Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.35 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Văn Thị Bích, học viên cao học lớp CH19A, chuyên ngành Kế toán.
Tôi xin cam đoan bài luận văn “Kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa
bàn thành phố Hà Nội” là bài nghiên cứu của tôi và số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 03 tháng 09 năm 2014
Học viên
Văn Thị Bích
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy, Cô giáo trường Đại
Học Thương Mại những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng
hữu ích trong những năm học vừa qua làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thây giáo Vũ Mạnh Chiến đã hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các vị lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hud; Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà
Hà Nội số 5; Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng hạ tầng số 18 đã nhiệt tình giúp đỡ
trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn
ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Do
thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn
hạn chế, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy, Cô và các anh chị học viên.
Hà Nội, Ngày 03 tháng 09 năm 2014
Học viên
Văn Thị Bích
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NVL Nguyên liệu vật liệu
CC,DC Công cụ, dụng cụ
DN Doanh nghiệp
TK Tài khoản
GTGT Giá trị gia tăng
HKT Hàng tồn kho
DANH SÁCH SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư . . Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.4.: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.5.: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.6.: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm
kê định kỳ Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký – Sổ Cái Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Error:

Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp tự tổ chức
thi công Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp khoán gọn
cho xí nghiệp, tổ, đội thi công Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4.Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quản lý xây dựng
cơ bản Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.5. Mô hình chung của các tổng công ty xây dựng Việt Nam Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.6. Mô hình chung của các công ty xây dựng Việt Nam Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.7: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung Error: Reference source not found
Bảng 3.1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT TƯ Error: Reference source not
found
Bảng 3.2 Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
luôn là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh
bằng nhiều cách khác nhau. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ cung cấp, sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm sao cho khoa học, hợp lý, tiết kiệm được chi phí và giảm ứ đọng
vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục đích của mình,
doanh nghiệp phải xây dựng tổng hoà nhiều biện pháp khác nhau. Đứng trên góc độ
quản lý, để hạ thấp giá thành, những nhà quản lý cần phải tìm hiểu nguồn gốc và nội
dung chi phí, đồng thời phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố cụ thể tới sự tăng
giảm của giá thành để từ đó có những biện pháp điều chỉnh thích hợp. Một trong các
biện pháp được nhiều nhà quản lý đặc biệt quan tâm đó là công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở

dang) nói riêng. Vì vậy việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán hàng tồn
kho đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí, giảm giá
thành, nâng cao lợi nhuận cho đơn vị, có ý nghĩa quan trọng đối với bất cứ doanh
nghiệp nào.
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất có vị trí hết sức quan trọng
tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ cho quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, ngành xây dựng Việt Nam đã phát triển hết sức nhanh chóng, hàng năm chi phí
đầu tư cho xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước.
Sản phẩm hoạt động xây lắp là công trình, vật liệu kiến trúc thường có quy mô lớn,
thời gian sản xuất kéo dài, chịu nhiều ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên. Vì vậy, trong
quá trình sản xuất kinh doanh, các yếu tố về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được
1
huy động và sử dụng với quy mô lớn. Chính những đặc trưng riêng của ngành xây
dựng cơ bản đã có tác động rất lớn đến việc tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho.
Qua khảo sát về kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn Hà
Nội, công tác kế toán hàng tồn kho còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Vật liệu chủ yếu được mua đến chân công trình sử dụng ngay cho thi
công mà không qua nhập kho.
Thứ hai: Hiện nay, các công ty chưa thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu sử
dụng không hết tại công trường vào cuối kỳ.
Thứ ba: Công tác kế toán hàng tồn kho mới chỉ tập trung chủ yếu với phần hành
kế toán tài chính còn kế toán quản trị chưa được thực hiện tốt. Chưa xây dựng được hệ
thống các báo quản trị cho nhà quản lý.
Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp
xây dựng có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn
kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong đó có minh chứng cụ
thể về ba công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội

là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hud; Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
nhà Hà Nội số 5; Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng hạ tầng số 18.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác kế
toán hàng tồn kho tại các công ty này, tôi nhận thấy rằng các công ty cũng đã có nhiều
cố gắng trong việc hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho và cũng đã đạt được một
số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, công tác kế toán hàng tồn kho tại ba công ty trên nói
riêng và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung vẫn còn
tồn tại một số bất cập như đã nêu trên. Do đó, Luận văn nghiên cứu về kế toán nguyên
vật liệu nhằm hoàn thiện những hạn chế trên như: Vấn đề xử lý kế toán đối với NVL
2
thừa, thiếu; Vấn đề kiểm kê NVL cuối kỳ; Vấn đề kiểm tra, kiểm soát hàng tồn kho
dưới góc độ của kế toán quản trị.
Xuất phát từ thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp
trên địa bàn thành phố Hà Nội, và việc thực hiện theo hướng dẫn của chế độ kế toán
Việt Nam số 02 về kế toán hàng tồn kho hiện nay, nhận thức rõ tầm quan trọng của
công tác kế toán hàng tồn kho trong việc giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định
kinh doanh hiệu quả. Do vậy học viên quyết định chọn đề tài: “Kế toán hàng tồn kho
tại các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình với hy vọng sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Hà Nội
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận:
• Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về hàng tồn kho và tổ
chức kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành trong các doanh nghiệp xây lắp.
• Giúp doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ hơn về kế toán hàng tồn kho dưới góc độ
kế toán quản trị và kế toán tài chính.
• So sánh kế toán hàng tồn kho được quy định, hướng dẫn theo chế độ, chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS 2) với quốc tế (IAS 2), làm cơ sở cho việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam theo xu thế phù hợp và hội nhập.

Về mặt thực tiễn:
• Luận văn đã tổng hợp, phân tích những kết quả thu được từ việc khảo sát thực tế
kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó
chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân, hạn chế và những tồn tại, từ
3
đó chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện những điều đó trong tổ chức kế toán
hàng tồn kho trong các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.4 Các câu hỏi đặt ra trong đề tài nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán hàng tôn kho tại các
công ty xây lắp. Đề tài sẽ đi nghiên cứu, giải quyết những vấn đề liên quan đến lý luận
và thực tiễn về hàng tồn kho và kế toán hàng tồn kho để trả lời các câu hỏi chủ yếu sau:
- Những lý luận cơ bản về nội dung, nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng
tồn kho.
- Đặc điểm của các công ty xây lắp và Quan điểm về kế toán hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp xây lắp như thế nào?
- Đặc thù về quản lý hàng tồn kho tại các công ty xây lắp như thế nào? Điều này
chi phối như thế nào đến công tác kế toán hàng tồn kho tại các công ty này.
- Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố
Hà Nội như thế nào? Những vấn đề chưa hợp lý, còn tồn tại là gì, nguyên nhân của tình
trạng đó?
- Những giải pháp đưa ra để giải quyết những tồn tại chưa hợp lý trong công tác
kế toán hàng tồn kho của các công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội là gì?
1.5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Hud 1; Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 5; Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng hạ tầng số 18.
+Thời gian nghiên cứu: Năm 2013, 2014

4
+ Nội dung nghiên cứu: Kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn
Hà Nội dưới góc độ kế toán tài chính.
1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về kế toán hàng
tôn kho. Cụ thể, luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp xây lắp đã được ban hành trong các văn bản của Nhà nước.
Về mặt thực tiễn và ứng dụng, luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực
trạng kế toán hàng tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn Hà Nội. Qua đó đánh
giá những điểm đạt được và hạn chế còn tồn tại và tìm hiểu nguyên nhân của những
hạn chế này. Trên cơ sở các mô hình lý thuyết về kế toán hàng tồn kho, đặc điểm tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các công ty
xây lắp trên địa bàn Hà Nội để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng
tồn kho tại các công ty xây lắp trên địa bàn Hà Nội.
1.7 Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài Lời mở đầu, Kết luận, phần phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu kế toán hàng tồn kho
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Hà Nội
Chương 3. Các kết luận và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Hà Nội
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO
5
1.1. Lý luận chung về hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm, phân loại hàng tồn kho
* Khái niệm hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) "Hàng tồn kho là những tài sản
được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trong quá trình sản xuất ra

các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức hàng tồn kho hoặc vật dụng sẽ được sử
dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ"
1
.
Như vậy, theo IAS 02 thì hàng tồn kho bao gồm: hàng hóa mua vào để bán ra,
thành phẩm tồn kho, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị của sản phẩm
dở dang.
Cũng theo IAS 02 thì hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa thành phẩm
vật tư hư hỏng, lỗi thời, không thể dùng được trong sản xuất kinh doanh.
Rõ ràng trong IAS 02 đã đưa ra khái niệm hàng tồn kho và khái quát hóa được
những đặc điểm của hàng tổn kho. Trên cơ sở đó có thể xác định được nội dung cụ thể
của hàng tồn kho trong doanh nghiệp thuộc bất kể loại hình kinh doanh nào.
Như vậy, thuật ngữ "hàng tồn kho" đã chính thức được thừa nhận trong hệ thống kế
toán Việt Nam thay thế cho thuật ngữ "tài sản dự trữ" trước đây. Khái niệm hàng tồn
kho trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ bản là thống nhất với khái
niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán quốc tế 02. Hơn nữa, trong hệ thống kế
toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều kiện để xác định hàng tồn kho
của doanh nghiệp đó là quyền sở hữu về tài sản. Theo đó, đã xác định rõ ràng được vấn
đề nêu trên: đó là số hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa đang gửi bán nếu thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được tính là hàng tồn kho của doanh nghiệp; còn
hàng mà doanh nghiệp nhận ký gửi, nhận bán hộ, thuộc quyền sở hữu của bên gửi hàng
thì thuộc hàng tồn kho của bên gửi hàng.
1
Chuẩn mực kế toán quốc tế
6
Theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công
bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 và thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
9/10/2002 về việc hướng dẫn kế toán bốn chuẩn mực kế toán này thì khái niệm hàng
tồn kho một lần nữa được khẳng định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 như sau:
"Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình

thường, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang: nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ"
2
.
Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 là
sự chuẩn hoá về khái niệm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
và đã đưa ra được phạm vi, đặc điểm, cũng như điều kiện về tài sản hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Đó là sự tổng kết, kế thừa có chọn lọc các quan điểm về hàng tồn kho
trong các văn bản, tài liệu pháp lý của Việt Nam và quốc tế từ trước tới nay.
Tóm lại, hàng tồn kho là tài sản lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm hàng tồn kho, công cụ, dụng cụ, thành phẩm,
hàng hóa đang ở trong kho hoặc đang đi trên đường, đang được gửi đi gia công chế
biến hoặc đang được gửi bán và sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, kinh
doanh.
Hàng tồn kho là những tài sản được doanh nghiệp nắm giữ để bán hoặc để sản
xuất ra sản phẩm để bán trong tương lai. Vì vậy, tất các sản phẩm được mua vào và để
bán ra thường là một phần của hàng tồn kho; công trình xây dựng dở dang của đơn vị
nhận thầu là hàng tồn kho của doanh nghiệp xây lắp; Tương tự như vậy, các máy móc,
thiết bị, đôi khi sẽ là bộ phận hàng tồn kho của các nhà sản xuất và cung cấp. Qua đó
có thể cho thấy rằng hàng tồn kho là loại tài sản khá phức tạp và quan trọng của doanh
nghiệp, cho nên cần thiết phải đề cập tới các nội dung của nó để thực hiện kế toán hàng
tồn kho đảm bảo theo đúng quy định.
2
Bộ tài chính, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
7
Theo kế toán Việt Nam: chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) quy định
- Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi
đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
* Phân loại hàng tồn kho:
Phân loại theo công dụng và mục đích sử dụng hàng tồn kho chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu: là một bộ phận hàng tồn kho được dự trữ để sử dụng cho
mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công cụ, dụng cụ: là một bộ phận của hàng tồn kho được dự trữ để sử dụng như
tư liệu lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hóa, thành phầm: là một bộ phận hàng tồn kho được dự trữ cho mục đích
bán ra
Việc phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán
thu mua, bảo quản hàng tồn kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí
thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả họat động sản xuất kinh doan của
doanh nghiệp.
Phân loại theo nguồn hình thành hàng tồn kho chia thành:
- Hàng tồn kho mua ngoài: là hàng tồn kho doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp
trong và ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công: là số hàng tồn kho tự sản xuất, gia công.
8
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: hàng tồn kho được nhập từ liên
doanh, liên kết, được biếu tặng v.v
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng trong
quá trình xây dựng kế hoặch, dự toán về hàng tồn kho.
Phân loại theo địa điểm bảo quản và sử dụng hàng tồn kho chia thành:

- Hàng tồn kho đang đi trên đường: là hàng tồn kho doanh nghiệp mua ngoài đã
thuộc quyền sơ hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển về
doanh nghiệp hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng chưa được kiểm nhận nhập kho.
- Hàng tồn kho: là những hàng tồn kho đang được bảo quản trong các kho, quầy
của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho đang trong quá trình sản xuất: là những hàng tồn kho đang trong
quá trình sản xuất chế tạo chưa tạo thành sản phẩm.
- Hàng gửi bán: là những hàng tồn kho được doanh nghiệp gửi đi cho khách hàng
hoặc gửi các đại lý bán nhưng chưa xác định đươc tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp quản lý hàng tồn kho gắn với trách nhiệm vật chất của
từng bộ phận, cá nhân trong quá trình bảo quản và sử dụng hàng tồn kho.
Phân loại căn cứ vào mối liên hệ với các quá trình kinh doanh hàng tồn kho chia
thành:
- Hàng tồn kho liên quan đến quá trình mua hàng: là những hàng tồn kho được
hình thành từ quá trình mua hàng như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua
ngoài;
- Hàng tồn kho liên quan đến quá trình sản xuất: là những hàng tồn kho vẫn nằm
trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho liên quan đến quá trình bán hàng: là những hàng tồn kho đang ở
vị trí sẵn sàng để bán như thành phẩm, hàng hóa.
9
Cách phân loại này giúp quản lý hàng tồn kho kho với quản lý các quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đối với đơn vị xây lắp thì phân loại nguyên, vật liệu căn cứ vào tiêu thức nào
đó, tùy theo yêu cầu quản lí để sắp xếp từng thứ, loại vật liệu vào theo cùng một nhóm.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại nguyên, vật liệu cũng được thực
hiện như các doanh nghiệp sản xuất. Để có thể quản lí chặt chẽ và thuận tiện cho việc
tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu tới từng loại, từng thứ phục vụ cho nhu cầu quản lí
doanh nghiệp, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của từng loại NVL và yêu cầu kế
toán quản trị trong doanh nghiệp, NVL được chia thành những loại sau:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu tạo nên thực thể
sản phẩm như: gạch, đá, xi măng,… trong các doanh nghiệp xây dựng, sắt, thép, …
trong các doanh nghiệp cơ khí, Đối với các loại NVL mua ngoài với mục đích tiếp
tục quá trình SXKD như dầu cho lắp ráp, chạy máy cũng được coi là NVL chính.
- Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là các loại NVL chỉ có tác dụng phụ trong quá trình
thi sản xuất hoặc thi công, làm tăng chất lượng NVL chính, tăng chất lượng sản phẩm
hay phục vụ nhu cầu quản lí, phục vụ sản xuất như: sơn, phụ gia,…
- Nhiên liệu: là các loại năng lượng ở thể lỏng, khí, rắn phục vụ công nghệ sản
xuất sản phẩm. Trong các doanh nghiệp xây lắp, nhiên liệu chiếm tỷ trọng khá lớn, đó
là các loại chất đốt, năng lượng để chạy các máy thi công, phương tiện vận tải như:
xăng, dầu diezen,…
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa phương tiện, máy móc, thiết bị xây lắp,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ,…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
10
- Nguyên liệu, vật liệu khác: Trong các doanh nghiệp xây dựng thì đó là những sản
phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình thi công nếu còn có tác dụng phụ thì được
đem sử dụng lại như: sắt, thép vụn,…
Việc phân loại giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản, tiểu khoản để phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình SXKD. Đồng thời
giúp doanh nghiệp biết được nội dung kinh tế và vai trò, chức năng cảu từng loại vật
liệu. Từ đó đề ra các phương pháp và biện pháp quản lí và sử dụng vật liệu có hiệu quả
nhất. Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào yêu cầu quản lí và hạch toán chi tiết cụ thể mà từng
loại vật liệu được chia thành từng nhóm riêng. Để đảm bảo tiến hành chặt chẽ và hoạt
động được tiến hành thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn thì các loại nguyên
liệu, vật liệu cần được phân loại tỷ mỉ hơn theo tính năng lí, hóa, quy cách, phẩm chất
của vật liệu. Do đó, trong các doanh nghiệp cần phải giả định sổ danh mục điểm cho
các loại nguyên liệu, vật liệu để việc quản lí thuận tiện và dễ dàng hơn. Sổ danh mục

điểm NVL được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho các bộ phận, đơn vị sử dụng không bị nhầm lẫn với nhau
Ngoài những yếu tố trên đối với những công ty xây dựng thì hàng tồn kho còn
chính là những công trình thi công dở dang. Đó chính là những hàng tồn kho lớn nhất
của những đơn vị xây lắp.
1.1.2. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
* Thứ nhất, nguyên tắc giá gốc:
Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
11
trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí
mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Thứ hai, nguyên tắc nhất quán:

Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp định
giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh
nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công
ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi
nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó
mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm. Việc áp dụng các
phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính
của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp không
bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
12
một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một sự cải tiến trong
lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể được thực hiện.
Tuy vậy, khi có sự thay đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất
của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến
lãi ròng, tất cả phải được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
* Thứ ba, nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để tồn
tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực
của các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp
dụng.
Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho
bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng
lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực

hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch
vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.
13
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải
được phản ánh theo giá trị ròng:
Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản - Khoản dự phòng
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần
cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự
giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài
chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được).
* Thứ tư, nguyên tắc phù hợp:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi

nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho,
sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất
chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay
14
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh
doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hoá mua
vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán
Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài
chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh
nghiệp.
Trường hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản có định hoặc sử
dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được
hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
1.1.3. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Quy định kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho” (Ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Phương pháp tính giá hàng nhập kho:
Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ kế toán, hàng hóa được phản ánh theo
giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
+ Do đi mua ngoài:
Giá thực tế
NVL nhập
kho

=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu(nếu
có)
-
Chiết khấu
thương mại
(nếu có)
+ Do tự gia công chế biến
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Trị giá vốn vật liệu xuất
gia công chế biến
X
Chi phí gia công chế
biến (nhân công, KH)

15
+ Do thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
NVL nhập
kho

=
Trị giá vốn thực
tế xuất gia công
+
Tiền thuê gia
công, chế biến
phải trả
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ (trước, sau khi
thuê gia công chế
biến)
+ Do nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Trị giá vốn góp liên
doanh do HĐ lien doanh
đánh giá
+
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ (nếu có).
+Do nhà nước cấp, biếu tặng,viện trợ
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá vật liệu ghi trên hóa
đơn hoặc giá của thị

trường tương đương
+
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ (nếu có)
+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá trị thực tế của phế liệu thu
hồi
=
Giá có thể sử dụng lại hoặc có thể
bán
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Hiện nay, các đơn vị xây dựng sẽ thu mua nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác
nhau và với đơn giá khác nhau, vì vậy các đơn vị xây lắp cần phải lựa chọn một
phương pháp để tính trị giá hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc
vào đặc điểm hàng hóa, trình độ quản lý Tuy nhiên, yêu cầu phải sử dụng phương
pháp tính giá nhất quán trong suốt niên độ kế toán, khi thay đổi phải thuyết minh, giải
trình.
+ Phương pháp giá bình quân:
16
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng hóa tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng hóa tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp giá bình quân có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (giá bình quân gia quyền):
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng hóa tồn kho.
Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
mua và lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
=
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy

nhiên nó lại có nhược điểm là công tác kế toán đồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ
của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Theo giá bình quân liên hoàn (giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập NVL, kế toán phải xác định lại giá trị thực hàng tồn kho và giá
đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa hai lần nhập kế
tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
=
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
trên là công việc không bị dồn vào cuối tháng nhưng lại có nhược điểm là tính toán
phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được
áp dụng tại các doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, có lưu lượng nhập xuất ít.
Theo giá bình quân cuối kỳ trước: dựa vào giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ
trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.
=
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (First In First Out - FIFO):
17
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng hóa được mua vào
hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng hóa xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho:
Ưu điểm của phương pháp này là: kế toán có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất cho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu hít thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương
đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế
toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhưng phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được

tạo ra bởi giá trị NVL nhập vào từ cách đó rất lâu. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại
mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán
cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (Last In First Out - LIFO):
Phương pháp này giả định là hàng hóa được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những NVL được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị NVL xuất kho được tính theo giá của NVL
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của NVL đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù
hợp trong kế toán. Tuy nhiên trị giá vốn của hàng hóa tổn kho cuối kỳ có thể không sát
với giá thị trường của hàng hóa thay thế.
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
18
chóng do chỉ phải theo dõi biến động của NVL với cùng, một mức giá và đến cuối kỳ
mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất
của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của NVL nhập kho luôn biến
động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô, cho
nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suất kỳ kế toán là không còn phù hợp
nữa.
Nhìn chung mỗi phương pháp tính giá nêu trên đều có ưu nhược điểm riêng, vì
vậy trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc chung của kế toán và tùy theo điều kiện cụ thể
về số lượng NVL, số lần nhập, xuất, trình độ nhân viên kế oán, điều kiện kho bãi mà
doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá hàng hóa tồn kho cho hợp lý và hiệu quả.
1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp theo quan điểm của kế
toán tài chính.

1.2.1.Chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán hàng tổn kho là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép
chứng từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ, bảo quản sử dụng lại chứng từ và lưu trữ tất
cả chứng từ kế toán liên quan tới hàng tổn kho trong doanh nghiệp theo quy trình luân
chuyển nhất định nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho phục vụ
cho việc lãnh đạo nghiệp vụ, ghi sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán.
Thực hiện quản lí có hiệu quả nguyên, vật liệu phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất
theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC Ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp và các văn bản, chứng từ kế toán về hàng tồn kho (vật liệu, CCDC) bao
gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
19

×