dư nợ cho vay ở mẫu số, nghiên cứu lấy
trung bình của tổng dư nợ cho vay năm t-1 và năm t.
2.4.

Một số nghiên cứu trước liên quan


2.4.1. Nghiên cứu của Clair (1992)
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và chất lượng tín dụng thông qua hai biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu
(nonperforming) và tỷ lệ nợ không thể thu hồi được (charge-off rate).
Tác giả đã phân tích dữ liệu của các ngân hàng tư nhân ở Texas trong giai
đoạn 1976-1990. Hai biến phụ thuộc được sử dụng là: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ
không thu hồi được. Tỷ lệ nợ xấu được đo bằng nợ xấu (nợ quá hạn 90 ngày) chia
cho tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ không thể thu hồi được được tính bằng nợ không thể thu
hồi được chia cho tổng dư nợ. Biến độc lập tăng trưởng tín dụng được xét đến là
14


tăng trưởng tín dụng năm hiện hành và tăng trưởng tín dụng với độ trễ 1 năm, 2
năm, và 3 năm. Tăng trưởng tín dụng được phân ra làm 3 loại: tăng trưởng tín dụng
nội bộ (tăng trưởng thông qua việc cho vay thêm đối với khách hàng mới hoặc
khách hàng hiện tại), tăng trưởng tín dụng thông qua việc sáp nhập các ngân hàng,
tăng trưởng tín dụng thông qua việc hợp nhất các ngân hàng phá sản. Ngoài ra, các
biến độc lập khác cũng được sử dụng cho hai mô hình này bao gồm: biến tổng tài
sản (lấy logarit), biến dư nợ cho vay thương mại trên tổng dư nợ cho vay¸ biến dư
nợ cho vay bất động sản trên tổng dư nợ cho vay, biến tỷ lệ tăng trưởng lao động
ngành phi nông nghiệp ở ban Texas, và biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Kết
quả nghiên cứu đã phát hiện:
Đối với cả hai mô hình với biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ không
thể thu hồi, tăng trưởng tín dụng nội bộ ban đầu làm cải thiện chất lượng tín dụng,
nhưng chất lượng tín dụng sẽ giảm cho những năm tiếp theo đối với mô hình với
biến phụ thuộc tỷ lệ nợ không thể thu hồi. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận
xét cho rằng một số ngân hàng đã tăng trưởng quá nhanh, dẫn đến không thể duy trì
chất lượng tín dụng. Tác động ngược chiều của tăng trưởng tín dụng năm hiện hành
và tác động cùng chiều của tăng trưởng tín dụng với độ trễ đối với chất lượng tín
dụng đã cho thấy rằng việc sớm phát hiện suy giảm chất lượng tín dụng là một việc

khó và là một thách thức đối với các nhà lãnh đạo, quản lý ngân hàng và thanh tra,
giám sát ngân hàng.
Đối với biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ không thể thu hồi, nghiên cứu đã cho thấy
tác động cùng chiều của tăng trưởng tín dụng thông qua việc sáp nhập ngân hàng ở
năm hiện hành và độ trễ một năm, hai năm. Tuy nhiên, đối với biến nợ xấu, tác
động của tăng trưởng tín dụng năm hiện hành, độ trễ một năm không có ý nghĩa
thống kê, chỉ có tăng trưởng tín dụng thông qua việc sáp nhập ở độ trễ hai năm mới
làm tăng tỷ lệ nợ xấu.
Tăng trưởng tín dụng và suy giảm chất lượng tín dụng phụ thuộc vào tỷ trọng
vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng tăng trưởng nhanh với tỷ trọng vốn chủ
sở hữu cao không có bằng chứng cho thấy sự suy giảm chất lượng tín dụng. Kết quả
15


×