Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh xuất khẩu khoáng sản tại công ty TNHH VMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 158 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể về kinh tế. Đặc biệt là kể từ sau khi hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh
tế cả nước có các thành phần kinh tế, các lĩnh vực kinh tế trong đó
từ phía các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã có những đóng
góp không nhỏ thông qua kinh doanh buôn bán tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao sức cạnh tranh trong và
ngoài nước. Đáng chú ý trong các doanh nghiệp ngày càng nhiều và
phát triển này là việc quản lý kinh tế. Một trong những công cụ quản
lý kinh tế trong các doanh nghiệp này là tổ chức hạch toán kế toán.
Việc tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động
kinh doanh trong các doanh nghiệp chính xác, đầy đủ là hết sức
quan trọng.Phân tích chi phí giúp cho các nhà quản trị có một cái
nhìn chính xác về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó ra các
quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hoá chất và khoáng sản là một mặt hàng đặc biệt và mới song lại
đang rất phát triển. Tìm hiểu tổ chức hạch toán kế toán doanh thu,
chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp còn
nhiều vấn đề bất cập như sự hạch toán chưa chính xác về cả doanh
thu, lẫn chi phí dẫn đến xác định kết quả kinh doanh sai, tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ vào tài khoản không đúng dẫn đến làm sai


lệch bản chất chi phí, ... điều đó làm ảnh hưởng đến việc phân tích
kinh tế, đến chất lượng quản lý. Chính vì vậy, nghiên cứu hoàn thiện
kế toán và phân tích chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh hoá chất và khoáng sản là
một đề tài có ý nghĩa học cả về thực tế và lý luận.




2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua đề tài, này luận văn khái quát hoá các vấn đề lý luận
chung về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả,phân tích chi phí và trên cơ sở đó luận văn sẽ nghiên cứu, đánh
giá thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại để từ
đó đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại trên địa bàn Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi khảo sát: Trên địa bàn Hà nội hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp kinh doanh thương mại trong đó có hoá chất và khoáng sản.
Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC do tác giả nhận thấy
Công ty này có doanh thu hàng năm khá cao, có qui mô lớn, có uy
tín trên thị trường, cùng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương
mại nội địa và nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong hoạt động của các doanh nghiệp kinh
doanh thiết bị y tế ngoài hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thông thường còn có cả hoạt động tài chính, hoạt động góp vốn liên
doanh....luận văn không thể bao quát hết tất cả các hoạt động mà chỉ
tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá
thông thường trong các doanh nghiệp.


4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu

các vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả. Đồng thời luận văn vận dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kế, kiểm định để phân tích
thực tiễn tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại.
- Luận văn phân tích đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại một số doanh nghiệp
trên địa bàn Hà nội.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn nêu ra những
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại.
- Luận văn đưa ra những điều kiện cần thực hiện trên tầm vi mô và
tầm vĩ mô để thực hiện các kiến nghị hoàn thiện tổ chức hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
6. Kết cấu của luận văn


Ngoài lời nói đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm ba chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
xuất khẩu khoáng sản.
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh xuất khẩu khoáng sản tại Công ty TNHH Hóa
chất và khoáng sản VMC.

Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh xuất khẩu khoáng sản tại Công ty
TNHH Hóa chất và khoáng sản VMC


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI.
1.1 Hạch toán kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm về doanh thu trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) và cả
chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) đều định nghĩa; "Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu".
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện dược xác định bởi
thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản.
Nó được xác định bằng giá trị lý của các khoản đã thu được sau khi
trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại .
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được .Các khoản thu hộ bên


thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản
vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu

nhưng không làm tăng doanh thu. Như vậy, doanh thu đóng vai trò
quan trọng, là nguồn bù đắp các chi phí mà doanh thu đã chi ra đồng
thời làm tăng vốn chủ sở hữu.Việc hạch toán đúng doanh thu sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
kể từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lí. Vấn đề đặt ra đối với
các nhà quản lý là phải tổ chức kế toán chi tiết doanh thu như thế
nào để cung cấp những thông tin để xử lý và có những quyết định
đúng đắn đến nhiều vấn đề sống còn của doanh nghiệp .
1.1.2.Các loại doanh thu trong các doanh nghiệp.
1.1.2.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị
trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách
hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền
).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm :
- Khoản chi phí thu bên ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ
thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối
với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ .


- Giá trị các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho hoặc tiêu dùng
ngay trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác
định doanh thu .
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá
hàng bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng .Đối với
trường hợp bán hàng theo khối lượng lớn nếu giảm giá bán hàng
cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng .
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai
các khoản giảm giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền

quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên.
1.1.3. Hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp thương mại
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh
nghiệp.
1.1.3.1. Các nguyên tắc hạch toán doanh thu.
Hạch toán doanh thu phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài
chính.
- Chi ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời
các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận...
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt
theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp


dịch vụ,... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết
quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh và lập
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm
trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
đinh doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ
kế toán.
1.1.3.2. Chứng từ và tài khoản hạch toán
Theo quy định hiện hành để hạch toán doanh thu doanh nghiệp phải
sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 - GTKT- 3LL): dùng cho các
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp

khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá
đơn như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế
tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 - GTGT): Dung trong các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế
thiêu thụ đặc biệt. Trên hoá đơn phai rghi đầy đủ các yếu tố như giá
bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể
được Bộ Tài Chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá


đơn đặc thù. Trên hoá đơn đặc thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa
có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thu hàng hoá còn sử
dụng các bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Bảng thanh toán bán
hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng gồm:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động kinh doanh từ các
giao dich và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán hàng hoá mua vào của doanh nghiệp
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp
đồng trong một kỳ kế toán, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch
vụ vận tải, du lịch, tho thuê tài sản cố định theo phương thức cho
thuê hoạt động...
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần của doanh nghiệp
thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng
và doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán


cho khách hoặc hàng bán bị trả lại do không đảm bảo điều kiện về
quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật,...người mua từ chối thanh toán, gửi trả
lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp
thuận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được
theo dõi riêng biệt trên các TK531- Hàng bán bị trả lại, TK532Giảm giá hàng bán, TK521- Chiết khấu thương mại.
Nội dung phản ánh trên TK511 như sau:
Bên Nợ:- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp cho khách và đã được xác định là tiêu thu trong kỳ kế toán.
- Giá trị hàng bán bị trả lại và kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh"
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 4 tài khoản cấp II
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá



TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 512: "Doanh thu bán hàng nội bộ" dùng để phản ánh
giá bán của hàng hoá và dịch vụ được cung cấp lẫn nhau giữa các
đơn vị trong cùng tổng công ty hoặc giữa đơn vị cấp dưới với đơn vị
cấp trên. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
Bên Nợ - Giá trị hàng hoá bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận trên khối lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết
chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 "Xác
định kết quả kinh doanh".
Bên Có - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện
trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
+ TK 531 " Hàng bán bị trả lại"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất
hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế...Nội dung ghi chép của tài khoản
này như sau:


Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho
người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK531 cuối kỳ không có số dư.
+ TK532:" Giảm giá hàng bán": Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận. Nội

dung ghi chép của tài khoản 532 này như sau:
Bên Nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác
định doanh thu thuần.
TK532 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 521 - Chiêt khấu thương mại: Dùng để phán ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá,
dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng hoá.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài
khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán


Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
1.1.3.3.Trình tự hạch toán doanh thu.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu
TK111,112,..

TK531

TK511

TK111,112,131,.
(2a)


(3)

(1)

TK33311
TK532
(2b)

(4)
TK33

311
TK521
(2c)

(5)
TK3333,3332
(6)
TK911
(7)

(1): Tập hợp doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng cho khách
hàng.
(2a): Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại.


(2b): Giảm giá hàng bán cho khách.
(2c):Chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách.
(3): Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
(4):Kết chuyển giảm giá hàng bán trong kỳ.

(5):Kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
(6): Thuế phải nộp cho Nhà nước.
(7):Kết chuyển doanh thu thuần.
1.2. Hạch toán kế toán chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại.
1.2.1. Khái niệm về chi phí kinh doanh
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động sử
dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để thực
hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển,
lưu thông hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư ...kể cả chi cho công
tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Như vậy có thể nói:
"Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (còn gọi là
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền. Ngoài ra còn bao gồm
một số chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp".


Những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp là những chi phí mà trong quá trình thực hiện
chức năng lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực tiêu dùng, các doanh nghiệp thương mại phải bỏ ra
những chi phí nhất định như chi phí vận chuyển, bảo quản, đóng
gói,...các khoản chi phí này là những khoản chi phí cần thiết và
mang tính khách quan đối với các nhà kinh doanh.
1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh phục vụ kế toán tài chính và
kế toán quản trị trong doanh nghiệp

1.2.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh phục vụ kế toán tài chính
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên
tắc giá phí trong kế toán, toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình mua
vật tư, hàng hoá được tính vào giá thực tế của hàng mua; các chi phí
gắn liền với quá trình bảo quản, tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán
hàng; các chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh, quản
lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung toàn doanh
nghiệp được gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nói

cách khác, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi
phí lưu thông hàng hoá và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống, dao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh,


quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn
doanh nghiệp.
+ Chi phí lưu thông là biểu hiện bằng tiền của các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá để thực hiện việc đưa hàng hoá
từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Phân loại chi phí lưu thông theo quá trình kinh doanh, chi
phí lưu thông được chia thành chi phí mua hàng và chi phí bán
hàng
- Chi phí mua hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong
quá trình thu mua hàng hoá như chi phí lưu kho, lưu bãi; chi phí
kiểm định hàng hoá; chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá; lệ phí

thanh toán; chi phí bảo hiểm hàng hoá; hao hụt tự nhiên phát sinh
trong quá trình thu mua hàng hoá...
- Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ
trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Không được tính vào chi phí lưu thông những khoản chi sau:


Những khoản chi do tai nạn, thiên tai, hoả hoạn, kể cả các
khoản chi để bù đắp thiệt hại.

• Những khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ đời sống văn
hoá, tinh thần của công nhân viên trong doanh nghiệp.


• Những khoản chi cho công tác đoàn thể
• Những khoản chi do Ngân sách đài thọ, chi XDCB,...
• Những khoản chi thiệt hại và bồi thường do nguyên nhân chủ
quan của doanh nghiệp hoặc có người phạm lỗi chịu trách
nhiệm.
• Các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm chế độ tài
chính, tín dụng, ngân hàng.
• Chi tiền thưởng, chi phúc lợi,...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định giá vốn
hàng tiêu thụ và kết quả tiêu thụ được chính xác. Chi phí mua
hàng sẽ được phân bổ cho toàn bộ hàng hoá (hàng đã tiêu thụ và
hàng còn lại chưa tiêu thụ) còn chi phí bán hàng là khoản chi phí
thời kỳ sẽ được kết chuyển hết, trừ vào kết quả kinh doanh trong
kỳ (trừ doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, doanh thu trong

kỳ không đáng kể).
Phân loại chi phí lưu thông theo nội dung chi phí.
Theo nội dung chi phí, toàn bộ chi phí lưu thông phát sinh trong
kỳ tại doanh nghiệp được chia làm các yếu tố sau:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Bao gồm toàn bộ
các khoản tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho nhân viên thu
mua và tiêu thụ hàng hoá cùng với các khoản trích cho các quỹ kinh
phí công đoàn, bao rhiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định


tính trên tổng số khoản tiền lương và phụ cấp lương của nhân viên
thu mua và nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình phục vụ cho việc lưu thông
hàng hoá.
- Chi phí bảo quản, chọn lọc, phân loại, đóng gói: Bao gồm toàn bộ
các khản chi phí liên quan đến việc bảo quản, phân loại, chọn lọc,
đóng gói hàng mua, hàng bán.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Chi phí công cụ, dụng cụ chính là bộ
phận giá trị công cụ, dụng cụ xuất dụng phục vụ cho việc thu mua và
tiêu thụ hàng hoá được phân bổ cho hàng hoá lưu thông trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Phản ánh giá trị vật liệu, bao bì xuất
dùng phục vụ cho việc thu mua, tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
quản cáo, hoa hồng trả cho các đại lý...
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí lưu thông còn được phân
chia theo khối lượng hàng hoá lưu thông (gồm biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp hoặc chi phí lưu thông trực tiếp và chi phí lưu thông
gián tiếp), phân theo bản chất kinh tế (gồm chi phí lưu thông thuần
tuý và chi phí lưu thông bổ sung)....Mỗi cách phân loại khác nhau có

những tác dụng khác nhau trong quản lý chi phí lưu thông.
1.2.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh phục vụ kế toán quản trị
chi phí kinh doanh.


Ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc doanh
nghiệp chi ra trong kỳ gồm những loại chi phí nào và với số lượng là
bao nhiêu. Vì vậy, chi phí hoạt động của doanh nghiệp thường được
phân chia theo các yếu tố chi phí, phân loại theo khoản mục chi
phí...Dưới góc độ quản trị, chi phí kinh doanh trong các doanh
nghiệp thường được phân loại theo các cặp sau:
+Phân loại chi phí theo quan hệ với khối lượng hàng hoá
lưu thông thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
- Biến phí: Biến phí là những khoản chi phí có khả năng thay
đổi cùng chiều hoặc ngược chiều với khối lượng hàng hoá lưu
thông. Cần lưu ý rằng biến phí thay đổi trong quan hệ với tổng khối
lượng hàng hoá lưu thông, còn khi tính cho một đơn vị hàng hoá lưu
thông thì biến phí không đổi.
- Định phí: Định phí là những chi phí không đổi trong phạm vi
phù hợp khi khối lượng hàng hoá lưu thông thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản
thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt
động cơ bản thì chi phí hỗn hợp thường biểu hiện đặc điểm như là
định phí, ở mức độ hoạt động quá mức căn bản thì nó lại biểu hiện
đặc điểm của biến phí.
+ Tuy nhiên ở hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại hiện nay đều phân loại chi phí theo tính chất liên quan của chi
phí đối với hàng hoá, dịch vụ mình cung cấp. Theo cách phân loại



này, chi phí kinh doanh thương mại thường bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí có thể xác định trực tiếp
cho từng hàng hoá, dịch vụ hay một công việc, một hoạt động nhất
định. Nội dung của chi phí này khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại
đối tượng hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều hàng
hoá, nhiều công việc, lao vụ, dịch vụ, hay nhiều đối tượng khác nhau
nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp
phân bổ thông qua các tiêu thức phù hợp.
+ Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả chi phí
kinh doanh trong hoạt động kinh doanh thương mại gồm:
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với
hàng hoá được mua vào đó là giá mua và chi phí mua hàng hóa
trong kỳ.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải
là một phần của giá trị hàng hoá mua vào mà chúng là những chi phí
được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa
hồng hán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn
phòng...


Ở những doanh nghiệp thương mại sự chuyển hoá của chi phí sản
phẩm là quá trình chuyển hoá từ giá mua, chi phí mua hàng hoá
thành trị giá hàng hoá chờ bán. Khi hàng hoá được tiêu thụ, giá vốn
hàng chờ bán sẽ chuyển sang giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Đồng thời, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp được ghi nhận vào một khoản chi phí giảm lợi nhuận trong

kỳ phát sinh.
Ngoài ra còn một số cách phân loại chi phí kinh doanh khác như
sau:
+ Chi phí chênh lệch và chi phí lặn:
- Chi phí chênh lệch: Các nhà quản lý thường phải đứng trước
sự so sánh, lựa chọn những phương án khác nhau, quyết định sẽ
được hình thành chủ yếu dựa trên cơ sở chi phí của từng phương án.
Nhưng thực tế lại có những chi phí tồn tại một phần trong phương
án này nhưng lại không hoặc chỉ tồn tại một phần trong phương án
kia. Tất cả những sự thay đổi đó hình thành chi phí chênh lệnh và
chính nó sẽ là căn cứ để người quản lý lựa chọn phương án.
- Chi phí lặn: Chi phí lặn là những chi phí phát sinh trong quá
khứ mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn còn phải chịu trong tương lai
bất kể doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh nào. Ví dụ chi
phí khấu hao tài sản cố định thường là chi phí lặn. Ngoài ra còn có
các cách phân loại sau trong kế toán quản trị chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại:


+ Chi phí xác định và chi phí cơ hội.
- Chi phí xác định là chi phí về nhân công về vật liệu và các yếu
tố khác đã thực chi, thực trả. Các khoản chi phí này được phản ánh
trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- Chi phí cơ hội: Là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi do chọn
phương án, hành động thay vì chọn phương án và hành động khác.
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được là chi phí mà nhà quản lý cấp đó xác
định được chính xác sự phát sinh của nó, đồng thời có thẩm quyền ra
quyết định đối với sự phát sinh của các khoản chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được là chi phí nằm ngoài khả năng

định ra được của một cấp quản lý chi phí đó.
1.2.3. Hạch toán kế toán chi phí kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ
kế toán doanh nghiệp
1.2.3.1 Các nguyên tắc hạch toán kế toán chi phí.
- Chi phí kinh doanh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhân trong Báo cáo kết qủa hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.


- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên
quan đến doanh thu được xác định một các gián tiếp thì các chi phí
liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh
tế trong các kỳ sau.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản hạch toán kế toán chi phí
* Chứng từ hạch toán kế toán chi phí mua hàng.
Các chứng từ kế toán được lập để phản ánh chi phí mua hàng phát
sinh trong kỳ kế toán bao gồm:
- Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc các hoá đơn đặc thù
phản ánh giá trị dịch vụ (vận chuyển lưu kho,...) phát sinh.
- Phiếu chi.
- Giấy báo Nợ của ngân hàng,...
Các chứng từ này được lập thành một số liên nhất định
phục vụ nhu cầu ghi sổ kế toán tài chính cũng như nhu cầu quản lý

trong nội bộ doanh nghiệp. Các chứng từ này cần được kiểm tra, đối
chiếu cẩn thận trước khi ghi sổ và sau đó được bảo quản và lữu trữ
theo đúng chế độ qui định.
*Tài khoản hạch toán kế toán chi phí mua hàng.
Các TK kế toán thường được sử dụng để hạch toán kế toán chi
phí trong các doanh nghiệp thương mại gồm:


TK156 "Hàng hoá", tài khoản cấp II TK1562 "Chi phí thu
mua hàng hoá". TK1562 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí thu
mua hàng hoá của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát
sinh liên quan đến khối lượng hàng hoá thu mua trong kỳ.
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí thu mua hàng hoá.
- Phân bổ chi phí thu mua cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua của hàng hoá còn lại.
Việc xác định tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
hoá đã tiêu thụ và hàng còn lại cuối kỳ tuỳ thuộc vào từng doanh
nghiệp. Tiêu thức này có thể là trị giá mua của hàng hoá hay doanh
thu của hàng hoá hoặc số lượng, trọng lượng..., trong đó phổ biến là
các tiêu thức như trị giá mua của hàng hoá hay doanh thu của hàng
hoá. Trị giá hàng hoá còn lại cuối kỳ bao gồm trị giá hàng hoá còn
tồn trong kho, trị giá hàng hoá gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ vào
cuối kỳ và trị giá hàng đã mua nhưng còn đang đi trên đường.
Việc lựa chọn tiêu thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp nhưng phải nhất quán trong niên độ.
Ví dụ: Phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức trị giá mua hàng
hoá



×