Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số vùng nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

LÊ QUANG VŨ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG
NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Kinh tế học

Mã số chuyên ngành : 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐOÀN THỊ MỸ HẠNH

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT
Luận văn này đƣợc thực hiện nhằm phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến thu
nhập của hộ gia đình dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam. Từ đó, gợi ý một số
chính sách để nâng cao thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số, giảm cách biệt về thu
nhập giữa các dân tộc ở Việt Nam.
Số liệu thứ cấp lấy từ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2012. Số liệu
đƣợc trích lọc tách riêng đối với các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam và hồi
quy theo phƣơng pháp OLS.


Sau khi thực hiện hồi quy với kết quả thu đƣợc: có 12 biến có ảnh hƣởng đến thu
nhập của các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam, trong đó có 6 biến có mối
tƣơng quan nghịch biến và có 6 biên có mối tƣơng quan đồng biến. Sáu biến có tƣơng
quan nghịch biến: Nghề nghiệp chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ ngƣời phụ thuộc, hộ nghèo,
hộ có vay vốn, số hoạt động tạo thu nhập. Sáu biến có tƣơng quan đồng biến với thu
nhập: Trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi chủ hộ, diện tích đất sản xuất, tỷ lệ thu nhập
phi nông nghiệp, miền Trung, miền Nam. Trong các nhân tố có ảnh hƣởng đến thu
nhập, biến hộ nghèo có tác động mạnh nhất và hộ có vay vốn có tác động ít nhất đến
thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam.
Với kết quả phân tích, để nâng cao thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số, giảm
cách biệt về thu nhập giữa các dân tộc ở Việt Nam, Chính phủ và chính quyền địa
phƣơng các tỉnh cần lƣu ý đẩy mạnh các chính sách phát triển kinh tế vùng và lãnh
thổ, có các chính sách giải quyết công ăn việc làm, hỗ trợ sản xuất đối với hộ nghèo,
có nhiều chính sách giao đất, giao rừng cho các hộ dân tộc thiểu số, hỗ trợ, ƣu đãi,
khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào vùng miền núi, vùng sâu
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số ít ngƣời. Ngoài ra, các địa phƣơng cần khuyến khích,
hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn trên cơ sở kinh tế gia đình
và tiểu chủ, tạo điều kiện cho con em đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc có cơ hội đến
lớp. Tuy còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định, kết quả nghiên cứu vẫn là tài liệu có giá
trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách và những ngƣời quan tâm đến vấn đề
này.

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................... iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................................. x
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1
1.1.

Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.5.

Ý nghĩa của luận văn........................................................................................ 3

1.6.

Bố cục đề tài..................................................................................................... 3


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................................... 4
2.1.

Các khái niệm .................................................................................................. 4

2.1.1. Dân tộc thiểu số ............................................................................................ 4
2.1.2. Hộ gia đình ................................................................................................... 4
2.1.3. Chủ hộ .......................................................................................................... 4
2.1.4. Thu nhập hộ gia đình.................................................................................... 4
2.2.

Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 5

2.2.1. Lý thuyết phân phối thu nhập....................................................................... 5
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình ................................. 5
2.2.2.1. Các nhân tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ ......................................... 5
2.2.2.2. Các nhân tố liên quan đến đặc điểm của hộ.......................................... 7
2.3.

Các nghiên cứu trƣớc ....................................................................................... 9

2.3.1. Mô hình của Schware (2004) ....................................................................... 9

iv


2.3.2. Mô hình nghiên cứu Aikaeli (2010) ........................................................... 10
2.3.3. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy
(2010)..... ............................................................................................................... 12

2.3.4. Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2010) 14
2.3.5. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2010) .............. 16
2.3.6. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) .............. 17
2.4.

Tóm tắt chƣơng 2 ........................................................................................... 21

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 22
3.1.

Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 22

3.2.

Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 24

3.2.1. Xác định các biến đƣa vào mô hình ........................................................... 24
3.2.2. Đo lƣờng các biến ...................................................................................... 28
3.2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................... 31
3.3.

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 31

3.3.1. Dữ liệu ........................................................................................................ 31
3.3.2. Phƣơng pháp trích thông tin từ bộ dữ liệu VHLSS .................................... 32
3.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 33

3.4.1. Kỹ thuật thống kê mô tả ............................................................................. 33

3.4.2. Kỹ thuật hồi quy ......................................................................................... 33
3.4.3. Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu .................................................. 34
3.5.

Tóm tắt chƣơng 3 ........................................................................................... 37

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 38
4.1.

Thống kê mô tả .............................................................................................. 38

4.1.1. Đặc điểm các biến trong mô hình nghiên cứu............................................ 38
4.1.1.1. Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng của hộ dân tộc thiểu số ở nông
thôn........ ............................................................................................................ 38
4.1.1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ............................................................... 38
4.1.1.3. Tuổi của chủ hộ................................................................................... 39
4.1.1.4. Giới tính của chủ hộ ............................................................................ 39
4.1.1.5. Nghề nghiệp của chủ hộ...................................................................... 40
4.1.1.6. Nhân khẩu trong hộ............................................................................. 40
4.1.1.7. Diện tích đất sản xuất.......................................................................... 41
v


4.1.1.8. Số hoạt động tạo thu nhập................................................................... 41
4.1.1.9. Hộ nghèo ............................................................................................. 42
4.1.1.10. Hộ có vay vốn ..................................................................................... 42
4.1.1.11. Tiếp cận chính sách............................................................................. 43
4.1.1.12. Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp của hộ............................................... 43
4.1.1.13. Vùng sinh sống của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn ......................... 43
4.1.2. Thống kê mô tả mối quan hệ biến phụ thuộc đối với biến độc lập ........... 44

4.1.2.1. Thu nhập đối với giới tính của chủ hộ ................................................ 44
4.1.2.2. Thu nhập đối với nghề nghiệp của chủ hộ .......................................... 44
4.1.2.3. Thu nhập đối với hộ nghèo ................................................................. 45
4.1.2.4. Thu nhập đối với hộ có vay vốn ......................................................... 45
4.1.2.5. Thu nhập đối với vùng miền sinh sống............................................... 46
4.2.

Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu .......................................................... 46

4.2.1. Kết quả hồi quy .......................................................................................... 46
4.2.2. Kiểm định tổng quát mô hình nghiên cứu .................................................. 48
4.2.2.1. Kiểm định hệ số hồi quy ..................................................................... 48
4.2.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ........................................... 48
4.2.2.3. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến .................................................. 48
4.2.2.4. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số không đổi ........................... 50
4.3.

Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp Robust ............... 50

4.3.1. Kết quả hồi quy bằng mô hình sai số chuẩn mạnh..................................... 50
4.3.2. Kiểm định tổng quát mô hình nghiên cứu .................................................. 52
4.3.2.1. Kiểm định hệ số hồi quy ..................................................................... 52
4.3.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ........................................... 52
4.3.2.3. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến .................................................. 52
4.3.3. Thảo luận kết quả ....................................................................................... 52
4.3.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập bình của hộ gia đình dân tộc
thiểu số ở nông thôn Việt Nam .......................................................................... 52
4.3.3.2. Tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ ...... 56
4.4.


Tóm tắt chƣơng 4 ........................................................................................... 56

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 58
5.1.

Kết luận .......................................................................................................... 58
vi


5.2.

Gợi ý chính sách ............................................................................................ 59

5.3.

Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 62
PHỤ LỤC A: Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp OLS ........... 65
PHỤ LỤC B: Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp Robust........ 66

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

OLS

: Bình phƣơng bé nhất thông thƣờng (Ordinary Least Squares)


FGLS

: Bình phƣơng bé nhất tổng quát khả thi

VHLSS

: Dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc ................................................................. 20
Bảng 3.1: Mô tả tóm tắt các biến trong mô hình ..................................................... 30
Bảng 3.2: Cách trích lọc số liệu từ dữ liệu VHLSS................................................. 32
Bảng 4.1: Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng của hộ dân tộc thiểu số ở nông
thôn .......................................................................................................................... 38
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của chủ hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn .................... 38
Bảng 4.3: Tuổi của của chủ hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn .................................. 39
Bảng 4.4: Nhân khẩu trong hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn .................................. 40
Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn .................... 41
Bảng 4.6: Số hoạt động tạo thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn ............. 41
Bảng 4.7:Tiếp cận chính sách đối với các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn............ 43
Bảng 4.8: Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn .... 43
Bảng 4.9: Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn .... 43
Bảng 4.10: Thu nhập bình quân hộ đối với giới tính của chủ hộ ............................ 45
Bảng 4.11: Thu nhập bình quân hộ đối với hộ nghèo ............................................. 45
Bảng 4.12: Thu nhập bình quân hộ đối với hộ có vay vốn ...................................... 45

Bảng 4.13: Thu nhập bình quân hộ đối với hộ có vay vốn ...................................... 46
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy của mô hình ................................................................ 47
Bảng 4.15: Ma trận tƣơng quan các biến độc lập trong mô hình hồi quy ............... 49
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định White ...................................................................... 50
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy của mô hình ............................................................... 51

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Schware ............................................................. 9
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu Aikaeli .................................................................... 11
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy ........ 13
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam ......... 15
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự ....................... 16
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự ....................... 18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 23
Hình 3.2:Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ ............................................... 27
Hình 4.1: Giới tính của chủ hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn .................................. 39
Hình 4.2: Nghề nghiệp của chủ hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn ............................ 40
Hình 4.3: Hộ nghèo.................................................................................................. 42
Hình 4.4: Hộ có vay vốn .......................................................................................... 42
Hình 4.5:Vùng sinh sống của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn ............................... 44

x


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nội dung chương tổng quan nghiên cứu giới thiệu vấn đề nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và bố cục của luận
văn.
1.1.

Vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và đa tôn giáo, dân tộc Kinh là dân tộc

chiếm đa số với hơn 85%, 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm hơn 14% tổng dân số cả nƣớc,
gọi chung là các dân tộc thiểu số (Tạp chí dân tộc, 2014). Mỗi cộng đồng dân tộc thiểu
số đều có ngôn ngữ của riêng mình, trong đó sử dụng tiếng Việt làm ngôn ngữ giao
tiếp chung. Đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam ngoại trừ dân tộc Hoa sinh sống ở
vùng đô thị, các dân tộc khác chủ yếu sinh sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp và lâm nghiệp. Miền núi, vùng
dân tộc thiểu số là nơi có nhiều tài nguyên, có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn và có
vai trò quan trọng về môi trƣờng sinh thái đối với cả nƣớc.
Qua hơn 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành công trong phát
triển kinh tế - xã hội, thu nhập của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện một cách đáng kể, tuy
nhiên thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số vẫn rất thấp so với mức thu nhập
bình quân của cả nƣớc. Theo Tổng cục thống kê (2013), thu nhập bình quân của hộ
dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nƣớc.
Bên cạnh đó, nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số Việt Nam đang trở thành quan
ngại lớn khi mà khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân tộc thiểu số và ngƣời Kinh
tiếp tục giãn rộng. Theo báo cáo đánh giá nghèo (2012), tỷ lệ các nhóm dân tộc thiểu
số trong số ngƣời nghèo năm 2008 là 29%, và đến 2010, các nhóm dân tộc thiểu số
chiếm tới 47% tổng số ngƣời nghèo và 68% ngƣời nghèo cùng cực. Khoảng cách về
mức sống giữa các nhóm dân tộc thiểu số và ngƣời Kinh đa số rất lớn, tới 66,3 %
ngƣời dân tộc thiểu số vẫn nghèo vào năm 2010, trong khi tỷ lệ này ở dân tộc Kinh chỉ
là 12,9% và 37,4% ngƣời dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo cùng cực, trong khi tỷ lệ

này ở dân tộc Kinh chỉ 2,9%. Qua đó, ta có thể thấy đƣợc tình trạng cách biệt trong
thu nhập giữa các nhóm dân tộc ở Việt Nam đang có xu hƣớng gia tăng theo thời gian.
1


Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số vùng
nông thôn Việt Nam” đƣợc thực hiện nhằm phân tích các nhân tố có tác động đến thu
nhập của các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam, từ đó đƣa ra một số gợi ý
chính sách nâng cao thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số, giảm cách biệt về thu nhập
giữa các dân tộc ở Việt Nam.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là tìm ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia

đình dân tộc thiểu số ở khu vực nông thôn Việt Nam, xác định tầm quan trọng của
từng nhân tố và đƣa ra một số gợi ý về chính sách nhằm nâng cao thu nhập giảm cách
biệt về thu nhập giữa các dân tộc ở Việt Nam. Để đạt đƣợc mục tiêu đó cần phải trả lời
những câu hỏi nghiên cứu đƣợc trình bày trong mục 1.3.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào tác động đến thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số ở nông

thôn Việt Nam?
Mức độ tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số ở
nông thôn Việt Nam nhƣ thế nào?
Có những gợi ý nào về chính sách nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc thiểu số?
1.4.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố có ảnh hƣởng đến thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn
Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hộ gia đình không phải là dân tộc Kinh và Hoa thuộc 52 dân tộc ở Việt Nam
sau đây gọi chung là các hộ gia đình dân tộc thiểu số. Luận văn không đƣa dân tộc
Hoa vào nhóm các dân tộc thiểu số vì đa số hộ gia đình ngƣời Hoa có thu nhập cao
hơn so với các hộ gia đình dân tộc thiểu số.
Luận văn sử dụng kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2012.
Các phân tích chỉ giới hạn ở khu vực nông thôn Việt Nam.

2


1.5.

Ý nghĩa luận văn
Luận văn chỉ ra đƣợc các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố

đó đến thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam, từ đó mang lại một số
ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn cho các cơ quan quản lý và các hộ dân tộc thiểu
số ở địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở khoa học thiết thực giúp
Chính phủ và các địa phƣơng có những giải pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao thu
nhập cho các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam.
1.6.

Bố cục đề tài
Nội dung luận văn đƣợc chia thành 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,

đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trƣớc có liên quan. Các
khái niệm về dân tộc thiểu số, hộ gia đình, chủ hộ, thu nhập hộ gia đình. Cơ sở lý
thuyết gồm có: Lý thuyết phân phối thu nhập, các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của
hộ. Các nghiên cứu trƣớc có liên quan ở Indonesia, Tanzania và Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của chƣơng tập trung vào việc xác định mô hình nghiên cứu và các
biến trong mô hình từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc, nguồn dữ liệu và các
dữ liệu có liên quan. Bên cạnh đó, các phƣơng pháp phân tích cụ thể để giải quyết các
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra cũng đƣợc xác định trong chƣơng này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Nội dung của chƣơng này phân tích kết quả thống kê mô tả, kiểm định các giả
thuyết của mô hình, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lƣợng. Từ đó, xác định các
nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ở
khu vực nông thôn Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trình bày những kết luận đƣợc rút ra từ kết quả phân tích và đƣa ra một số gợi ý
về chính sách.

3


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày tóm lược các khái niệm về dân tộc thiểu số, hộ gia đình, chủ
hộ, thu nhập hộ gia đình. Phần chính của chương này trình bày tổng quan cơ sở lý

thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ.
2.1.

Các khái niệm

2.1.1. Dân tộc thiểu số
Theo nghị định về công tác dân tộc của Chính phủ, dân tộc thiểu số là dân tộc có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2.1.2. Hộ gia đình
Theo sổ tay khảo sát mức sống hộ gia đình (2012), hộ gia đình là một hoặc một
nhóm ngƣời ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua
và có chung quỹ thu chi. Thời gian 12 tháng qua tính từ thời điểm tiến hành cuộc
phỏng vấn trở về trƣớc.
2.1.3. Chủ hộ
Theo sổ tay khảo sát mức sống hộ gia đình (2012), chủ hộ là ngƣời có vai trò
điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ.
Thông thƣờng (nhƣng không nhất thiết) chủ hộ là ngƣời thƣờng có thu nhập cao nhất
trong hộ, nắm đƣợc tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên
khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu,
nhƣng có trƣờng hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ
khẩu.
2.1.4. Thu nhập hộ gia đình
Theo sổ tay khảo sát mức sống hộ gia đình (2012), thu nhập hộ gia đình bao gồm
các khoản: Tiền công, tiền lƣơng; Thu từ hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; Thu từ hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của hộ; Thu khác.
4



2.2.

Cơ sở lý thuyết

2.2.1. Lý thuyết phân phối thu nhập
Cùng với sản xuất và tiêu dùng, phân phối là một trong những phạm trù kinh tế
chung nhất của xã hội loài ngƣời. Với tƣ cách nhƣ vậy, phân phối theo nghĩa chung
nhất có thể đƣợc hiểu là hoạt động chia các yếu tố sản xuất, các nguồn lực đầu vào
trong một quá trình sản xuất và chia các kết quả sản xuất, các sản phẩm đầu ra trong
quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong đó, phân phối các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Phân phối thu nhập là một bộphận của phân phối, gắn
liền với sự phân phối sản phẩm đầu ra đƣợc biểu hiện dƣới các hình thái thu nhập.
Thực tiễn cho thấy phân phối thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong mọi xã hội
cũng nhƣ trong mọi hình thái kinh tế vì phân phối thu nhập hỗ trợ cho tiêu dùng và
quá trình tái sản xuất, đảm bảo cho sự tồn tại của loài ngƣời. Mặc dù cụm từ “phân
phối” (distribution) lần đầu tiên đƣợc đƣa vào sử dụng trong lý thuyết kinh tế bởi
Francois Quesnay và một số nhà kinh tế trọng nông Pháp từ những năm 1750 nhƣng
những vấn đề lý luận về phân phối thu nhập chỉ thực sự xuất hiện sau công trình
Wealth of Nations (1776) của Adam Smith và đƣợc hệ thống thành một lý thuyết phân
phối thu nhập với David Ricardo (1817).
Từ đó đến nay, lý thuyết phân phối thu nhập đã không ngừng phát triển với sự
đóng góp, bổ sung, hoàn thiện của các học giả và các nhà kinh tế trên thế giới. Nhìn
chung, lý thuyết phân phối thu nhập bao gồm: giải thích bản chất của phân phối thu
nhập, các yếu tố tác động đến quá trình phân phối thu nhập, phân tích các vấn đề nảy
sinh từ kết quả của phân phối thu nhập nhƣ bất bình đẳng kinh tế, nghèo đói, sự can
thiệp của nhà nƣớc.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
2.2.2.1.


Các nhân tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ

Ngƣời chủ hộ trong các gia đình Việt Nam thƣờng là trụ cột, chủ lực trong gia
đình về mặt kinh tế. Bên cạnh đóng vai trò đại diện cho các thành viên trong hộ gia
đình về mặt pháp lý, có lúc quyết định của họ có ảnh hƣởng quan trọng đến thu nhập
của hộ. Các đặc điểm của chủ hộ bao gồm: Trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp.

5


Trình độ học vấn
Chủ hộ có trình độ học vấn cao thƣờng có nhiều hiểu biết, trình độ chuyên môn
tay nghề cao, họ có thể hoàn thành tốt theo yêu cầu của công việc, có nhiều cơ hội
thăng tiến lên vị trí cao hơn nên thu nhập của họ cũng sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, trong
lĩnh vực nông nghiệp, nếu chủ hộ có trình độ càng cao hiểu biết càng nhiều thì chủ hộ
càng có điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
để tăng năng suất, tối thiểu hóa chi phí, từ đó mang lại thu nhập cao hơn cho hộ.
Bùi Quang Bình (2010) cho rằng giáo dục và đào tạo cùng với chất lƣợng của nó
là quá trình đem tới cho mỗi ngƣời học vốn kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm, giúp
họ không ngừng hoàn thiện, gia tăng tích lũy chúng. Mức vốn con ngƣời phụ thuộc
vào thời gian chi phí đầu tƣ để học hành trong hệ thống giáo dục và từng trải trong
cuộc sống. Giáo dục đào tạo quyết định lƣợng vốn con ngƣời và đến lƣợt nó lƣợng
vốn con ngƣời sẽ quyết định thu nhập của mỗi ngƣời. Nhƣ vậy, ngƣời ta sẽ càng có
thêm sự cân nhắc khi đầu tƣ vào giáo dục đào tạo với kỳ vọng về một mức thu nhập
tốt hơn trong tƣơng lai. Nghiên cứu thực nghiệm của Trƣơng Châu (2013) cũng cho
thấy có mối quan hệ tích cực của trình độ học vấn của chủ hộ đến thu nhập của các hộ
ở các xã trên địa bàn biên giới tỉnh Tây Ninh.
Vì vậy, trình độ học vấn của chủ hộ và những ngƣời trong gia đình có ảnh hƣởng
đến khả năng tăng thu nhập của gia đình.

Tuổi chủ hộ
Bojas (2005) qua các bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy thu nhập của một
ngƣời phụ thuộc vào tuổi tác của ngƣời đó. Tiền lƣơng tƣơng đối thấp đối với ngƣời
lao động trẻ, tăng lên khi họ trƣởng thành và tích lũy đƣợc vốn con ngƣời, rồi có thể
giảm nhẹ đối với những ngƣời lao động lớn tuổi.
Nghề nghiệp của chủ hộ
Theo Borjas (2005), thông thƣờng ngƣời lao động làm việc trong ngành nông
nghiệp đƣợc trả công thấp hơn những ngƣời làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ
do yêu cầu về kỹ năng, trình độ của ngành này thấp. Bên cạnh đó, khu vực nông
nghiệp thƣờng phải chịu nhiều rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, sự biến động của chi phí
đầu vào và giá cả đầu ra. Nghiên cứu thực nghiệm của Trƣơng Châu (2013) cho thấy
6


thu nhập của các hộ phi nông nghiệp cao hơn so với các hộ nông nghiệp ở các xã trên
địa bàn biên giới tỉnh Tây Ninh.
2.2.2.2.

Các nhân tố liên quan đến đặc điểm của hộ

Ngoài các đặc điểm liên quan đến chủ hộ, các đặc điểm của hộ cũng có ảnh
hƣởng quan trọng đến thu nhập của hộ. Các đặc điểm của hộ bao gồm: quy mô hộ,
hoạt động tạo thu nhập, diện tích đất, tiếp cận chính sách, vay vốn.
Quy mô của hộ
Khi hộ gia đình có đông thành viên thì thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ sẽ
giảm, điều này hoàn toàn đúng với các hộ gia đình ở nông thôn với thu nhập chủ yếu
từ nông nghiệp, với diện tích đất canh tác có giới hạn, khi số lƣợng thành viên trong
hộ tăng lên sẽ làm giảm thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ.
Nghiên cứu thực nghiệm của Trƣơng Châu (2013) ở Tây Ninh cho thấy khi các
yếu tố khác không đổi, nếu quy mô hộ tăng thêm 1 ngƣời thì thu nhập bình quân của

hộ sẽ giảm 133,935 ngàn đồng.
Hoạt động tạo thu nhập
Ở nông thôn các hoạt động nông nghiệp là chủ yếu, tuy nhiên các hoạt động
nông nghiệp thƣờng theo mùa vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc
đa dạng hóa nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất giúp hộ gia đình nông thôn có thể
giảm thiểu rủi ro và cải thiện thu nhập. Micevska và Rahut (2007) cho rằng các vùng
nông thôn ngày nay đã từng bƣớc tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh tế phi
nông nghiệp, các hoạt động này góp phần vào tăng thu nhập của hộ.
Các Nghiên cứu thực nghiệm của Đinh Phi Hổ và Hoàng Thị Thu Huyền (2010)
ở Phú Thọ, Trƣơng Châu (2013) ở Tây Ninh chỉ ra tác động tích cực của số hoạt động
tạo thu nhập đến thu nhập của hộ.
Diện tích đất
Đất sản xuất là tƣ liệu chính và mang tính quyết định của hộ gia đình làm nông
ở nông thôn để tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Do đó, thiếu đất sản xuất hoặc không
có đất sản xuất thƣờng thì thu nhập thấp. Nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Sinh
Công (2004), Mwanza (2011) và Trƣơng Châu (2013) đã cho thấy thu nhập của hộ tỷ
7


lệ thuận với diện tích đất sản xuất, tức là diện tích đất sản xuất càng nhiều thì thu nhập
của hộ càng cao.
Tiếp cận chính sách
Việc nhận đƣợc hỗ trợ từ nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng sẽ làm tăng thu
nhập của hộ dân tộc. Vì thế, vấn đề tiếp cận chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc và chính
quyền địa phƣơng đối với ngƣời dân tộc là rất quan trọng. Nguyễn Quốc Nghi và cộng
sự (2010) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân tộc thiểu số
ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố tiếp cận chính
sách có ảnh hƣởng tích cực đến thu nhập của hộ.
Vay vốn
Vốn là điều kiện thiết yếu ban đầu của các nông hộ kết hợp với trình độ sản

xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và nhanh nhạy nắm bắt thị trƣờng đã giúp
nhiều hộ mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản
lƣợng, tăng tỷ trọng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Đồng vốn tín dụng của ngân
hàng, sẽ giúp những hộ không có kinh nghiệm, sản xuất không có hiệu quả, có ruộng
đất quá ít hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất có khả năng giải quyết đƣợc khó khăn
trong sản xuất và góp phần tăng thu nhập của hộ. Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn cho
sản xuất, ngƣời nông dân phải vay thêm vốn từ các định chế chính thức và không
chính thức hay từ các dự án hỗ trợ tín dụng cho ngƣời nghèo của chính phủ. Tuy nhiên
không phải hộ dân nào cũng có khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dẫn đến
thiếu vốn đầu tƣ, họ không thể mua nguyên liệu phục vụ sản xuất nhƣ giống cây trồng,
vật nuôi, phân bón, đầu tƣ máy móc, thiết bị nên khó có thể áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất.
Một vài nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tiếp
cận tín dụng và thu nhập. Nghiên cứu thực nghiệm của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai
Văn Nam (2010) ở Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy thu nhập của các hộ có vay
vốn cao hơn so với các hộ không vay vốn.
Ngoài các đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ, các đặc điểm địa lý cũng có ảnh hƣởng
đến thu nhập của các hộ gia đình. Ở nƣớc ta mỗi vùng có một đặc điểm riêng, mức

8


sống và mức chi tiêu ở mỗi vùng khác nhau nên thu nhập của ngƣời lao động tại các
địa phƣơng cũng khác nhau.
2.3.

Các nghiên cứu trƣớc

2.3.1. Mô hình của Schware (2004)
Nghiên cứu của Schware: “Các yếu tố quyết định hoạt động tạo thu nhập của hộ

gia đình nông thôn: Một nghiên cứu định lượng trong vùng lân cận vườn quốc gia
Lore-Lindu ở Sulawesi, Indonesia”.
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Schware
Diện tích đất thuộc quyền sở hữu
Giá trị của các tài sản khác thuộc sở hữu
Cơ sở chăn nuôi thuộc sở hữu
Tỷ lệ ngƣời phụ thuộc
Tuổi chủ hộ

Logarit tổng thu
nhập của hộ

Số năm học chủ hộ
Chủ hộ nữ
Chỉ số vốn xã hội
Dân tộc chủ hộ
Hộ gia đình nhận đƣợc vốn vay

Huyện sinh sống
Nguồn: Schware, nghiên cứu khoa học, 2004
Số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát từ 301 hộ gia
đình nông thôn tại 12 ngôi làng xung quanh vƣờn quốc gia Lore-Lindu theo phƣơng
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Nghiên cứu sử dụng mô hình tuyến tính logarit với
phƣơng pháp xử lý số liệu là phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng (OLS).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:

9


Đầu tiên, diện tích đất thuộc quyền sở hữu có tác động tích cực đến tổng thu

nhập của hộ gia đình. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi diện tích đất thuộc quyền sở hữu
tăng 1 ha thì tổng thu nhập của hộ tăng 8%.
Một nhân tố khác cũng có tác động tích cực đến tổng thu nhập của hộ đó chính là
cơ sở chăn nuôi thuộc sở hữu. Kết quả cho thấy khi số lƣợng cơ sở chăn nuôi thuộc sở
hữu tăng lên thì tổng thu nhập của hộ tăng 16%.
Giá trị của các tài sản khác thuộc sở hữu cũng có ảnh hƣởng tích cực và có ý
nghĩa về mặt thống kê, nhƣng mức độ ảnh hƣởng rất nhỏ lên thu nhập của hộ.
Tỷ lệ ngƣời phụ thuộc có tác động tiêu cực đáng kể đến thu nhập của hộ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khi tỷ lệ ngƣời phụ thuộc trong hộ tăng lên 1% thì tổng thu nhập
của hộ giảm xuống 25%. Điều này có nghĩa là số lƣợng trẻ em và ngƣời già trong hộ
có ảnh hƣởng tiêu cực đến thu nhập của hộ.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy các đặc điểm chủ hộ: tuổi, giới tính, trình độ
học vấn, dân tộc không có tác động đến thu nhập của hộ gia đình
Tóm lại: Khác với nghiên cứu của Schware sử dụng dữ liệu sơ cấp qua khảo sát
của tác giả, luận văn sử dụng dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2012
của Tổng cục thống kê. Phạm vi nghiên cứu của Schware xem xét ở khu vực nông
thôn tại 12 ngôi làng xung quanh vƣờn quốc gia Lore-Lindu ở Indonesia thì luận văn
chỉ xem xét các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam. Về phƣơng pháp, cả
nghiên cứu và luận văn đều sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng
để tiến hành hồi quy. Ngoài các nhân tố đã có sẵn ở nghiên cứu, trong luận văn này có
một số biến đƣợc đƣa thêm vào mô hình.
2.3.2. Mô hình nghiên cứu Aikaeli (2010)
Đề tài nghiên cứu Aikaeli: “Các yếu tố quyết định đến thu nhập nông thôn ở
Tanzania: Một cách tiếp cận thực nghiệm”.
Aikaeli sử dụng dữ liệu thứ cấp thu nhập đƣợc trong khảo sát môi trƣờng đầu tƣ
nông thôn ở Tanzania thực hiện bởi văn phòng thống kê quốc gia vào năm 2005.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến với phƣơng pháp xử lý số liệu là phƣơng

10



pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng (OLS) để phân tích các yếu tố quyết định
đến thu nhập bình quân của hộ gia đình ở nông thôn Tanzania.
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu Aikaeli
Trình độ học vấn chủ hộ
Quy mô lao động
Diện tích đất sản xuất

Logarit thu nhập
bình quân của hộ

Tỷ lệ ngƣời phụ thuộc
Giới tính chủ hộ
Quyền sở hữu các hoạt động phi NN
Nguồn: Aikaeli, nghiên cứu khoa học, 2010
Kết quả hồi quy nhƣ sau:

Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động tích cực đến thu nhập bình quân của hộ
với mức ý nghĩa 1%. Nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ học vấn của chủ hộ tăng lên thì
thu nhập bình quân của hộ gia đình sẽ tăng khoảng một phần ba. Nguyên nhân là do
khi trình độ học vấn cao, chủ hộ có khả năng quản lý gia đình và cải thiện hiệu quả
kinh tế của hộ tốt hơn. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ gia đình với chủ hộ có
trình độ cao có cơ hội để đa dạng hóa công việc, tăng thêm thu nhập. Hơn nữa, năng
suất lao động của cá nhân có trình độ trong các hoạt động nông nghiệp cao hơn so với
nông dân ít học.
Có một tác động tích cực của quy mô lao động của hộ đến thu nhập bình quân
của hộ với mức ý nghĩa 10%. Kết quả cho thấy khi số lƣợng lao động của hộ tăng lên
1% thì thu nhập bình quân của hộ cũng tăng lên 0,5%.
Diện tích đất sản xuất có tác động tích cực đến thu nhập bình quân của hộ với
mức ý nghĩa 5%. Khi diện tích đất sản xuất tăng lên 1% thì thu nhập bình quân của hộ

tăng lên 0,4%. Nguyên nhân là do khi diện tích đất sản xuất tăng lên sẽ làm tăng hoạt
động sản xuất nông nghiệp, từ đó làm tăng thu nhập bình quân của hộ.
Cơ cấu hộ gia đình với biến đƣợc xem xét là tỷ lệ ngƣời phụ thuộc không có tác
động đến thu nhập bình quân của hộ. Tuy nhiên, giới tính của chủ hộ có tác động tiêu
11


cực đến thu nhập bình quân của hộ. Kết quả cho thấy hộ gia đình có chủ hộ là nam có
thu nhập bình quân của hộ cao hơn so với hộ gia đình có chủ hộ là nữ.
Quyền sở hữu các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp cũng có tác động đáng kể
đến thu nhập bình quân của hộ. Kết quả chỉ ra rằng việc mở rộng các hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp sẽ làm tăng thu nhập bình quân của hộ lên 6%
Tóm lại: Về dữ liệu, nghiên cứuAikaelisử dụng dữ liệu thứ cấp trong khảo sát
môi trƣờng đầu tƣ nông thôn ở Tanzania thực hiện bởi văn phòng thống kê quốc gia
vào năm 2005 thì luận văn sử dụng dữ liệu từ khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
2012 của Tổng cục thống kê. Phạm vi nghiên cứu của Aikaeli xem xét ở khu vực nông
thôn Tanzania thì luận văn chỉ xem xét các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn Việt Nam.
Về phƣơng pháp, cả nghiên cứu và luận văn đều sử dụng mô hình hồi quy đa biến với
phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng để tiến hành hồi quy. Ngoài các
nhân tố đã có sẵn ở nghiên cứu, luận văn đƣa thêm một số biến vào mô hình.
2.3.3. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy (2010)
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy: “Những nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân có vốn vay ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng
Bình”.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra trực tiếp từ 180 hộ có sử dụng vốn vay của
NHNN&PTNNT ở 9 xã thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau. Hàm hồi quy Cobb –
Douglass cho phép nhóm tác giả xác định nhiều nhân tố (định lƣợng và định tính) ảnh
hƣởng đến thu nhập của hộ.

12



Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy
Logarit trình độ học vấn
Logarit tuổi
Logarit lao động nông lâm ngƣ
Logarit lƣợng vốn vay
Logarit chi phí đầu vào

Logarit thu nhập
của hộ

Logarit diện tích đất canh tác
Logarit lãi suất
Logarit thời hạn vay
Khu vực sinh sống
Hộ nông kiêm

Loại ngành nghề kinh doanh
Nguồn: Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy, nghiên cứu khoa học, 2010
Kết quả hồi quy nhƣ sau:
Trình độ học vấn có ảnh hƣởng tích cực đến thu nhập của hộ có sử dụng vốn
vay. Khi các yếu tố đầu vào không đổi, nếu trình độ học vấn tăng lên 1% thì thu nhập
của hộ tăng 0,238%. Yếu tố tuổi cũng có tác động tích cực đến thu nhập của hộ. Điều
này đƣợc lý giải là do các ngành sản xuất trong lĩnh vực nông thôn dựa vào kinh
nghiệm là chủ yếu nên tuổi tác ảnh hƣởng lớn đến thu nhập của hộ.
Yếu tố lao động cũng có tác động tích cực đến thu nhập của hộ với mức ý nghĩa
1%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu tăng 1% số lao động vào lĩnh vực này thì làm
tăng 0,242% thu nhập của hộ.
Chi phí đầu vào có tác động tích cực đến thu nhập của hộ, nếu tăng 1% các yếu

tố đầu vào sẽ tăng 0,261% thu nhập của hộ. Ngoài ra, các yếu tố có ảnh hƣởng đến thu
nhập của hộ là lƣợng vốn vay, diện tích đất canh tác, lãi suất và thời hạn vay. Trong
đó, lãi suất vay có tác động tiêu cực đến thu nhập của hộ, lãi suất tăng trong khi các
yếu tố khác không thay đổi làm cho thu nhập giảm xuống.
13


Địa bàn sản xuất là nhân tố có tác động đến thu nhập của hộ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hộ có vay vốn ở đồng bằng và vùng bãi ngang có thu nhập cao hơn các
hộ sinh sống ở miền núi lần lƣợt là 0,17% và 0,095%.
Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác biệt trong thu nhập của các hộ thuần nông
và các hộ nông kiêm. Khi các yếu tố khác không thay đổi, các hộ nông kiêm có thu
nhập cao hơn so với các hộ thuần nông là 0,108 % với mức ý nghĩa 5%.
Ngoài ra, yếu tố ngành nghề cũng có ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa các hộ có vay vốn với mục đích sản xuất
khác nhau về thu nhập, trƣờng hợp các yếu tố khác không thay đổi nếu đầu tƣ vào
ngành nghề khác sẽ có thu nhập cao hơn, tiếp theo là thủy sản và chăn nuôi, cuối cùng
là trồng trọt.
Tóm lại: Về dữ liệu, nghiên cứu củaNguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủysử
dụng dữ liệu điều tra trực tiếp từ 180 hộ có sử dụng vốn vay của NHNN&PTNNT thì
luận văn sử dụng dữ liệu từ khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2012 của Tổng
cục thống kê. Phạm vi nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy xem
xét ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình thì luận văn xem xét các hộ dân tộc thiểu
số ở nông thôn Việt Nam. Về phƣơng pháp, cả nghiên cứu và luận văn đều sử dụng
phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng đề tiến hành hồi quy. Ngoài câc
nhân tố đã có sẵn ở nghiên cứu, luận văn đƣa thêm một số biến vào mô hình.
2.3.4. Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2010)
Đề tài nghiên cứu Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam: “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng bằng sông Cửu Long”.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra trực tiếp từ 307 quan sát ở Long An, Cần

Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp và Trà Vinh. Tác giả sử dụng mô hình hàm thu nhập để
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng
bằng sông Cửu Long

14


Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam
Trình độ học vấn
Tổng diện tích của hộ
Vay vốn
Tỷ lệ lao động
Ảnh hƣởng dịch cúm gia cầm

Logarit thu nhập
của hộ

Kiểm dịch
SID
Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm
Thu nhập từ chăn nuôi khác
Thu nhập từ phi nông nghiệp

Nguồn: Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, nghiên cứu khoa học, 2010
Kết quả hồi quy nhƣ sau:
Trong các biến độc lập đƣa vào mô hình có 5 biến có ý nghĩa thống kê: Tổng
diện tích của hộ, vay vốn, kiểm dịch, thu nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn
nuôi khác và thu nhập phi nông nghiệp.
Tổng diện tích đất sở hữu của hộ có tác động tích cực đến tổng thu nhập của hộ ở
mức ý nghĩa 1%. Khi tổng diện tích dất sở hữu của hộ tăng 0,1 ha thì tổng thu nhập

của hộ tăng 2,56 triệu đồng/năm. Điều này đƣợc giải thích là do đất đai là một trong
những nguồn lực quan trọng trong sản xuất, khi hộ có diện tích đất càng nhiều thì càng
thuận lợi và chủ động trong việc lựa chọn hay tham gia hoạt động tạo thu nhập.
Hộ có vay vốn có tác động tích cực đến tổng thu nhập của hộ ở mức ý nghĩa
10%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi hộ có sử dụng vốn vay thì sẽ làm
tăng tổng thu nhập của hộ. Điều này đƣợc lý giải do đa phần các hộ chăn nuôi đều
thiếu vốn cho sản xuất và khi thiếu vốn họ có thể vay vốn từ các nguồn chính thức và
phi chính thức. Bất kỳ hoạt động sản xuất nào muốn có thu nhập cao cũng cần có
nguồn vốn đủ lớn để làm cho hoạt động đƣợc thông suốt.
15


Biến giả có kiểm dịch đàn vật nuôi có tác động tích cực đến tổng thu nhập của hộ
ở mức ý nghĩa 5%. Theo nhƣ nghiên cứu, khi tham gia vào hoạt động chăn nuôi trong
những năm gần đây, thì việc tiêm phòng và kiểm dịch cho vật nuôi là hết sức quan
trọng, vì khi bán sản phẩm thì sản phẩm có qua kiểm dịch sẽ cao hơn sản phẩm không
qua kiểm dịch.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thu nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu
nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp có tác động tích
cực đến tổng thu nhập của hộ
Tóm lại: Về dữ liệu, nghiên cứu củaHuỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Namsử
dụng dữ liệu điều tra trực tiếp từ 307 quan sát ở Đồng bằng sông Cửu Long thì luận
văn sử dụng dữ liệu từ khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2012 của Tổng cục
thống kê. Phạm vi nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam xem xét ở
Đồng bằng sông Cửu Long thì luận văn xem xét các hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn
Việt Nam. Về phƣơng pháp, cả nghiên cứu và luận văn đều sử dụng phƣơng pháp bình
phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng đề tiến hành hồi quy. Ngoài câc nhân tố đã có sẵn ở
nghiên cứu này, luận văn đƣa thêm một số biến vào mô hình.
2.3.5. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2010)
Đề tài nghiên cứu Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự: “Các yếu tố ảnh hưởng đến

thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng sông Cửu Long”.
Hình 2.5:Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự
Trình độ học vấn
Số nhân khẩu
Số hoạt động tạo thu nhập
Logarit thu nhập
bình quân của hộ

Độ tuổi lao động
Tiếp cận chính sách
Tham gia đoàn thể

Vay vốn
Nguồn: Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, nghiên cứu khoa học, 2010

16


×