Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.55 KB, 144 trang )

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các Công ty
Chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán,
các công ty chứng khoán đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc
tạo lập và điều hành thị trường tài chính. Với vai trò là một tổ chức
trung gian ở thị trường chứng khoán thực hiện trung gian tài chính
thông qua các hoạt động của mình, các công ty chứng khoán trở thành
tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và của thị trường chứng khoán nói riêng.
Tuy nhiên, là một định chế tài chính đặc biệt với đặc thù hoạt
động đa dạng, các công ty chứng khoán phải tuân theo những quy tắc
tài chính phức tạp. Việc tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty
chứng khoán một cách khoa học và chính xác không chỉ giúp các công
ty chứng khoán khai thác năng lực của các nhân viên kế toán một cách
hiệu quả, các thông tin về kế toán được phản ánh một cách kịp thời
chính xác và đúng theo quy định mà còn đảm bảo quyền lợi của các
nhà đầu tư. Mặc dù đã có các văn bản hướng dẫn hạch toán kế toán tại
các công ty chứng khoán nhưng trong quá trình vận dụng vào công tác
tổ chức hạch toán kế toán của các công ty chứng khoán trên địa bàn
thành phố Hà Nội còn bộc lộ những mặt chưa phù hợp, còn có nhiều
điểm bất cập cần phải được nghiên cứu hoàn thiện. Xuất phát từ lý do

1


đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong
các công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:


- Luận văn nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức hạch
toán kế toán tại các công ty chứng khoán.
- Luận văn nghiên cứu, tiếp cận thực tế, đánh giá thực trạng hạch
toán kế toán tại các công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố Hà
Nội để tìm ra những vướng mắc, hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty
chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán tại địa bàn Thành
phố Hà Nội nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tế
về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty chứng khoán.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về
tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty chứng khoán trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật kết hợp với những
nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty chứng
khoán trong địa bàn Thành phố Hà Nội. Đồng thời, luận văn cũng sử
dụng phương pháp điều ra, khảo sát, phân tích và tổng hợp các dữ liệu
phục vụ công tác nghiên cứu.
2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
hạch toán kế toán trong các công ty chứng khoán.
- Luận văn có những khảo sát thực tế về tổ chức hạch toán kế toán
trong các công ty chứng khoán tại địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức

hạch toán kế toán trong các công ty chứng khoán trên địa bàn thành
phố Hà nội
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương I. Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong
các công ty chứng khoán.
Chương II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các công
ty chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương III. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toán trong các công ty chứng khoán trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1.1
1.1.1.1

Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán
Khái niệm chung về hạch toán kế toán

3


Trong bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, hoạt động sản xuất
luôn là cơ sở tồn tại và phát triển của con người, và nhu cầu phải thực
hiện chức năng quản lý hoạt động sản xuất là một nhu cầu tất yếu. Xã
hội càng phát triển thì sự quan tâm đến hoạt động sản xuất của con
người càng tăng và càng cần thiết phải tăng cường quản lý hoạt động
sản xuất. Để có được thông tin phục vụ cho quản lý hoạt động kinh tế,

cần thiết phải thực hiện quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các
hoạt động đó, nghĩa là phải hoạch toán các quá trình kinh tế. “Hạch
toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép
các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày càng chặt
chẽ hơn”.
Mục đích của hạch toán là cung cấp thông tin phục vụ cho quản
lý hoạt động sản xuất, cho quản lý nền kinh tế. Các thông tin này có
thể thu được nhiều nguồn khác nhau như hạch toán nghệp vụ, hạch
toán thống kê, tuy nhiên, hạch toán kế toán là một nguồn quan trọng,
không thể thiếu được.
Hạch toán kế toán có các đặc điểm sau:
- Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục toàn
diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động
kinh tế. Về thực chất hạch toán kế toán nghiên cứu tài sản trong mối
quan hệ với nguồn hình thành và quá trình vận động của tài sản trong
các tổ chức, đơn vị. Nhờ đó mà hạch toán kế toán thực hiện được sự
giám đốc liên tục trong cả trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn.

4


Để thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc của mình, hạch
toán kế toán sử dụng 3 thước đo: thước đo hiện vật, thước đo lao động
và thước đo tiền tệ, trong đó thước đo tiền tệ được coi là chủ yếu.
Nghĩa là mọi nghiệp vụ kinh tế đều được ghi chép theo giá trị và biểu
hiện bằng tiền. Nhờ đó mà hạch toán kế toán cung cấp được các chỉ
tiêu tổng hợp phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế toán
kinh tế tài chính.
Hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa

học như phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản,
phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Trong đó
phương pháp lập chứng từ là thủ tục hạch toán đầu tiên và bắt buộc
phải có đối với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhớ đó mà số liệu do
kế toán cung cấp đảm bảo được tính chính xác và có cơ sở pháp lý
vững chắc.
Như vậy, với hai chức năng cơ bản là thông tin và kiểm tra,
hạch toán kế toán chính là một bộ phận quan trọng của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế tài chính, có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với
mỗi doanh nghiệp mà với toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung. Thông
tin hạch toán kế toán có một số đặc điểm nổi bật như:
+ Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin động về tuần
hoàn của những tài sản.
+ Thông tin hạch toán kế toán luôn là những thông tin về hai
mặt của mỗi hiện tượng, mỗi qua trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm,
chi phí và kết quả….. Những thông tin như thế có ý nghĩa rất lớn đối
với việc ứng dụng hạch toán kinh doanh
5


+ Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai
mặt: thông tin và kiểm tra.
Với bản chất như vậy, thông tin hạch toán kế toán phục vụ cho
rất nhiều đối tượng không chỉ cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc ra quyết định kinh doanh phù hợp mà còn cho các đối tượng bên
ngoài, có liên quan về lợi ích đối với doanh nghiệp như nhà đầu tư,
các cơ quan nhà nước…
Để thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán, đói
hỏi phải tiến hành việc tổ chức hạch toán kế toán, thiết kế một hệ
thống thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu của các quá trình

kinh tế diễn ra trong đơn vị kế toán nhằm cung cấp thông tin hữu ích
phục vụ tốt nhất cho các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, của Nhà
nước và các đối tượng liên quan.
1.1.1.2 Khái niệm Tổ chức hạch toán kế toán
Trên thực tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều định nghĩa về
tổ chức hạch toán kế toán dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Trước đây, có quan điểm cho rằng: Tổ chức hạch toán kế toán
là việc tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở từng đơn vị, theo đó tổ chức
hạch toán kế toán đơn thuần chỉ là áp dụng chế độ kế toán sao cho ph
hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị. Quan điểm này đúng nhưng
chưa đủ, việc vận dụng chế độ kế toán là một phần quan trọng định
hướng cho việc tổ chức hạch toán kế toán nhưng không thể xem là
toàn bộ công việc tổ chức hạch toán kế toán. Hiện nay, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội, có nhiều quan điểm mới, hoàn thiện
hơn về tổ chức hạch toán kế toán.
6


Quan điểm thứ nhất: Xuất phát từ bản chất của hạch toán kế
toán là hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các doanh
nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phương pháp thích hợp, một số nhà
nghiên cứu cho rằng: Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập
những mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế
toán: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp – cân đối kế toán.
Theo quan điểm này, tổ chức hạch toán kế toán thực chất là việc tổ
chức vận dụng các phương pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu
thành, các công việc của hạch toán kế toán. Có thể thấy, quan điểm
này còn trừu tượng, khó hình dung một cách cụ thể để vận dụng vào
thực tiễn.
Quan điểm thứ hai: Xuất phát từ nội dung công việc cụ thể và

đối tượng của hạch toán kế toán là ghi chép, tính toán, xử lý, kiểm tra
và cung cấp thông tin về tình hình tài sản và mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính của đơn vị,
quan điểm này cho rằng: Tổ chức hạch toán kế toán là việc thiết lập
mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán trong từng nội dung hạch
toán cụ thể trong trong từng điều kiện cụ thể nhằm phản ánh chính
xác, kịp thời tình hình tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
đơn vị. Quan điểm này thể hiện cụ thể hơn về tổ chức hạch toán kế
toán, tuy nhiên lại chưa nêu rõ yếu tốt con người, là yếu tố đảm nhiệm
việc thực hiện các công việc và áp dụng các phương pháp hạch toán
kế toán, đó chính là bộ máy kế toán trong mỗi đơn vị, là một yếu tố
không thể thiếu được của hệ thống tổ chức hạch toán kế toán.
Quan điểm thứ ba: Xuất phát từ nội dung và nhiệm vụ của kế
toán là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài
7


chính của đơn vị, quan điểm này cho rằng: Tổ chức hạch toán kế toán
phải giải quyết cả hai phương diện: Tổ chức thực hiện các phương
pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, các phương tiện tính toán nhằm
đạt được mục đích nghiên cứu của khoa học kế toán và tổ chức bộ
máy kế toán nhằm liên kết các cán bộ, nhân viên kế toán ở đơn vị để
thực hiện tốt công tác kế toán.
Tổng hợp từ những quan điểm trên, có thể nêu lên khái nhiệm
về tổ chức hạch toán kế toán như sau: Tổ chức hạch toán kế toán là
việc sắp xếp hợp lý các khối lượng công tác kế toán và bộ máy nhân
sự của kế toán theo một mô hình nào đó, trên cơ sở vận dụng hệ thống
phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, các căn cứ nhất định và
trong những điều kiện, đặc điểm cụ thể của đơn vị nhằm thực hiện
chức năng thôngtin và kiểm tra của kế toán.

1.1.1.3 Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong hoạt động quản
lý.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin cho
quản lý cần phải nhanh chóng, kịp thời chính xác đã đòi hỏi hạch toán
kế toán phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của
từng đơn vi. Theo xu hướng đó, kế toán trở thành bộ phận chủ yếu của
hệ thống thông tin quản lý, là một công cụ thiết yếu trong quản lý kinh
tế nói chung và quản trị doanh nghiệp nói riêng. Vai trò của tổ chức
hạch toán kế toán được thể hiện như sau:
Tổ chức hạch toán kế toán tốt sẽ đảm bảo cung cấp thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị một cách có hệ thống, kịp thời,

8


chính xác cho các nhà quản lý, các chủ đầu tư, cổ đông, khách hàng…
giúp họ đưa ra quyết định kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tổ chức hạch toán kế toán khoa học hợp lý giúp cho đơn vị có
được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, góp phần tinh
giản bộ máy quản lý của đơn vị, nâng cao hiệu suất lao động kế toán
và hiệu lực của bộ máy quản lý.
Tổ chức hạch toán kế toán khoa học hợp lý, phù hợp với đặc
điểm của đơn vị trên cơ sở những quy định, chế độ chung của Nhà
nước về quản lý tài chính sẽ tạo ra sự thống nhất trong quản lý, cung
cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý vĩ mô, giúp cho Nhà nước
trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ thích hợp.
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy ý nghĩa của tổ chức
hạch toán kế toán và tính tất yếu phải tổ chức hạch toán kế toán một
cách khoa học, hợp lý. Thông tin của hạch toán kế toán có độ tin cậy
cao, mô tả được thực trạng hoạt động kinh tế tài chính trong doanh

nghiệp, là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong hệ thống thông
tin kinh tế của doanh nghiệp, có ý nghĩa to lớn cả tầm vi mô và vĩ mô.
1.1.2

Nguyên tắc, nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán

trong các công ty chứng khoán.
1.1.2.1

Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong các

Công ty Chứng khoán
Để tổ chức hạch toán kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm
phát huy vai trò là một công cụ quản lý kinh tế trong các công ty
chứng khoán, việc tổ chức hạch toán kế toán trong các công ty chứng

9


khoán phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Một số nguyên
tắc cơ bảo cần tuân thủ bao gồm:
- Nguyên tắc thống nhất:
Tổ chức hạch toán kế toán là một loại hình tổ chức đặc thù. Hệ
thhống tổ chức hạch toán kế toán không phải là sự lắp ghép tuỳ tiện
hoặc gộp lại một cách đơn giản các phần tử mà là sự kết hợp hữu cơ
giữa chúng. Vì vậy tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính thống
nhất trong hệ thống kế toán giữa đối tượng và phương pháp, hình thức
và bộ máy kế toán trong đơn vị kế toán.
Tổ chức hạch toán kế toán còn phải đảm bảo tính thống nhất
giữa kế toán và quản lý. Doanh nghiệp là một hệ thống gồm nhiều bộ

phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngoài bộ phận kế toán, còn có
các bộ phận quản lý khác như thống kê, kế hoạch, vật tư…. Do đó, tổ
chức hạch toán kế toán phải luôn chú ý mối quan hệ giữa kế toán và
các bộ phận khác để đảm bảo sự thống nhất trong việc tính toán và
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế; hoặc mối liên hệ trong việc cung cấp, thu
thập và sử dụng các thông tin cũng như trong việc đối chiếu, kiểm tra
số liệu kế toán với các bộ phận khác…. để đảm bảo sự ăn khớp, thống
nhất với nhau. Đồng thời tổ chức hạch toán kế toán còn phải đảm bảo
thống nhất với toàn hệ thống, thống nhất mô hình tổ chức hạch toán
với mô hình tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý.
- Nguyên tắc đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế
độ, luật kế toán hiện hành.
Chức năng của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin kịp thời,
đáng tin cậy cho người sử dụng. Nhằm tạo ra một khung pháp lý
10


chung, một sự hướng dẫn thống nhất, tiêu chuẩn cho công tác hạch
toán kế toán, Nhà nước đã ban hành Luật kế toán, các chuẩn mức, chế
độ kế toán đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ. Thực hiện nguyên
tắc này, khi triển khai tổ chức hạch toán kế toán, các doanh nghiệp
phải nắm chắc và tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán của nhà
nước, có như vậy mới đảm bảo thực hiện tốt chức năng của hạch toán
kế toán
- Nguyên tắc phù hợp:
Mỗi đơn vị đều có những đặc điểm, điều kiện riêng đòi hỏi tổ
chức hạch toán kế toán thích hợp với đặc thù riêng của từng đơn vị.
Tổ chức hạch toán kế toán một mặt phải quan tâm đến việc đảm bảo
tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán còn phải chú ý
đến đặc điểm, điều kiện riêng của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán

kế toán, tránh rập khuôn máy móc, đảm bảo sự hài hoà giữa tính thống
nhất và tính đặc thù, để có thể phát huy đầy đủ vai trò của kế toán
trong hệ thống quản lý đơn vị. Hơn nữa, tuỳ tính phức tạp của đối
tượng để tính các bước của quy trình kế toán và lựa chọn hình thức kế
toán, bộ máy kế toán thích hợp với đặc thù của đơn vị.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức hạch toán kế toán là việc vân dụng hệ thống phương
pháp, các nguyên tắc kế toán, các căn cứ nhất định vào trong từng đơn
vị cụ thể nhằm thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán.
Vì vậy tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là
phải tổ chức hạch toán kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm thực
hiện chức năng của nó được tốt nhất với chi phí thấp nhất. Theo
11


nguyên tắc này, khi tổ chức hạch toán kế toán phải luôn xem xét mối
quan hệ giữa chi phí bỏ ra với kết quả về thông tin kế toán phục vụ
cho quản lý.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản mang tính bao quát toàn
bộ quá trình tổ chức hạch toán kế toán. Trong quá trình triển khai tổ
chức hạch toán kế toán, các doanh nghiệp phải tuân thủ và thực hiện
một cách đầy đủ các nguyên tắc này nhằm tổ chức hạch toán kế toán
khoa học, hợp lý và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng điều
kiện cụ thể, doanh nghiệp còn phải tuân thủ vào những nguyên tắc
cũng như dựa vào những căn cứ cụ thể trong từng nội dung tổ chức để
đảm bảo tính khoa học của tất cả các nội dung trong tổ chức hạch toán
kế toán.
1.1.2.2

Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán trong các


Công ty Chứng khoán
Là một phân hệ thông tin trong hệ thống quản lý, hạch toán kế
toán thu thập và cung cấp thông tin về tài chính, về kết quả kinh doanh
làm cơ sở cho việc ra những quyết định quản lý. Tổ chức hạch toán kế
toán có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo thực hiện vai trò kế toán trong
quản lý. Bởi vậy, tổ chức hạch toán kế toán cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, thực hiện kế hoạch hoá
công tác kế toán (xác định nhiệm vụ, mối quan hệ của từng bộ phận,
từng cán bộ nhân viên kế toán….) đảm bảo công tác kế toán được thực
hiện với chất lượng tốt, hiệu suất cao.
12


- Tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuât, khoa học
quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, trang bị và ứng dụng phương
tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại vào công tác kế
toán, đảm bảo cho công tác kế toán được tiến hành với những phương
pháp kỹ thuật hạch toán tiên tiến nhất, đáp ứng kịp thời, đẩy đủ nhu
cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin, phục vụ cho công
tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ, công nhân viên chấp hành đúng các
chính sách, chế đọ, thể lệ về kinh tế tài chính, kế toán và thực hiện
kiểm tra kế toán.
1.2TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOẢN TRONG CÁC CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là vấn đề then chốt, quan trọng nhất trong tổ

chức hạch toán kế toán. Bộ máy kế toán là những con người sẽ thực
hiện các công việc từ tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo
cho đến tổ chức các bộ phận kế toán. Nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kế
toán là xây dựng mô hình bộ máy kế toán phù hợp và phân công các
kế toán viên thực hiện các phần kế toán của đơn vị, đảm bảo cho công
việc luôn trôi chảy, công việc của người này không gây cản trở việc
thực hiện nhiệm vụ của người khác.
Công việc tổ chức bộ máy kế toán sẽ xác định các vấn đề: số
lượng nhân viên kế toán, bộ phận kế toán, nhiệm vụ của từng nhân
viên, từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán gắn

13


với việc phân chia các bộ phận kế toán. Theo đó những nhân viên kế
toán sẽ đảm nhiệm một hoặc nhiều công việc kế toán của đơn vị mình.
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu quả là điều kiện vô cùng quan trọng để thu nhập, xử lý và
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các đối tượng sử dụng
thông tin. Hơn nữa, tổ chức tốt bộ máy kế toán còn tạo điều kiện cho
việc phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán của đơn vị cũng
phải dựa trên các căn cứ sau:
-

Đặc điểm, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị

-

Tình hình phân cấp quản lý tài chính trong đơn vị


-

Yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản

lý và cán bộ kế toán.
Mỗi cán bộ nhân viên kế toán được phân công trong bộ máy
dựa trên nguyên tắc chung, riêng của phân công lao động khoa học.
Khi phân công lao động kế toán trong bộ máy phải kết hợp hai yếu tố
cấu thành đồng thời cũng là hai điều kiện cơ bản cần chú ý đó là: khối
lượng, chất lược công việc phải thi hành và tố chất nghiệp vụ của
người làm kế toán. Đồng thời khi phân công lao động kế toán phải
đảm bảo thực hiện việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo hai
hệ thống là kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin của kế toán quản trị đặc
biệt quan trọng đối với các nhà quản trị công ty. Ngoài ra, khi phân
công lao động kế toán trong bộ máy còn cần phải tôn trọng các điều

14


kiện có tính nguyên tắc khác như: nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm
nhiệm, chuyên môn hoá và hợp tác lao động.
Trong bộ máy kế toán mỗi cán bộ kế toán được phân công là kế
toán chi tiết hay kế toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao là đảm
nhiệm cho kế toán tài chính hay kế toán quản trị. Các chi tiết có thể
chuyên môn hoá sâu theo từng nội dung công việc hoặc có thể kiêm
nhiệm thêm một số nội dung công việc theonguyên tắc chung của tổ
chức khoa học lao động kế toán.

Trong số lao động kế toán có chức danh cao nhất là kế toán
trưởng. Kế toán trưởng là người có chức năng tổ chức bộ máy kế toán
trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện
hai chức năng cơ bản của kế toán là: thông tin và kiểm tra hoạt động
kinh doanh, thông qua trưởng phòng kế toán để điều hành và kiểm
soát hoạt động của bộ máy kế toán ở đơn vị do mình phụ trách; chịu
trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị,
kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh
vực kế toán tài chính. Với chức năng này, kế toán trưởng là người
giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Ban điều
hành và Hội đồng quản trị.
Từ kế toán trưởng, kế toán tổng hợp đều là các lao động kế toán
trong bộ máy kế toán. Giữa các loại lao động trong bộ máy có quan hệ
qua lại mật thiết với nhau, được thể hiện trong ba cách tổ chức sau:
- Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyển:

15


Với kiểu tổ chức theo quan hệ trực tuyển, bộ máy kế toán hoạt
động theo phương pháp trực tiếp, tức là kế toán trưởng trực tiếp điều
hành các nhânviên kế toán không thông qua khâu trung gian nhận
lệnh. Theo cách này mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở
nên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung, hoạt động
quy mô nhỏ.
- Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyển tham mưu:
Theo kiểu tổ chức này, bộ máy kế toán được hình thành bởi
mối liên hệ trực tuyến như phương thức trực tiếp và mối liên hệ có
tính chất tham mưu giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán và
giữa kế toán trưởng với các bộ phận tham mưu. Trong điều kiện bộ

máy kế toán phải đảm nhận thêm các chức năng trong mảng công việc
chuyên sâu phức tạp về kỹ thuật (thanh tra, kỹ thuật máy tính ứng
dụng trong kế toán…) thi phải sử dụng mối liên hệ tham mưu trong sự
chỉ đạo trực tuyến của kế toán trưởng.
- Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu chức năng
Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu chức năng được chia thành
những bộ phận độc lập đảm nhận những hoạt động riêng rẽ, thường
gọi là phòng, ban kế toán. Kế toán trưởng của đơn vị chỉ đạo kế toán
nghiệp vụ thông qua trưởng phòng hoặc ban kế toán. Đầu mối liên hệ
chỉ đạo từ kế toán trưởng trong phương thức tổ chức bộ máy này giảm
nhiều và tập trung hơn so với với phương thức trên.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động, địa bàn bố trí,
trình độ quản lý và cơ cấu bộ máy tổ chức của từng loại hình công ty,

16


mô hình tổ chức bộ máy kế toán có thể khái quát thành ba mô hình tổ
chức là: tập trung, phân tán và hỗn hợp.
1.2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Tổ chức kế toán tập trung còn gọi là tổ chức kế toán một cấp.
Theo hình thức này, đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở
mọi bộ phận kế toán. Các đơn vị trực thuộc, bộ phận trực thuộc không
có bộ phận kế toán riêng mà chỉ hướng dẫn cho nhân viên tại đó thực
hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ rồi định kỳ
chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng: Mô hình kế toán tập trung tồn tại trong các
đơn vị thống nhất độc lập, có tư cách phân nhân đầy đủ hoặc trong các
doanh nghiệp lớn có tổ chức các đơn vị thành viên độc lập hoàn toàn,

không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh cũng
như hoạt động tài chính.
Ưu điểm của mô hình này là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung,
thống nhất thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và báo cáo kế toán
đồng thời thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán, trang bị
máy móc, kỹ thuật hiện đại.
Tuy nhiên mô hình này không thích hợp với những doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn phân tán, trình độ trang bị, sử dụng
phương tiện kỹ thuật chưa cao, bởi vì sẽ gây khó khăn cho công tác
kiểm tra của kế toán trưởng và của lãnh đạo doanh nghiệp đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị trưc thuộc.

17


Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Kế toán trưởng

KT vật
tư và
TSCĐ.

Kế toán
vốn
bằng
tiền và
ta thanh
tán

Kế toán

tiền
lương

BHXH

Kế toán
tiền
lương

BHXH

Kế toán
………
……..

Kế toán
tiền
lương

BHXH

Các nhân viên kế
toán ở các đơn vị
trực thuộc

1.2.1.2 Mô hình kế toán phân tán
Theo mô hình tổ chức kế toán phân tán, bộ máy tổ chức được
phân thành nhiều cấp: Kế toán tập trung và kế toán trực thuộc. Kế toán
trung tâm và kế toán ở đơn vị trực thuộc đều có sổ sách kế toán và bộ
máy nhân sự tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán

phân cấp.
Kế toán ở đơn vị trực thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn
bộ khối lượng công tác kế toán phần hành từ giai đoạn hạch toán ban
đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán lên kế toán trung tâm theo sự
phân cấp quy định. Kế toán trung tâm là nơi thực hiện khâu tổng hợp
số liệu báo cáo của cơ sở, lập báo cáo tài chính cho các cơ quan tổ
chức quản lý, chịu trách nhiệm cuối cùng về toàn bộ hoạt động của
đơn vị trực thuộc trước nhà nước, các bạn hàng, nhà cung cấp…
18


Điều kiện áp ụng: Mô hình này phù hợp với những doanh
nghiệp có mô hình kinh doanh lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp và địa
bàn hoạt động rộng, phân tán. Trong điều kiện kinh doanh như vậy,
các doanh nghiệp thường phải phân cấp kinh doanh, phân cấp quản lý
điều hành do vậy buộc phải phân cấp trong tổ chức kế toán.
Ưu điểm của mô hình này là tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh về công tác kế toán ở các đơn vị
trực thuộc được nhanh nhạy kịp thời. Đồng thời, phát huy được chức
năng, vai trò của kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
Mô hình này có nhược điểm là công việc tổng hợp số liệu, cung
cấp thông tin, lập báo cáo toàn doanh nghiệp thường bị chậm, không
tập trung trong khâu chỉ đạo kiểm tra nghiệp vụ của kế toán trưởng, bộ
máy kế toán cồng kềnh, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công
tác kế toán.

19


Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán

Kế toán trung tâm
Kế toán trưởng đơn vị cấp trên

Bộ phận tài
chính

Kế toán hoạt
động thực hiện
ở cấp trên

Bộ phận tổng hợp
kế toán cho
đơn vị trực thuộc

Bộ phận
kiểm
tra kế toán

Các đơn vị trực thuộc
Trưởng ban (phòng) kế toán

Kế toán ….

Kế toán ...

Kế toán .….

1.2.1.3 Mô hình kế toán hỗn hợp
Khi một tổ chức kinh doanh tồn tại cả những điều kiện của mô
hình phân tán và mô hình kế toán tập trung thì tổ chức kế toán thường

theo kiểu hỗn hợp.
Theo mô hình này, doanh nghiệp tổ chức phòng kế toán tập
trung, ngoài ra ở các đơn vị trực thuộc lớn xa văn phòng có tổ chức
phòng, bộ phận kế toán của đơn vị trực thuộc
Điều kiện áp dụng: mô hình này phù hợp với các doanh nghiệp
có quy mô lớn, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán.
Ưu điểm của mô hình là khắc phục được những hạn chế của hai
hình thức trên, tạo điều kiện tăng cường công tác kế toán ở các đơn vị

20


trực thuộc lớn, cũng như toàn bộ doanh nghiệp, phù hợp với việc phân
công kế toán và phân cấp quản lý – tài chính.
Nhược điểm của mô hình này là bộ máy kế toán cồng kềnh
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
Kế toán đơn vị cấp trên
Kế toán trưởng

Kế toán các
hoạt động tại
cấp trên

Kế toán các đơn
vị trực thuộc
hạch toán tập trung

Bộ phận tổng
hợp báo cáo từ
đơn vị trực thuộc


Bộ phận
kiểm
tra kế toán

Đơn vị kinh tế trực thuộc

Đơn vị trực thuộc
không tổ chức bộ
máy kế toán riêng

Đơn vị trực thuộc
được tổ chức bộ máy
kế toán riêng

1.2.2 Tổ chức công tác kế toán
1.2.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ là thiết lập các công việc, thủ tục cần thiết
phải làm để hình thành bộ chứng từ đầy đủ cho từng loại nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, tạo nên hệ thống thông tin ban đầu hợp pháp hợp lệ
phục vụ cho hoạt động quản lý, xử lý thông tin, ghi sổ kế toán, lập báo
cáo kế toán.

21


Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong việc điều hành và
quản lý Bộ tài chính đã ban hành chế độ về chứng từ kế toán, trong đó
bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán
hướng dẫn. Các doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để

tổ chức thực hiện và vận dụng theo đúng quy định của Nhà nước về
Chế độ chứng từ.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại doanh nghiệp bao gồm:
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ
kế toán.
Tổ chức hệ thống chứng từ là việc lựa chọn số lượng, chủng
loại chứng từ căn cứ vào hệ thống biểu mẫu chứng từ thống nhất do
Nhà nước ban hành, đồng thời phù hợp với cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
đặc điểm hoạt động và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Chứng từ là phương pháp đầu tiên quan trọng của hệ thống
phương pháp hạch toán kế toán. Phương pháp chứng từ là: phương
pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối tượng
hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp
vụ và làm căn cứ phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán.
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
- Ngày tháng năm của chứng từ kế toán.
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.
- Tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
22


- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi
bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi ghi bằng
số và bằng chữ
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có
liên quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung chủ yếu trên, chứng từ kế toán có thể có
thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.

Vai trò của chứng từ kế toán:
- Về phương diện quản lý, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
thể hiện trên chứng từ. Dựa vào chứng từ kế toán nhằm cung cấp
nhanh thông tin cho lãnh đạo nghiệp vụ ở đơn vị để đưa ra các quyết
định quản lý phù hợp. Do vậy, tổ chức tốt chứng từ kế toán vừa cung
cấp thông tin nhanh chóng cho quản lý đồng thời rút ngắn thời gian
luân chuyển chứng từ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh.
- Về phương diện kế toán, chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế cho việc ghi vào sổ kế toán theo dõi từng đối
tượng hạch toán cụ thể.
- Về mặt pháp lý, chứng từ là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất
của các cá nhân, các đơn vị liên quan đến nghiệp vụ kinh tế đồng thời
là căn cứ để giải quyết các mối quan hệ kinh tế - pháp lý thuộc đối
tượng hạch toán kế toán. Qua đó, chứng từ gốc góp phần thực hiện
triệt để hạch toán kinh doanh nội bộ, gắn liền với kích thích lợi ích vật
chất và trách nhiệm vật chất.
Nguyên tắc tổ chức hệ thông chứng từ:

23


Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện
theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật kết toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của
Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế
toán và các quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh
nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Tổ chức chứng từ phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành,
được thống nhất áp dụng về hệ thống biểu mẫu chứng từ bắt buộc để

tổ chức vận dụng chế độ hợp lý, hợp pháp là căn cứ pháp lý để ghi sổ
kế toán và thông tin cho quản lý.
- Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu quản
lý tài sản và tình hình biến động của chúng để tổ chức sử dụng chứng
từ thích hợp và luân chuyển giữa các bộ phận liên quan.
- Tổ chức vận dụng chứng từ phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm
của từng loại chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ:
Chương trình luân chuyển chứng từ là sự vận động của chứng
từ từ giai đoạn lập cho đến giao đoạn lưu trữ, bảo quản chứng từ, thực
hiện chức năng truyền thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính
phản ánh trong chứng từ kế toán. Do chứng từ có nhiều loại với đặc
tính luân chuyển khác nhau nên các giai đoạn cụ thể của quá trình
cũng khác nhau, song chung quy lại luân chuyển chứng từ thường bao
gồm các giai đoạn sau:

24


Giai đoạn thứ nhất: lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ. Tuỳ thuộc
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp.
Khi lập chứng từ phải thuân thủ các quy định sau:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của đơn vị đều phải lập chứng từ. Chứng từ chỉ lập một lần cho
mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán
chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán
nhưng phải đẩy đủ các nội dung theo quy định.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không

được viết tắt, không được tẩy xoá, sửa chữa; khi viết phải dùng bút
mực, số và chữ phải viết liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải
gạch chéo; chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh
toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải
huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp
phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
- Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng
từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện từ phải tuân
theo quy định về chứng từ điện từ và phải in được ra giấy và lưu trữ
theo quy định

25


×