Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.25 KB, 27 trang )

Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, TSCĐKế toán thanh toánKế toán vốn bằng tiềnKế toán thanh toán tiền lươngThủ quỹ
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG:
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD và TM Khánh
Phượng:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán


Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do
kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về
thông tin tài chính kế toán. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả
phòng, xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo của tài chính doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế toán
viên cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành.
Kế toán vật tư TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn
vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
Kế toán
tổng hợp
trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và
chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá
trị trang thiết bị.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng
mục công trình và theo dõi các khoản công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ
ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế
hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải


trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện
hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng
duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành
tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi
đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo
cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2.Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công ty TNHH XD
và TM Khánh Phượng:
2.2.1.Các chính sách kế toán chung:
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006,sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007 của Bộ Tài chính.Theo đó:
 Niên độ kế toán :bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :Việt Nam Đồng (VND)
 Hình thức sổ kế toán áp dụng :Chứng từ ghi sổ
 Hệ thống danh mục tài khoản :Sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC
 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :Hàng tồn kho được xác định giá trị
theo phương pháp kê khai thường xuyên,hạch toán theo phương pháp
bình quân gia quyền
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình :DN tính khấu hao TSCĐ
hữu hình theo phương pháp đường thẳng.Thời gian để tính khấu hao được
xác định theo quyết định số 203/2006/QĐ-BTC như sau :
Nhóm tài sản Thời gian khấu hao (Năm)
Nhà xưởng,vật kiến trúc 06-20
Máy móc thiết bị 05-10
Phương tiện vận tải 06-10
Dụng cụ quản lý 03-05
 Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (VAT) :Thuế GTGT được tính

theo phương pháp khấu trừ
 Phương pháp ghi nhận doanh thu :Doanh thu được ghi nhận khi phát sinh
một giao dịch hàng hóa được xác định trên cơ sở đáng tin cậy và công ty
có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này.Doanh thu cung
cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp
được hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành,chi phí thuế thu nhập hoãn lại :Thuế thu nhập DN được tính ở
mức 28% lợi nhuận kế toán trước thuế đối với những báo cáo tài chính
trước năm 2008 và ở mức 25% cho báo cáo tài chính các quý,báo cáo tài
chính cuối năm kể từ 01/01/2009 tương ứng với thời điểm có hiệu lực của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006/QD – BTC ngày
26/03/2006. Áp dụng theo quyết định này hệ thống chứng từ kế toán của công
ty bao gồm các loại chứng từ trong các lĩnh vực:
• Lao động tiền lương gồm các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm
thêm giờ, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp chi trả lương-
BHXH, BHYT …
• Hàng tồn kho gồm các chứng từ như: phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng,
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
hàng hóa, bảng kê mua hàng,..
• Tiền tệ gồm các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền , giấy
đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,…
• Tài sản cố định gồm các chứng từ như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, …
Công ty tập hợp chứng từ 1 tháng một lần và được luân chuyển theo 4 bước:
• Lập chứng từ: chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập

một lần cho mỗi nghiệp vụ phát sinh.
• Kiểm tra chứng từ: trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ
được kiểm tra về các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh,
số liệu kế toán được phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp
(chữ ký , con dấu,…).
• Ghi sổ: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp
xếp các chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
• Bảo quản và lưu trữ chứng từ: công ty bảo quản chứng từ kế toán trong
phòng hồ sơ của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ
chứng từ ít nhất là 5 năm kể từ ngày lập chứng từ.
Lập chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ
Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của Công ty, hiện nay Công ty đang
áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC của
Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống tài khoản được sắp
xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù
hợp với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính. Các tài khoản được mã hóa
thuận lợi cho việc hạch toán xử lý thông tin cũng như thu thập thông tin của
Công ty.
Do đặc điểm là doanh nghiệp xây dựng nên các tài khoản mà công ty hay sử
dụng như:
Bảng số 2.3:Các tài khoản kế toán
TT
Số hiệu TK
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
TÊN TÀI KHOẢN

1 2 3 4
5
1 152 Nguyên liệu, vật liệu
2 153 Công cụ, dụng cụ
3 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
4 632 Giá vốn hàng bán
5 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
6 622 Chi phí nhân công trực tiếp
7 623 Chi phí sử dụng máy thi công
6231
Chi phí nhân công
6232
Chi phí vật liệu
6233
Chi phí dụng cụ sản xuất
6234
Chi phí khấu hao máy thi công
6237
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238
Chi phí khác bằng tiền
8 627 Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên quản lý công trình
6272
Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình
6273
Chi phí công cụ dụng cụ
6274
Chi phí khấu hao tài sản cố định

6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278
Chi phí bằng tiền khác
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty đã
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Sắp tới, Công ty sẽ
sử dụng chương trình phần mềm kế toán theo sự phát triển của công nghệ cũng
như là để giảm bớt khâu theo dõi quản lý sổ sách thủ công như đã từng sử dụng
ở những năm trước đó. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ Cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Việc áp dụng hình thức này với Công ty là hoàn toàn phù hợp vì đây là doanh
nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài
khoản, dễ dàng trong khâu kiểm tra đối chiếu, thuận lợi trong việc phân công
công tác. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính, Công ty sẽ lập chương trình
riêng cho công tác kế toán, áp dụng hình thức này Công ty sử dụng một số sổ
sách sau:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định số 15/2006/QD
– BTC ban hành ngày 26/03/2006 bao gồm các bảng báo cáo chính sau :
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả kinh doanh
• Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo kế toán này được lập vào giữa niên độ và cuối niên độ và được
trình lên Ban Giám đốc Công ty và các cơ quan thuế vào cuối mỗi quý. Ngoài 3
loại báo cáo trên, công ty còn lập các biểu sau trong Báo cáo tài chính :
• Tờ khai quyết toán thuế TNDN
• Bảng cân đối tài khoản
• Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Bên cạnh báo cáo thuế(nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ), công
ty còn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn của công ty. Để phù hợp với quy mô hoạt động, doanh nghiệp tổ

chức hoạt động kế toán quản trị theo hình thức kết hợp. Theo hình thức này thì
kế toán viên phụ trách phần hành kế toán nào sẽ thực hiện cả kế toán tài chính
và kế toán quản trị của cùng phần hành kế toán đó. Các báo cáo quản trị được
lập định kì theo tháng, quý, hoặc năm. Dưới đây là một số báo cáo quản trị được
lập chủ yếu trong doanh nghiệp :
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
cho từng quý và cho cả năm.
• Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động
• Báo cáo chi tiết nợ vay, nợ phải thu phải trả theo thời hạn thanh toán
và tên khách hàng.
2.3.Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
Phiếu thu Phiếu chi
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Bảng cân đối tài khoản
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
2.3.1.Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền :
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 111
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi
2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.5 : Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt
Hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán…
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 131
Sổ chi tiết TK 131
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Sổ tổng hợp chi tiết TK 131
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: : Kiểm tra, đối chiếu số liệu

2.3.2. Kế toán thanh toán với người mua:
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 131
2.3.2.2 Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc: hoá đơn mua hàng, Phiếu thu…
2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.6 : Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán với người mua

×