Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH xây dựng và thương mại trung hảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.15 KB, 60 trang )

-1-

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sán cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế Quốc dân. Nó góp phần
tăng sức mạnh kinh tế đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ
thuật cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. Trong sản xuất
kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu
để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện
pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Kiều Hoa cùng anh chị
trong phòng kế toán công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trung Hảo em đã
tìm hiểu và thu thập được thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán mà
công ty hiện đang áp dụng.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế
và do hạn chế về nhận thức nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những
thiếu xót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về công ty TNHH xây
dựng và thương mại Trung Hảo. Nên em rất mong nhận được sự đóng góp và
giúp đỡ của các thầy cô đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Kiều Hoa.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Trung Hảo
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Trung Hảo
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Trung Hảo


-2-



CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO
-Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trung Hảo là một doanh nghiệp
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0102024141 ngày
19/01/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
-Tên đầy đủ: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo.
-Trụ sở giao dịch đặt tại: Số 8, ngõ 1074 - Đường Láng - Phường Láng Thượng
- Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
-Điện thoại: (84.04) 22403389
-Ngành nghề kinh doanh: Công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là chủ yếu.
-Vốn điều lệ: 52.000.000.000 đồng (Năm mươi hai tỷ đồng VN)
-Công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo là một doanh nghiệp kinh
doanh có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật. Hoạt động theo luật doanh nghiệp;
-Tài khoản riêng được mở tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam. Tài khoản số: 1200208003225
-Việc bảo toàn và phát triển số vốn kinh doanh đòi hỏi công ty phải không
ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình
độ , đội ngũ công nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Trong
những năm hoạt động vừa qua công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung
Hảo đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Các công trình công ty đã và đang thi
công được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ và mĩ thuật. Một số
công trình công ty đang thi công như:
+Đội cảnh sát giao thông số 3, 4, 5, 6
+Trụ sở công an huyện Gia Lâm

+Trụ sở công an quận Cầu Giấy


-3-

+Xây mới nhà tiếp dân công an quận Hoàng Mai
+Trụ sở làm việc cảnh sát PCCC Hà Nội
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Trung Hảo
1.2.1.1. Chức năng:
-Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của nhà nước.
-Thực hiện đúng quy định của Bộ lao động- Thương binh và xã hội về
việc ký kết và thực hiện các hợp đồng lao động.
-Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong
và ngoài nước.
-Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
nước
1.2.1.2. Nhiệm vụ:
-Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với nhà nước về
việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu
nhập doanh nghiệp.
-Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao
nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty
-Thực hiện tốt những cam kết trong hoạt động kinh tế với các đơn vị
nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, tạo quan hệ tốt và uy tín với khách hàng

-Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường.


-4-

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Trung Hảo
-Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng bao
gồm xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, công trình điện, xây
dựng công trình cầu, giao thông đường thủy, kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Hiện nay công ty còn mở rộng thêm loại hình kinh doanh của mình như
một số nghề: mua bán và lắp đặt thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện lạnh, đồ
gia dụng, lắp đặt dây chuyền máy móc thiết bị cho các nhà máy khu Công
nghiệp, tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống thiết bị mạng, mua bán máy móc thiết
bị và phụ kiện thay thế.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Trung Hảo
-Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất đặc thù khác
với các ngành sản xuất kinh doanh khác. Vì thế quy trình hoạt động của đơn vị
cũng mang những đặc trưng cơ bản riêng biệt bởi sản phẩm cuối cùng của ngành
xây dựng lả các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp.
-Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm của
công ty TNHH xây dựng và thương mại Trung Hảo là sản xuất liên tục, phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình
đều phải tuân thủ theo quy trình công nghệ như sau:
+Chủ đầu tư mời tham gia đấu thầu công trình (Bên A)
+Lập hồ sơ dự thầu: Dự toán, bản vẽ thiết kế tính toán lập ra và được bên
A chấp nhận.

+Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, bên B sẽ khảo sát
mặt bằng thi công phục vụ cho công tác thiết kế mặt bằng, tổ chức thi công phù
hợp với mặt bằng thực tế công trình.
+Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp
theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công
trình được thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật, chất lượng và an toàn


-5-

lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động
cụ thể riêng phù hợp.
+Công tác tổ chức thi công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ
thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao
động.
+Qúa trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập.
+Sau khi công trình hay hạng mục công trình hoàn thành, hai bên A và B
tiến hành tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng. Thành phần nghiệm
thu bao gồm: Chủ đầu tư (Bên A), tư vấn, đơn vị thi công (Bên B) và các thành
phần có liên quan.
+Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi dã
nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có thẩm
quyền duyệt, bên A sẽ thanh toán nốt số còn lại cho bên B.
Sơ đồ 01: Quy trình hoạt động của công ty từ khi bắt đầu đên khi kết thúc
Chủ đầu tư
mời thầu

Nghiệm thu ban
giao công trình


Lập hồ sơ dự
thầu

Tiến hành khởi
công xây dựng

Lập mặt bằng tổ
chức thi công

Lập biện pháp thi
công và biện
pháp ATLĐ

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TRUNG HẢO
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy
- Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức
năng. Gồm những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự
chỉ đạo của ban giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ bình


-6-

đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được giao để
cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của công ty. Mô hình này rất hiệu
quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh vừa phát huy được tính chủ
động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống nhất chung trong hoạt
động của công ty.

-Mô hình bộ máy công ty gồm:
- Giám đốc
- Phòng kế hoạch-Kĩ thuật
- Phòng tài chính-Kế toán
- Phòng tổ chức-Hành chính
- Phòng kinh doanh
- Đội thi công
1.3.2. Sơ đồ bộ máy
Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức bộ máy công ty
Giám đốc

Phòng
tài chính
- kế toán

Phòng tổ
chức
-Hành
chính

Đội thi
công số
01

Phòng
kế hoạch
- kĩ thuật

Đội thi
công số

02

Phòng
kinh
doanh

Đội thi
công số
03

Đội thi
công số
04

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)


-7-

1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty
*Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc
-Chức năng:
+Là người đứng đầu công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Là người
điều hành và được quyền quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
+Tuyển dụng, thuê mướn, kí kết và bố trí sử dụng lao động thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật. Quyết định lương và các khoản phụ cấp khác (nếu
có), khen thưởng, kỉ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động kể cả các cán
bộ quản lí thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình theo quy định của pháp luật và

điều lệ công ty.
+Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn của công ty.
-Nhiệm vụ:
+Chịu trách nhiệm trước khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ do công ty cung
cấp, đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
+Chịu trách nhiệm pháp lí về mọi mặt hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
về công tác đối ngoại, đề xuất chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường.
+Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của công ty,
là người thực hiện các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty,
phê duyệt các quyết định áp dụng trong nội bộ công ty.
+Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, trực tiếp kí
các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác có liên quan, quyết định toàn bộ giá
cả mua bán hàng hóa, vật tư thiết bị.
*Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổ chức - Hành chính
-Chức năng:
+Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức và thực
hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty.


-8-

+Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện là đơn vị chịu trách nhiệm quản lí và lưu trữ
các hồ sơ pháp lí và con dấu của công ty.
-Nhiệm vụ:
+Tổ chức quản lí nhân sự, thực hiện chế độ chính sách lao động, tiền lương,
công tác an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, công tác quốc phòng toàn dân,
công tác hành chính.
+Chủ trì tổ chức hội họp, tiếp khách, công tác đời sống, tổ chức quản lí bảo vệ
cơ sở vật chất của công ty.

*Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán
-Chức năng:
+Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài chính, quản
lí tài sản, cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán. Chủ trì soạn thảo các quy chế, quy
định, quy trình liên quan đến công tác tài chính và hướng dẫn kiểm tra, giám sát
thực hiện.
+Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết và quản lí hồ sơ,
thông tin chứng từ liên quan đến công tác tài chính.
-Nhiệm vụ:
+Thực hiện các quy định quản lí tài chính, chế độ kế toán thống kê theo quy
định của pháp luật hiện hành và các chế độ báo cáo nội bộ của công ty.
+Kiểm tra các khoản thu chi, thanh toán công nợ, phát hiện và ngăn ngừa các vi
phạm quy định về tài chính, tham gia công tác quyết toán, thu hồi công nợ,
thanh toán tiền lương hàng tháng đối với người lao động trong công ty.
*Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế hoạch - Kĩ thuật
-Chức năng:
+Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lí hợp
đồng kinh tế, tiến độ kĩ thuật, chất lượng.
+Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến thông tin, chủ trương, chính
sách liên quan đến hợp đồng kinh tế.
-Nhiệm vụ:


-9-

+Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của các đơn vị và toàn
công ty báo cáo với giám đốc.
+Thống kê, kiểm tra giám sát các đơn vị thực hiện kế hoạch, công tác thị trường,
thương thảo hợp đồng kinh tế. Quản lí lưu trữ hợp đồng kinh tế, tiến độ, kĩ thuật,
chất lượng tuân thủ tiêu chuẩn kĩ thuật theo đúng quy định.

*Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kinh doanh
-Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dụng cụ. Thực hiện
các công việc nhập, xuất hàng hóa nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công các
công trình.
-Quản lí và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến các hợp đồng kinh doanh của
công ty.
*Chức năng và nhiệm vụ của các đội thi công
-Chức năng:
+Là đơn vị trực thuộc công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo công ty,
tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty.
+Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, cạnh tranh, tham mưu đề xuất hướng phát
triển của công ty.
-Nhiệm vụ:
+Thi công trực tiếp các công trình, chịu trách nhiệm về thời hạn bàn giao công
trình, chất lượng và quy trình thưc hiện công trình.
+Đảm bảo các yếu tố an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thi công
các công trình.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO
1.4.1. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm
2010, 2011, 2012
( Bảng số liệu cụ thể)
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng và thương mại
Trung Hảo
( Bảng số liệu cụ thể)


-10-

CHƯƠNG 2:

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO
-Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa
phân tán. Chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, bộ máy kế toán có sự phối hợp
chuyên môn trong mối quan hệ với các phòng ban cũng như cũng như kế toán
các đội thi công. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là phản ánh, xử lí các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty và cung cấp các thông tin báo cáo tài
chính cho các đối tượng có liên quan như: Ban giám đốc, các phòng ban trong
công ty, cơ quan thuế, ngân hàng,…Ngoài ra kế toán công ty còn thực hiện công
việc kế toán quản trị nhằm lập dự toán về chi phí để phân tích tình hình, biến
động, kết quả kinh doanh trong tương lai của công ty, lập các báo cáo quản trị,
các công trình trong thời kì quyết toán nhằm đánh giá chính xác kết quả, doanh
thu và chi phí bỏ ra của một công trình. Kiểm soát hiệu quả của các hoạt động
kinh tế của công ty. Tất cả các thông tin kế toán quản trị chỉ được cung cấp cho
các nhà quản trị của công ty.
- Mô hình tổ chức
+Kế toán trưởng
+Kế toán ngân hàng-Tiền mặt
+Kế toán TSCĐ-Tiền lương
+Kế toán dụng cụ vật tư
+Kế toán tổng hợp
+Kế toán các đội thi công


-11-

Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán ngân

hàng – Tiền
mặt

Kế toán
TSCĐ – Tiền
lương

Kế toán dụng
cụ vật tư

Kế toán tổng
hợp

Kế toán các đội thi công

Kế toán các đội thi công

Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ báo sổ
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
-Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương
tác
* Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức
hạch toán của công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan tài chính
cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty, hướng dẫn chỉ đạo công
tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ, thể lệ quy định của nhà nước đồng thời
quản lí tài chính, tránh thất thoát chi sai mục đích.



-12-

-Tổ chức bộ máy một cách hợp lí không ngừng cải tiến hình thức tổ chức
bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy phạm pháp luật, phản ánh trung thực,
chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh. Tổng hợp lập báo cáo tài
chính vào cuối niên độ hoặc kì kế toán, phân tích đánh giá tình hình hoạt động
tài chính của toàn công ty.
-Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải thu phải trả
nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Đề xuất các phương án xử
lí tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong công ty cũng như tính chính xác kịp thời,
chế độ kết quả tài sản hàng kì.
*Kế toán ngân hàng - tiền mặt: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi và
tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách,
phát hiện và xử lí kịp thời các sai sót trong việc quản lí và sử dụng tiền mặt.
-Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên
nhân làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp để
giải phóng tiền đang chuyển kịp thời.
*Kế toán TSCĐ - Tiền lương: Ghi chép, tổng hợp chính xác, kịp thời số
lượng, giá trị tài sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong
phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung
cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo
dưỡng và kế hoạch đầu tư TSCĐ của công ty.
-Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Tham
gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ tập hợp và phân bổ
chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian, kết
quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công
theo đúng đối tượng. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các
khoản phụ cấp, phụ trợ cho người lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền

lương phục vụ cho công tác quản lí doanh nghiệp.


-13-

-Kế toán dụng cụ vật tư: Chịu trách nhiệm ghi chép, tính toán, phản ánh
chính xác trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của
NVL nhập kho. Phân bổ hợp lí giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
-Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, kém chất lượng để công ty có biện pháp xử lí kịp
thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
*Kế toán tổng hợp: Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán
thông qua quá trình quản lí và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được
tổng hợp vào cuối tháng.
-Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước.
Thực hiện công tác quyết toán đối với nhà nước. Báo cáo định kì và đột xuất về
những hoạt động kinh doanh đột xuất của công ty.
*Kế toán các đội công trình: Hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của
công ty, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ
hoàn thành của công việc theo phương pháp tính giá đã quy định.
-Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một thời
kì để tính doanh thu của công trình, kết thúc công trình làm hồ sơ hoàn thành và
quyết toán công trình.
2.1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG HẢO
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
-Niên độ kế toán: Được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
năm dương lịch
-Đơn vị tiền tệ:Việt Nam đồng

-Chế độ kế toán:Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam được bộ tài chính ban hành.
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
-Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.


-14-

-Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương
pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
-Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật kí
chung.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
-Lao động tiền lương
+Hợp đồng làm khoán
+Bảng chấm công
+Bảng thanh toán tiền lương
+Phiếu theo dõi tạm ứng
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
-Hàng tồn kho
+Giấy đề nghị thanh toán mua thiết bị vật tư
+Hóa đơn GTGT
+Phiếu nhập kho
+Phiếu xuất kho
+Phiếu thanh toán tạm ứng
+Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+Thẻ kho
-Tiền tệ
+Phiếu thu

+Phiếu chi
+Giấy đề nghị tạm ứng
+Giấy thanh toán tạm ứng
+Biên lai thu tiền
+Bảng kiểm kê quỹ
+Uỷ nhiệm chi
-TSCĐ
+Biên bản giao nhận TSCĐ


-15-

+Thẻ TSCĐ
+Biên bản thanh lí TSCĐ
2.1.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
-Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang áp dụng theo hệ thống tài khoản
hiện hành theo quy định số 15/2006/BTC ban hành.
-Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên công ty không sử
dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính công ty chưa sử dụng vì ở công ty chưa
phát sinh nghiệp vụ này.
-Một số TK công ty đang sử dụng: TK111, TK112, TK152, TK153,
TK154, TK155, TK156, TK157, TK133, TK131, TK136, TK141, TK211,
TK214, TK334, TK338,…
-Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của công ty phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành.


-16-

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật kí chung
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ nhật kí đặc biệt

Sổ nhật kí chung

Sổ chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính

Ghi chú :
:Đối chiếu
:Ghi cuối kì
:Ghi hàng ngày
(Nguồn:Phòng tài chính – kế toán)


-17-

Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ lập điều khoản kế toán rồi

ghi sổ nhật kí chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật kí chung ghi vào sổ cái.
(2) Tổng hợp mở thêm các sổ nhật kí đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng
từ gốc để ghi vào sổ nhật kí đặc biệt rồi ghi vào sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ quỹ.
(5) Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết
và giữa sổ quỹ với bảng cân đối tài khoản.
(7) Cuối tháng từ sổ cái kế toán lập bảng cân đối tài khoản.
(8) Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
-Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành. Nơi gửi báo cáo của công ty là cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư.
-Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
* Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt (111),
TGNH(112), Tiền đang chuyển (113). Cả ba loại trên đề có tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào
những mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại nhằm quản lý chặt


-18-


chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại sử dụng có hiệu quả tiết
kiệm và đúng mục đích.
* Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của
từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại
vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm
tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu
tiết kiệm và có hiệu quả cao
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các
ngân hàng
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt
Nam (VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế
toán.
Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện các
nghiệp vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và
sử dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý
tiền mặt.
- Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động tiền
gửi, tiền đang chuyển, các loại kim khí quớ và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành
các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.



-19-

2.2.1.1. Kế toán tiền mặt:
* Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà
nước đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi và tập trung
nguồn tiền vào ngân hàng nhà nước nhằm điều hoà tiền tệ trong lưu thông, tránh
lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý
tiền mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hàng nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ
quản lý tiền mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản
tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết
vào ngân hàng trừ trường hợp ngân hàng cho phép toạ chi như các đơn vị ở xa
ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn
vị cho thuê, cho mượn tài khoản.
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số tiền thường
xuyên có tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của
doang nhiệp và được ngân hàng thoả thuận.
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp được tập
trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản
lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi quỹ.
Thủ quỹ không được nhờ người làm thay mình. Không được kiêm nhiệm công
tác kế toán, không được làm công tác tiếp liệu, mua bán vật tư hàng hoá.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ thu chi hợp lệ,
chứng từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng. Sau khi
đã kiểm tra chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản
tiền và gửi lại chứng từ đó có chữ ký của người nhận tiền hoặc nộp tiền. Cuối

mỗi ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm
theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm


-20-

quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ
quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số
liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm
tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý. Với vàng bac, đá
quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về
cân, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến hành niêm
phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Công ty chủ yếu giao dịch và hạch toán bằng tiền mặt chứ không hạch toán
ngoại tệ. Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111
“Tiền mặt “.
- Các chứng từ kế toán sử dụng:
+ phiếu thu
+ phiếu chi
+ giấy đề nghị tạm ứng
+ giấy lĩnh tiền mặt
+ uỷ nhiệm chi và các chứng từ liên quan khác.
- Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để ghi vào số nhật ký chung,
từ đó ghi vào sổ cái tài khoản 111.


-21-

Sơ đồ số 05
Trình tự luân chuyển chứng từ chi tiền mặt:

Người lập
phiếu

Kế toán
trưởng

Giám đốc

Thủ quỹ

Người nhận

Trình tự luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Người lập
phiếu

Người nộp

Kế toán
trưởng

Thủ quỹ

Giám đốc

Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ
Phiếu thu
Phiếu chi

NK thu tiền

NK chi tiền

NKC

Sổ cái TK 111

Bảng cân đối TK

Báo cáo TC

Sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ
Sổ chi tiết tiền
mặt
Bảng tổng hợp
chi tiết tiền mặt

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)


-22-

Ví dụ 01:
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của anh Nguyễn Văn An ngày
05/08/2011, đã được kế toán trưởng ký duyệt.
Đơn vị: C«ng ty TNHH X©y Dùng&TM

Trung Hao
Địa chỉ:Ngõ - 1074 - Đường Láng - Hà
Nội
PHIẾU CHI

Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC

Ngày 05 ngày 08 năm 2011
Họ tên người nhận tiền: : Nguyễn Văn An
Địa chỉ

:

Đội trưởng
Lý do chi

: Tạm ứng thi công CT các tuyến CQ treo tại

Ba Vì
Số tiền
Viết bằng chữ

: 30.000.000
:Ba mươi triệu đồng chẵn

Kèm theo


: 01 chứng từ gốc

Ngày 05/08/2011
Giám đốc
Kế toán trưởng Thủ quỹ
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Hạch toán bút toán trên:
Nợ TK 141_L: 30.000.000
Có TK 111: 30.000.000

Người lập phiếu
(Đã ký)

Người nhận
(Đã ký)


-23-

SỔ CÁI
Tk 111 -Tiền mặt
Tháng 08/2011
Chứng từ
Số
hiệu

Diễn giải


Ngày
tháng

TK đối
ứng

Số tiền
Nợ

Số dư đầu kỳ



Ghi
chu

98.952.360

Số phát sinh trong tháng
……… ........

……

……

125

05/08

Chi tạm ứng cho CNV


141

126

12/08

Mua xi măng cho sx
Thuế GTGT được khấu
trừ
Chi tiền sửa chữa máy
TC
……...................

152

131
….

20/08
……

133
154
…..

Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Sổ này có 20 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

20
Ngày
mở
sổ
01/01/2011
Ngày 31 tháng 08 năm 2011
Người lập
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)

………….

…………..
30.000.00
0
12.000.00
0

1.200.000
18.230.00
0
……………. ........
61.430.00
0
37.522.360

Giám Đốc
(ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)


2.2.1.2. Kế toán tiền gứi ngân hàng
- Tiền gửi ngân hàng của công ty gồm các loại vốn bằng tiền mà doanh nghiệp
đang gửi tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Tài khoản: 1200208003225
Hàng ngày căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi để
ghi vào các sổ nhật ký. Căn cứ vào sổ nhật ký để ghi vào sổ cái TK 112.


-24-

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết
phải gửi tiền vào ngân hàng kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính để thực
hiện các nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Chứng từ để hạch toán TGNH là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao
của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc
chuyển khoản,...)
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán đối chiếu với
chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác minh và xử
lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có).
Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại
ngân hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toán sử dụng TK112-TGNH
*Kết cấu tài khoản 112:
- Bên Nợ: Các tài khoản tiền gửi vào ngân hàng.
- Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
- Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng
Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ
GBN, GBC, UNC, UNT

NKC


Sổ cái TK 112

Bảng cân đối TK
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Báo cáo TC


-25-

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)


×