Lời mở đầu
Sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế không thể thiếu đợc hoạt
động động ngoại thơng hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt ngày nay với
xu thế cả thế giới cùng hoà đồng để phát triển thì vai trò của ngoại thơng càng
trở nên quan trọng gấp bội. Tất cả các nớc trên thế giới ngày càng muốn vơn
xa ra thị trờng thế giới, muốn thiết lập quan hệ làm ăn buôn bán với các nớc
khác nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động
ngoại thơng của đất nớc mình.
Ngày nay cuộc cách mạnh khoa học kỹ thuật trên thế giới đang phát triển
nh vũ bão. Con ngời đã có nhiều thành tựu trong việc chinh phục thiên nhiên
và ngăn chặn đợc rủi ro và tai hoạ trong cuộc sống nói chung và trong hoạt
động ngoại thơng nói riêng. Tuy nhiên, trong sản xuất và đời sống hàng ngày
vẫn có những tai nạn, tai hoạ, những sự cố bất ngờ ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt
hại về ngời và tài sản mà con ngời không thể lờng trớc đợc. Nhất là trong hoạt
động xuất nhập khẩu với đặc trng rất rõ ràng là sự di chuyển hàng hoá từ nớc
này qua nớc khác với khoảng cách rất xa từ ngời xuất khẩu đến ngời nhập
khẩu, hơn nữa hàng hoá không do những ngời xuất khẩu vận chuyển mà đợc
chuyên chở bởi các chủ phơng tiện vận tải hoặc đại lý của họ. Ngày nay có rất
nhiều các loại phơng tiện vận tải chuyên chở hàng hoá nh đờng bộ, đờng sắt,
đờng biển, đờng sông, đờng hàng không và kể cả vận tải đa phơng thức hay
vận tải liên hợp chuyên chở bằng container nh ng trong đó vận tải đờng biển
là phổ biến hơn cả nhờ năng lực vận tải lớn và cớc phí vận tải biển thấp ( bằng
0,70 USD/kg so với đờng hàng không là 7 USD/kg).
Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển có rất nhiều thuận
lợi song cũng gặp rất nhiều rủi ro trong quá trình chuyên chở nh : sóng thần,
bão, tai nạn bất ngờ nên không thể trách khỏi những tổn thất mất mát cho
hàng hoá, gây rất nhiều thiệt hại cho các nhà xuất nhập khẩu, thập chí có thể
làm cho các nhà xuất nhập khẩu đi đến chỗ phá sản.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho mọi ngời nói chung và các nhà xuất khẩu
nói riêng, có thể bù đắp phần nào rủi ro đã xảy ra đối với mình thì một ngành
kinh tế đặc biệt đã tồn tại và rất cần thiết đó là ngành bảo hiểm.
Bảo hiểm có lịch sử từ lâu đời ngay từ thời cổ xa, dới chế độ công xã
nguyên thuỷ, con ngời đã biết dự trữ vật nuôi cho những ngày đi săn đợc nhiều
bằng cách chăn nuôi để dự trữ cho những ngày ma rét, không đi săn đợc thì
vẫn có thức ăn. Đó chính là hình thức tự bảo hiểm, mặc dù ngời nguyên thuỷ
không biết đó là hoạt động bảo hiểm mà chỉ cho đó là việc làm cần thiết để
tồn tại và phát triển giống nòi. Bảo hiểm tồn tại và phát triển cùng với quá
trình sản xuất, sản xuất càng phát triển thì bảo hiểm càng cần thiết càng có vai
trò quan trọng đối với sự tồn tại và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Từ đó đến nay ngành kinh doanh bảo hiểm ngày càng phát triển không
ngừng với hàng trăm loại hình bảo hiểm khác nh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu và vận chuyển nội địa, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm thân tàu biển và
trách nhiệm dân sự chủ tàu biển, bảo hiểm thuyền viên, bảo hiểm xe cơ giới,
bảo hiểm con ngời, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm kỹ thuật bao gồm xây dựng
lắp đặt, đổ vỡ máy móc, thiết bị điện, bảo hiển tài sản, tín dụng, bảo hiểm
nhân thọ.. trong đó bảo hiểm h xuất nhập khẩu ngày nay đã trở thành thông lệ
ở khắc nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nhất là ngày nay trong bối
cảnh kinh thế mở, khi đất nớc ta bớc sang giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thì bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng.
Đó cũng chính là lý do mà tôi đã chọn đề tài Bảo hiển hàng hoá xuất
nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Báo cáo này sẽ bao gồm hai phần chính.
Phần I: Khái quát chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên
chở bằng đờng biển.
Phần II : Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển
tại Bảo Minh.
Phần I : khái quát chung về bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển.
a.lý luận chung về bảo hiểm:
I. Khái niệm về bảo hiểm:
1. Định nghĩa về bảo hiểm.
Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa thống nhất về chính sách bảo
hiểm mà trong thực tiễn mà mọi ngời đều chấp nhận một khái niệm về bảo
hiểm nh sauc : Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thờng của ngời bảo hiểm đối
với ngời đợc bảo hiểm về những mất mát, h hỏng thiệt hại của đối tợng bảo
hiểm do những rỏi ro đã thoả thuận gây ra với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã
thuê bảo hiểm cho đối tợng đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm .
2. Đặc điểm của bảo hiểm
- Bảo hiểm là một phạm trù kinh tế hoặc phạm trù giá trị.
- Bảo hiển bao gồm các mối quan hệ tiền tệ hoặc quá trình phân phối lại
- Quỹ bảo hiểm đợc thành lập bằng cách đóng góp của tập thê ngời tham
gia bảo hiểm phù hợp với mức độ rủi ro.
- Phân phối quỹ một cách riêng lẻ chi cho những ngời bị tổn thất trong
tập thể những ngời tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm.
II. Phân loại bảo hiểm :
Có thể chia bảo hiểm ra nhiều loại theo các tiêu thức khác nhau:
1. Căn cứ vào đối tợng bảo hiểm :
Đây là căn cứ phân loại phổ biến nhất, hay đợc áp dụng nhất để phân loại
bảo hiểm. Theo căn cứ này bảo hiểm đợc chia ra thành:
+ bảo hiểm tài sản
+ bảo hiểm con ngời
+ bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
- Bảo hiểm tài sản: là các nghiệp vụ bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm là tài
sản vật chất, ví dụ nh: bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển.
- Bảo hiểm con ngời: là các nghiệp vụ bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm là
sinh mạnh, tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động của con ngời, ví dụ nh:
bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm tai nạn học sinh, sinh viên, bảo hiểm con
cai
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là các nghiệp vụ bảo hiểm mà đối tợng
bảo hiểm là phần nghĩa vụ hay trách nhiệm dân sự của ngời tham gia bảo hiểm
, ví dụ nh bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, chủ xe, nhà máy, đồn điền
2. Căn cứ vào phơng thức bảo hiểm
Theo căn c này, bảo hiểm đợc chia thành:
+ bảo hiểm bắt buộc
+ bảo hiểm tự nguyện
- Bảo hiểm bắt buộc: đợc áp dụng khi
* bảo hiểm cho các đối tợng bảo hiểm không chỉ cần thiết cho một số ít
ngời mà là yêu cầu của toàn xã hội, ví dụ nh: bảo hiểm tai nạn hàng khách,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe gắn máy
* luật pháp của nớc đó quy định
Hình thức bảo hiểm tự nguyện đợc áp dụng tới tất cả các đối tợng bảo
hiểm không thuộc loại bắt buộc. Hình thức bảo hiểm tự nguyện dựa trên cơ sở
thoả thuận giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, đợc cụ thể hoá
bằng hợp đồng bảo hiểm.
3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động và cơ sở hạch toán bảo hiểm :
theo căn cứ này bảo hiểm đợc chia thành:
+bảo hiểm đối nội
+ bảo hiểm đối ngoại
- Bảo hiển đối nội: là các nghiệp vụ bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm giới
hạn trong phạm vi biên giới của một nớc và đồng tiền hạch toán kết quả
nghiệp vụ bảo hiểm là đông tiền trong nớc. ở Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm
đối nội sau năm 1975 mới đợc triển khai. Trong những năm gần đây, bảo hiểm
đối nội chỉ bao gồm chủ yếu hai lĩnh vực là con ngời và trách nhiệm dân sự
nh: bảo hiểm tai nạn hành khách, học sinh, lao động: bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ tàu sông, tàu cá, xe cơ giới các đối t ợng bảo hiểm là tài sản
cũng đợc đề cập đến, song cha nhiều.
- Bảo hiểm đối ngoại: là các nghiệp vụ bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm
đã vợt ra khỏi phạm vi biên giới một nớc và đồng tiền hạch toán nghiệp vụ bảo
hiểm này là ngoại tệ. Trong thực tế nghiệp vụ bảo hiểm nào thoả mãn một
trong hai điều kiện trên thì thuộc nhóm bảo hiểm đối ngoại. Bảo hiểm đối
ngoại đợc coi nh là các nghiệp vụh truyền thống ở Việt Nam. Ngay từ khi
thành lập doanh nghiệp nhà nớc bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam đó là Bảo việt
đã có 3 nghiệp vụ bảo hiểm đối ngoại đợc triển khai là : bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu biển vf bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ tàu biển. Gần đây, để đáp ứng nhu cầu đầu t nớc ngoài đã có thêm một số
nghiệp vụ bảo hiểm đối ngoại đợc tiến hành nh: bảo hiểm khách du lịch, bảo
hiểm thăm dò và khai thác dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm của chủ đầu t..
4. Căn cứ vào các chỉ tiêu khác.
Bảo hiểm đợc chia thành:
+ Bảo hiểm xã hội
+ bảo hiểm kinh tế
+ bảo hiểm nhân thọ
+ bảo hiểm phi nhân thọ
+ bảo hiểm hàng hải
+ bảo hiểm phi hàng hải
+ bảo hiểm sắc đẹp..
Có rất nhiều loại bảo hiểm nhng trong khuôn khổ bài viết này chỉ giới
hạn nghiên cứu vấn đề bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển.
b. bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đờng biển.
I .Lý do cần bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đ ờng biển và trình tự mua bảo hiểm cho hàng hoá.
1. Lý do
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển là một bộ
phận không thể tách rời hoạt động xuất nhập khẩu, nó có vai trò rất quan trọng
đối với ngoại thơng vì:
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng phải vợt qua biên giới quốc gia của một
hay nhiều nớc, ngời xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa nhau và thờng không trực
tiếp áp tải đợc hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Vận tải đờng biển gặp nhiều rủi ro tổn thất đối với hàng hoá do thiên
tai, tai nạn bất ngờ gây nên nh mắc cạn, đâm va, mất cắp, cớc biển, bão, lốc,
sóng thần
- Theo hợp đồng vận tải, ngời chuyên chở chịu trách nhiệm về tổn thất
hàng hoá trong một phạm vi về giới hạn nhất định. Trên vận đơn đờng biển thờng rất rủi ro mà các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm. Ngay cả các
công ớc quốc tế cũng nh quy định rất nhiều miễn trách cho ngời chuyên chở.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu là hàng có giá trị cao, có khi là những mặt
hàng quan trọng, thiết yếu đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế ở
các nớc.
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã có từ lâu đời, mua bảo hiểm cho
hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển đã trở thành tập quán
quốc tế.
Với 5 lý do trên bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng
đờng biển là rất cần thiết và không thể thiếu đợc trong hoạt động xuất nhập
khẩu.
2. Trình tự mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Viết đơn yêu cầu bảo hiểm ( giấy yêu cầu bảo hiểm ): bằng cách điền
các thông tin cần thiết vào những chỗ trống trong giấy yêu cầu bảo hiểm đã đợc in sẵn thành mẫu của công ty bảo hiểm
- Kế khai những thổng tin liên quan tới hàng hoá và tàu chơ hàng đợc bảo
hiểm.
- Nộp phí bảo hiểm
- Yêu cầu ngời bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm khi đã hợp bảo hiểm
II. Nội dung của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên
chở bằng đờng biển.
1. Đối tợng tham gia bảo hiểm
a. Ngời đợc bảo hiểm :
Ngời đợc bảo hiểm trong hình thức bảo hiểm là ngời sở hữu hàng hoá
xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển. Họ có nhu cầu bảo hiểm cho
hàng hoá trong chuyến hành trình trên biển để đề phòng những rủi ro có thể
xảy ra gây tổn thất cho hàng hoá cuả họ. Ngời đợc bảo hiểm ở đây thờng là
chủ hàng.
b. Ngời bảo hiểm :
Ngời nh trong hình thức này là những tổ chức, công ty kinh doanh dịch
vụ bảo hiểm, tiến hành bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đờng biển. Ngời bảo hiểm có quyền đề ra các điều kiện bảo hiểm để chủ
hàng tự do lựa chọn và tham gia bảo hiểm
2. Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đ ờng
biển.
Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo
hiểm, ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm có thể có những quốc gia khác. Để
thống nhất khái niệm, thuật ngữ, điều kiện trong bảo hiểm, ng ời bảo hiểm
và ngời đợc bảo hiểm thờng sử dụng các điều kiện bảo hiểm do Hội bảo hiểm
Luân Đôn soạn thảo. Các văn bản này đợc soạn thảo ban đầu và dần dần đợc
sửa đổi, điều chỉnh qua các năm cho phù hợp với sự phát triển thơng mại quốc
tế. Điều kiện bảo hiểm năm 1963 bao gồm 5 điều kiện bảo hiểm chủ yếu sau
đây:
* Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng
* Điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng
* Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
* Điều kiện bảo hiểm chiến tranh
* Điều kiện bảo hiểm đình công
Trong đó 3 điều kiện bảo hiểm đầu tiên là những điều kiện bảo hiểm gốc
( bảo hiểm hàng hải)tức là khi mua bảo hiểm, ngời mua buộc phải chọn một
trong 3 điều kiện này, sau đó có thể mua thêm 2 điều kiện bảo hiểm chiến
tranh và bảo hiểm đình công. Ngời ta không mua bảo hiểm chiến tranh và bảo
hiểm đình công một cách riêng biệt.
ở Việt Nam từ khi thành lập công ty bảo hiểm đầu tiên (Bảo Việt) Bộ tài
chính đã ban hành quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển 1965 viết tắt là QTC 1965 bao gồm 3 điều kiện bảo hiểm đó là:
+ điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng
+ điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng
+ điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
Để phù hợp với tình hình bảo hiểm hiện nay Bộ tài chính đã ban hành
quy tắc chung 1990 (QTC 1990) để thay thế cho QTC 1965 bao gồm 3 điều
kiện bảo hiểm mới:
+ điều kiện bảo hiểm A
+ điều kiện bảo hiểm B
+ điều kiện bảo hiểm C
3.Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu chuyên chở bằng đờng biển.
a. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản mà trong đó ngời bảo hiểm cam kết
sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những tổn thất của đối tợng bảo hiểm do
những rủi ro đợc bảo hiểm gây nên, còn ngời đợc bảo hiểm cam kết sẽ trả phí
bảo hiểm.
b. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm
- Là một hợp đồng bồi thờng
- Là một hợp đồng tín nhiệm. Sở dĩ hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng
tín nhiệm vì:
+ Khi ngời có nhu cầu bảo hiểm đi mua bảo hiểm thì thực chất ngời bảo
hiểm cũng không thể biết đợc là ngời mua bảo hiểm có đối tợng bảo hiểm hay
không
+ Khi xảy ra tổn thất thì bản thân ngời bảo hiểm không muốn giám định
hoặc không thể giám định đợc tổn thất đó mà ngời bảo hiểm cho phép chủ
hàng ( ngời đợc bảo hiểm ) tuỳ ý hoạt động theo pháp luật
+ Một khi đã mua bảo hiểm ở hãng bảo hiểm nay thì không đợc phép
mua bảo hiểm ở hãng khác cho cùng một lô hàng.
- Là một chứng từ có thể chuyển nhợng đợc bằng cách ký hậu ( đơn bảo
hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm có thể đợc chuyển nhợng cho ngời khác
khi ngời đợc bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau đơn
bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm đó)
c. Phân loại hợp đồng bảo hiểm :
- Hợp đồng bảo hiểm : là hợp đồng bảo hiểm cho những chuyến hàng
trong một khoảng thời gian nhất định thờng là từ 6 tháng đến 1 năm. Hợp
đồng bảo hiểm bao áp dụng cho những hợp đồng mua bán giá trị lớn, vận
chuyển nhiều lần trong một khoảng thời gian dài. Trong hợp đồng bảo hiểm
bao hai bên chỉ thoả thuận những vấn đề chung nhất nh: tên hàng đợc bảo
hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm mua cho
hàng hoá chuyển về điều kiện bảo hiểm. Ngời bảo hiểm đảm bảo thu đợc
khoản phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm. Còn ngời đợc bảo hiểm vẫn đợc
bồi thờng nếu tàu đã bị tai nạn ròi mà cha kịp thông báo bảo hiểm, phí bảo
hiểm rẻ hơn. Hợp đồng bảo hiểm đợc sử dụng nhiều vì nó tự động và linh
hoạt, bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng nhng chỉ phải ký kết một lần. Mỗi khi
có chuyến hàng, ngời bảo hiểm chỉ phải cấp cho ngờidc bảo hiểm đơn bảo
hiểm hoặe giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến : là hợp đồng bảo hiểm cho 1 chuyến hàng
từ địa điểm này đến địa điểm khác đợc ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Hợp
đồng bảo hiểm chuyến áp dụng chi những hợp đồng giá trị nhỏ, hàng hoá đợc
vận chuyển một lần trên một tàu. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thể hiện bằng
đơn bảo hiểm hoăch giấy chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp.
Ngoài ra còn một số loại hợp đồng bảo hiểm khác nh.
- hợp đồng bảo hiểm định hạn
- hợp đồng bảo hiểm định giá
- hợp đồng bảo hiểm không định giá
d. Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm
+ Ngời bảo hiểm :
- cấp đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm sau khi
đã thu bảo hiểm phí
- bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi hàng hoá có tổn thất thuộc trách
nhiệm bảo hiểm.
- áp dụng các biện pháp đề phòng, ngăn ngừa hạn chế tổn thất
- bảo vệ quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm đối với ngời thứ ba
+ ngời đợc bảo hiểm :
- nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn
- khi có tổn thất phải:
. thông báo cho ngời bảo hiểm hoặc đại lý của họ yêu cầu giám định
. áp dụng các biện pháp ngăn ngừa đề phòng hạn chế tổn thất
. kê khai đúng những thông tin liên quan đến lô hàng
. lập các chứng từ cần thiết và bảo lu quyền khiếu nại ngời chuyên chở,
ngời nhận hàng, ngời gửi hàng và những ngời có liên quan đến tổn thất của
hàng hoá cho ngời bảo hiểm.
. kịp thời chuyển nhợng quyền đòi bồi thờng ngời thứ ba cho ngời bảo
hiểm.
e. Một số khái niệm trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Giá trị bảo hiểm
- Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tợng bảo hiểm lúc bắt đầt bảo hiểm
cộng thêm các chi phí có liên quan. Nh vậy giá trị bảo hiểm của hàng bằng giá
tại cảng đi cộng với phí bảo hiểm và cớc phí vận chuyển đến cảng đến tức là
bằng giá trị CIF của hàng hoá.
giá trị bảo hiểm V + C + I + F
Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi của mình ngời đợc bảo hiểm có thể bảo
hiểm thêm cả khoản lãi dự tính do việc xuất khẩu mang lại, theo tập quán thì
khoản lãi này bằng 10%
Do đó ta có công thức tính:
V= CIF + a. CIF = CIF.(1+a)
Tuy nhiên trên thực tế, ngời ta không áp dụng công thức trên mà áp dụng
công thức
V=
(1)
Hay V= .(1+a)
(2)
Công thức (1) là công thức áp dụng đối với hàng nhập vào Việt Nam và
mua bảo hiểm tại Bảo việt. Công thức (2) là công thức áp dụng đối với hàng
xuất từ Việt Nam, mua bảo hiểm tại Bảo Việt.
- Số tiền bảo hiểm (A)là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do ngời
đợc bảo hiểm chấp nhận. Về nguyên tắc, số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn
hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì
phần cao hơn đó không đợc thừa nhận. Ngợc lại nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn
giá trị bảo hiểm thì ngời bảo hiểm cũng chỉ bồi thờng trong phạm vi số tiền
bảo hiểm mà thôi.
+ Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà ngời đợc bảo hiểm phải trả cho ngời bảo
hiểm. Nói cách khác phí bảo hiểm là giá của cả dịch vụ bảo hiểm và bằng giá
trịbh nhân với tỷ lệ phí bảo hiểm
I = V(A) . R
trong đó:
I là phí bảo hiểm
V(A) là giá trị bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm.
R là tỷ lệ phí bảo hiểm
Theo quy định của Việt Nam thì phí bảo hiểm đợc tính theo công thức
I = .R
Hay
I= (1+a).R
+ Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm là tỷ lệ phần trăm nhất định do công ty bảo hiểm công
bố (theo định kỳ khoảng 5 năm 1 lần) hay do thoả thuận giữa ngời bảo hiểm
và ngời đợc bảo hiểm khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm đợc
tính toán dựa trên cơ sở xác xuất thống kê về tần suất tổn thất và chi phí trung
bình trên 1 tổn thất. Tỷ lệ phí bảo hiểm thuộc vào tính chất hàng hoá, cách
đóng gói và bao bì hàng hoá đợc bảo hiểm, cách xếp hàng lên tàu, điều kiện
bảo hiểm, quãng đờng vận chuyển loại tàu vânj tải, thái độ của công ty bảo
hiểm và chính sách của công ty có nớc bảo hiểm.
f. Ký kết hợp đồng và thời hạn của hợp đồng:
+ Ký kết hợp đồng
Sau khi xem xét giấy yêu cầu bảo hiểm và các thông tin có liên quan
khác, ngời bảo hiểm có thể ký kết hợp đồng với ngời có nhu cầu bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm đợc coi là đã ký kết chỉ khi ngời bảo hiểm có sự chấp
nhận bằng văn bản dới hình thức giấy chứng nhận bảo hiểm hay đơn bảo
hiểm.
Trừ khi có thoả thuận khác, ngời đợc bảo hiểm phải thanh toán phí bảo
hiểm ngay khi nhận đợc đơn bảo hiểm. Ngời bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp dồng
nếu nh phí bảo hiểm không đợc thanh toán đúng thời hạn quy định. Trong trờng hợp nếu nh sau khi hợp đồng đã ký mà có bất cứ thay đổi nào về rủi ro đợc bảo hiểm, đặc biệt nếu vì sự thay đổi đó mà làm tăng thêm nguy hiểm thì
ngời đợc bảo hiểm phải cho ngời bảo hiểm biết tất cả để ngời bảo hiểm có thể
cấp giấy sửa đổi bổ sung và yêu cầu ngời đợc bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.
Nếu ngời đợc bảo hiểm không thông báo hay thông báo sai cho ngời bảo hiểm
về những thay đổi trên thì ngời bảo hiểm sẽ đợc miễn trách nhiệm đã quy định
trong hợp đồng bảo hiểm và vẫn nhận đợc phí bảo hiểm.
Đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm có thể chuyển nhợng cho
một ngời thứ ba nếu ngời bảo hiểm hay đại diện của họ ký vào mặt sau đơn
bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Thời hạn của hợp đồng:
Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá đợc bảo hiểm
rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt
đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình
thờng. Trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại mọto trong số các thời điểm sau
đây, tuỳ theo trờng hợp nào xảy đến trớc.
- Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của ngời nhậnhàng
hoặc tại nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm hoặc.
- Khi giao hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng khác, dù trớc khi tới
hau tại nơi nhận ghi hàng trong hợp đồng bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm
dùng làm: + nơi chia hay phân phối hàng hoặc
+ nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thờng
- Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá bảo hiểm
hoặc khỏi tàu biển, xà lan, nếu là tàu LASH tại cảng dỡ hàng cuối cùng ghi
trên đơn bảo hiểm.
Trong quá trình vận chuyển nói trên, nếu xảy ra chậm trễ mà ngời đợc
bảo hiểm không thể khống chế đợc hoặc những trờng hợp tàu đi chệch hớng,
dỡ hàng bắt buộc chuyển tải ngoại tệ, hoặc thay đổi hành trình, thì bảo hiểm
này giữ nguyên hiệu lực và điều kiện phải thông báo ngay cho ngời bảo hiểm
biết về việc xảy ra hoặc thay đổi và trả thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu. Ngời đợc bảo hiểm sẽ mất quyền đòi bồi thờng nếu không đáp ứng đúng yêu cầu
này. Bên cạnh thời hạn của hợp đồng thì vấn đề thời điểm ký kết hợn đồng
cũng hết sức quan trọng đối với mỗi giao dịch bảo hiểm. Vấn đề này đợc quy
định nh sau:
- nếu hợp đồng bảo hiểm đợc ký kết thì đã xảy ra tổn thất trong phạm vi
trách nhiệm của hợp đồng thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị nếu ngời đợc
bảo hiểm không hay biết gì tổn thất đó. Nhng nếu ngời đợc bảo hiểm đã biết
có tổn thất rồi thì ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờng mà vẫn có
quyền nhận phí bảo hiểm.
- nếu hợp đồng bảo hiểm đợc ký kết khi hàng hoá đợc bảo hiểm đã an
toàn về đến nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên giá trị nếu
nh ngời bảo hiểm không hay biết gì về việc đó. Nhng nếu ngời bảo hiểm đã
biết việc đó rồi thì hợp đồng bảo hiểm sẽ mất hiệu lực và họ sẽ không phải trả
cho ngời đợc bảo hiểm toàn bộ số phí bảo hiểm mà họ đã nhận.
Trên đây là những điểm chính về lý thuyết về bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm hàng hoá xuất nhânp khẩu bằng đờng biển nói riêng. Phân tiếp theo đây
sẽ là phần trình bày về hoạt động bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng
đờng biển tại Bảo Minh để làm sáng tỏ sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
của hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam .
Phần II: bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên
chở bằng đờng biển tại bảo minh
a. sơ lợc về sự hình thành và phát triển của bảo minh
công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh ( Bảo Minh) là một doanh
nghiệp nhà nớc, trực thuộc Bộ Tài Chính, thành lập theo quyết định số
1164T/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 của bộ trởng bộ tài chínhvà chính thức đi
vào hoạt động đầu năm 1995. Tiền thân của Bảo minh là chi nhánh ở thành
phố Hồ Chí Minh của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam.
Trong 5 năm qua. Bảo Minh đã phấn đâu không ngừng đạt đợc những
thành tựu to lớn về mọi mắt xứng đáng với sự tin yêu của bộ tài chính và sự
ủng hộ của khách hàng, bạn bè trong cũng nh ngoài nớc.
về tổ chức: để đảm bảo phục vụ tốt khách hàng thực hiện chiến lợc hoạt
động kinh doanh bảo hiểm trên phạm vi toàn quốc, tơng xứng với một công ty
bảo hiểm tầm cỡ quốc gia. Bảo Minh đã nhanh chóng củng cố và phát triển hệ
thống tổ chức từ văn phòng công ty đến các khu vực (I, II, III, IV,V, VI) tại
địa phận thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay Bảo Minh đã có 24 chi nhánh và
văn phòng đại diện cung hơn 50 tổng đại lý, đại lý trên toàn quốc, với hơn 800
cán bộ công nhân viên, đáp ứng đợc một cách tốt nhất những đòi hỏi khắt khe
của khách hàng, tăng cờng công tác đề phòng, hạn chế tổn thất và tạo điều
kiện giúp họ sớm ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống khi có
tổn thất xảy ra.
Về sản phẩm bảo hiểm : hiện nay Bảo Minh đang tiến hành trên 70 loại
hình nghiệp vụ bảo hiểm. Bên cạnh những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống
nh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm hàng
không, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con ngời, bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm
xây dựng lắp đặt.. để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Bảo
Minh luôn chú trọng đến việc cải tiến, hoàn thiện các nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá hiện hành, đồng thời nghiêp cứu xây dựng phát triển nghiệp vụ mới.
Trong thời gian qua, Bảo Minh đã thiết kế và triển khai các sản phẩm mới nh:
bảo hiểm trách nhiệm ngời giao nhận vận tải, bảo hiểm nhà t nhân, bảo hiểm
tai nạn ngời sử dụng điện, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và tai nạn cá nhân,
bảo hiểm lòng trung thành.. Bên cạnh đó, Bảo Minh cũng sẵn sàng cung cấp
tất cả các loại hình bảo hiểm khác theo yêu cầu của khách hàng phù hợp với
quy định, luật pháp của bảo hiểm Việt Nam.
Về quan hệ hợp tác trong nớc: ngay từ khi mới thành lập, bảo minh đã
thừa kế và phát triển các mối quan hệ hợp tác với hầu hết các công ty bảo
hiểm châu Âu, châu úc, châu Mỹ. Đặc biệt trong năm 1997, Bảo Minh đã
thành lập công ty liên doanh bảo hiểm với hai công ty bảo hiểm hàng đầu của
Nhật. Bảo Minh cũng là công ty bảo hiểm trong nớc duy nhất tham gia vào cả
hai hội bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu là West of và London. Công ty cũng
đang tích cực xoá bỏ sự độc quyền của một số công ty tái bảo hiểm lớn của nớc ngoài đối với thị trờng bảo hiểm Việt Nam nhằm đảm bảo tiếng nói chung
của công ty bảo hiểm trong nớc.
Về tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh: trong thời gian qua tốc
độ tăng trởng bình quân là + 36%/năm. năm 1996 Bảo Minh có doanh thu phí
bảo hiểm đạt 260 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 1995. năm 1997 Bảo Minh có
tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 290 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 1996. năm
1998 tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 387 tỷ đồng, tăng 33% so với năm
1997, chiếm khoảng 23,10% thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Trong đó doanh
thu phí bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là 48.209 triệu đồng, tăng 54,26%
so với năm 1997 đạt mức tăng trởng đáng kể trong những năm qua. Và trong 6
tháng đầu năm 1999, Bảo Minh có tổng doanh thu gần 200 tỷ đồng, chiếm
khoảng 25,09% thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Trong đó doanh thu bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu khoảng 22.000 triệu đồng.
I. Quy trình khai thác và cấp hợp đồng bảo hiểm :
1. Xây dựng và phát triển bảo hiểm :
Một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng sẽ
không thể tồn tại đợc nếu không có khách hàng và các mối quan hệ với khách
hàng. Chính vì vậy mà các khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định cho việc
thực hiện các khâu tiếp theo. Bảo Minh tiến hành công tác này dựa trên việc đa ra những điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm phù hợp để khách hàng lựa chọn
và những quyền lợi mà họ đợc nhận từ phía Bảo Minh khi hàng hoá của họ bị
tổn thất.
Ngoài ra phòng nghiên cứu của công ty, các chi nhánh, các văn phòng
đại diện thờng xuyên củng cố, phát triển các khách hàng đã, đang và sẽ có nhu
cấu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại khu vực địa bàn quản lý, nhằm duy
trì một thị trờng mở đa dạng và khả năng bảo hiểm phục vụ cho việc thực hiện
kế hoạch thu phí bảo hiểm hàng năm cũng nh lâu dài của công ty. Thờng
xuyên trao đổi qua các thông tin thị trờng và nghiệp vụ bảo hiểm nhằm phối
hợp có hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
2. Hớng dẫn điều kiện bảo hiểm :
Tuỳ theo từng loại hàng hoá, cách đóng góp bao bì chất xếp mà hàng hoá
xuất nhập khẩu đợc Bảo Minh bảo hiểm dựa trên :
- Quy tắc chung bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển (A),(B).
(C) năm 1990
-ICC 1963 của hiệp hội bảo hiểm Anh bao gồm các điều kiện:
+ ALL RISKS
+ With Particula
+ Free from
và thêm các điều khoản chiến tranh, đình công bạo loạn ( nếu có yêu cầu
của ngời đợc bảo hiểm)
-ICC 1982 : A, B, C và thêm các điều khoản chiến tranh, đình công bạo
loạn nếu có yêu cầu của ngời đợc bảo hiểm.
3. Cấp đơn Hợp đồng bảo hiểm:
Bớc 1: Kiểm tra chứng từ
Cấp đơn bảo hiểm là việc ký kết hợp đồng giữa ngời có nhu cầu bảo hiểm
cho hàng hoá của mình trong chuyến hành trình trên biển với ngời bảo hiểm là
Bảo Minh. Khi phát sinh yêu cầu bảo hiểm, khách hàng cần ghi đầy đủ các chi
tiết vào Giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu in sẵn của Bảo Minh bao gồm
những thông tin: tên mặt hàng, số lợng, trọng lợng, giá trị bảo hiểm, số kiện
hàng, kiểu đóng gói, tuyến hành trình, cảng đi, cảng đến, số vận đơn, tên tàu,
quốc tịch tàu, điều kiện tham gia bảo hiểm. Các giấy yêu cầu bảo hiểm phải đợc ngời yêu cầu bảo hiểm ký tên, đóng dấu và đợc gửi đến Bảo Minh. Khách
hành không cần trực tiếp đến công ty để ký hợp đồng họ có thể sử dụng các
phơng tiện liên lạc nh điện thoại, fax.. gửi các thông tin liên quan đến lô hàng
cần bảo hiểm đến Bảo Minh. Cán bộ của Bảo Minh sẽ nghiên cứu kỹ tính chất
của hàng hoá, phơng thức đóng gói và xếp hàng, tuyến hành trình có phù hợp
với điều kiện bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu không. Nếu không họ sẽ giải
thích để yêu cầu khách hàng điều chỉnh lại cho phù hợp.
Bớc 2: Cấp đơn hợp đồng bảo hiểm:
- Sau khi kiểm tra yêu cầu bảo hiểm thấy đầy đủ và có thể chấp nhận,
Bảo Minh sẽ thoả thuận với khách hàng thời gian giao nhận đơn hợp đồng bảo
hiểm.
- Tính giá trị bảo hiểm và phí bảo hiểm lên Giấy yêu cầu bảo hiểm trớc khi chính thức hợp đồng / đơn bảo hiểm theo công thức:
CIF=
với
C - giá hàng
F - cớc phí vận tải
R - tỷ lệ phí bảo hiểm
I gốc = CIF x R
với
I - phí bảo hiểm
R - tỷ lệ phí
R= Rgốc + Rphụ
với
Rgốc - tỷ lệ chi phí
Rphụ - tỷ lệ phí phụ gồm tuyến, chuyển tải,
bảo hiểm chiến tranh, đình công..
Trờng hợp phát sinh phụ phí tàu già
I tàu già = trị giá bảo hiểm x R tàu già
R tàu già ( tỷ lệ phí tàu già) đợc công ty quy định
Nh vậy, trờng hợp phí có tàu già thì tổng phí bảo hiểm sẽ là:
I tổng cộng = I gốc + I tàu già
Phí bảo hiểm không phải là một đại lợng ổn định, mà nó luôn thay đổi
phụ thuộc vào tình hình thực tế của nghiệp vụ ( doanh thu, bồi thờng, chi
phí...). Nói khác đi phí bảo hiểm là đại lợng khá nhạy cảm đối với biến động
của tình hình thực tế. Nó phải đảm bảo đủ lớn để công ty có thể trang trải
những vụ bồi thờng tổn thất và duy trì hoạt động của mình nhng cũng cần đủ
nhỏ để thu hút đợc khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể trong những điều kiện cho phép Bảo
Minh cũng có thể hạ phí bảo hiểm để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Bớc 3: Giao đơn/ hợp đồng bảo hiểm và theo dõi sau khi cấp
- Giao bộ chứng từ hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng và yêu cầu nhận
- Thu phí bảo hiểm, theo dõi việc đảm bảo thu phí bảo hiểm
- Trong trờng hợp còn thiếu các chi tiết hoặc còn có sai lệch trong đơn/
hợp đồng bảo hiểm thì yêu cầu khách hàng cung cấp các chi tiết, thông tin
còn thiếu để làm giấy sửa đổi bổ sung.
Việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý cùng với sự trợ giúp của hệ
thống ngân hàng và sự phát triển của thông tin liên lạc đã giúp cho việc ký kết
hợp đồng của Bảo Minh với khách hàng trở lên thuận tiện hơn. Do đó số lợng
bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển do Bảo
Minh cấp đều có sự gia tăng hàng năm.
II- Quy trình giám định tổn thất:
Nếu nh khâu khai thác tạo tiền đề cho việc thực hiện hai khâu tiếp theo
thì khâu giám định tổn thất là khâu quan trọng đem lại lòng tin cho khách
hàng đối với công ty bảo hiểm. Làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho khâu cuối cùng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK - chuyên chở
bằng đờng biển-khâu giải quyết bồi thờng. Hay nói một cách khác,khâu giám
định hàng hoá tổn thất là cơ sở thực hiện của khâu giải quyết bồi thờng.
Nguyên tắc chung của Bảo Minh đặt ra đồi với quy trình giám định tổn
thất là giám định phải kịp thời, đầy đủ, trung thực và khách quan đảm bảo
phục vụ tốt cho việc xét bồi thờng của bảo hiểm, Bảo Minh trực tiếp giám
định hoặc có thể chỉ định đại lý giám định của mình trong và ngoài nớc.
Các bớc của quy trình giám định
1. Nhận yêu cầu giám định
Khi phát hiện có tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất, ngời đợc bảo hiểm
phải gửi ngay yêu cầu giám định đến Bảo Minh yêu cầu ban đầu có thể bằng
điện thoại nhng sau đó phải bổ sung bằng giấy yêu cầu chính thức để lu hồ sơ
giám định. Ngoài giấy yêu cầu giám định chủ hàng phải cung cấp cho Bảo
Minh những chứng từ sau để hoàn chỉnh bộ hồ sơ:
Vận đơn
Hợp đồng bảo hiểm/ đơn bảo hiểm
Hoá đơn thơng mại
Bản kê chi tiết đóng gói
Biên bản kế toán giao nhận với tàu
Biên bản đổ vỡ do tàu gây nên
2, Tổ chức giám định
Có 3 phơng pháp giám định chính là cảm quan, điều tra chọn mẫu và đo
lờng tính toán từ thiết bị kiểm tra chất lợng. Giám định viên của Bảo Minh sẽ
tiến hành các bớc sau:
a. Giám định
- Giám định bên ngoài
kiểm tra bao bì sử dụng
kiểm tra chất lợng bao bì
kiểm tra ký mã hiệu, tên hàng
cách đóng gói ( nếu bao bì có niêm phong, kẹp chì thì giám định viên
của Bảo Minh kiểm tra xem có khác gì với miêu tả trong chứng từ vận chuyển
không)
dấu vết tổn thất bao bì, rách, vỡ, thủng, ngấm bẩn
- Giám định bên trong
cách sắp xếp và chèp lót bên trong hầm tàu, trong bao bì
tính chất của hàng hoá
kiểm tra để phát hiện các dấu vết biểu hiện khả năng mất, thiếu, bẩn, ớt..
b. Xác định mức độ tổn thất
- Xác định số lợng thiếu của riêng từng loại hàng đóng trong bao hoặc
kiện ( bằng cách cân, đong, đo, đếm đối chiếu với chi tiết đóng gói)
xác định số lợng hỏng của từng loại hàng đóng trong bao, kiện theo từng
mức độ h hỏng đợc phân loại một cách hợp lý.
- Xác định mức độ tổn thất cho hàng hỏng theo từng nguyên nhân khác
để xác định tổn thất riêng và tổn thất chung hoặc xác định ngời chịu trách
nhiệm hợp lý.
- Khi tổn thất lớn hoặc dạng đặc biệt giám định viên sẽ lấy mẫu hàng,
chụp ảnh và phân tích mẫu theo các tiêu chí kỹ thuật của hàng nguyên chất
( có thể thuê cơ quan chuyên môn).
- xác định chi phí cứu , sửa chữa chỉnh lý hàng hợp lý để ghi vào biên
bản
c. Xác định nguyên nhân gây ra tổn thất
d. Phân tích tổn thất và nguyên nhân
3. Lên biêm bản giám định
- Sau khi đã giám định song, giám định viên lập Biên bản giám định
để phản ánh toàn bọ những điều đã đợc chứng kiến tại hiện trờng để ngời yêu
cầu giám định có cơ sở pháp lý khiếu nại ngời có trách nhiệm đối với vụ tổn
thất đó ( ngời bảo hiểm, ngời chuyên chở, cảng)
- Nội dung của biên bản phải đảm bảo trung thực, rõ ràng, chính xác và
cụ thể, các số liệu trên biên bản phải phù hợp với thực tế và không đợc mâu
thuẫn với các tài liệu khác liên quan đến lô hàng chuyến hàng.
Bảo Minh không những giám định tốt hầu hết các vụ tổn thất hàng hoá
xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển mà Bảo Minh còn có quan hệ hợp
đồng đại lý với hàng trăm công ty bảo hiểm lớn trên thế giới. Cùng với Bảo
Việt, Bảo Minh là đại lý giám định tin cậy tại Việt Nam của tập đoàn
LLOYD-tập đoàn bảo hiểm lớn nhất của Anh và có quan hệ mật thiết với
nhiều công ty bảo hiểm uy tín nh GAN Ngoài ra Bảo Minh còn là thành
viên của Học hội bảo hiểm miền Tây nớc Anh nhờ uy tín trong kinh doanh,
trong đó công tác giám định chiếm một phần quan trọng. Với công tác giám
định thực hiện nhanh chóng, chính xác công tác giải quyết bồi thờng hàng hoá
của Bảo Minh cũng đợc thực hiện rất thuậh lợi. Hai khâu này đợc thực hiện
thuần thục trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đờng biển của Bảo Minh.
III. Quy trình hớng dẫn xét giải quyết khiếu nại đòi bồi thờng:
Đây là khâu mà ngời đợc bảo hiểm quan tâm hàng đầu và cũng là khâu
phúc tạp nhất trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đờng biển. Công tác giải quyết bồi thờng đợc Bảo Minh tiến hành nh
sau:
Bớc 1: Th khiếu nại và bộ chứng từ
- Ngời đợc bảo hiểm sẽ điền vào mẫu sẵn của Bảo Minh, nếu lập công
văn riêng thì phải có nội dung tơng tự
- Cung cấp cho Bảo Minh bộ chứng từ để làm cơ sở giải quyết bồi thờng
bao gồm:
+ hợp đồng bảo hiểm và giấy sửa đổi ( nếu có - bản chính)
+ vận đơn (bản chính)
+ hoá đơn thơng mại ( bản chính)
+ biên bản giám định của Bảo Minh hay đại lý giám định của Bảo Minh,
hay là của 1 cơ quan giám định khác ( bản chính)
+ biên bản giám định của VINACONTROL hay của một cơ quan giám
định khác
+ các chứng từ giao nhận của cảng hoặc của cơ quan chức năng thông
báo tổn thất.
+ hợp đồng vận chuyển
+ hoá đơn/biên lai các chi phí khác
Bớc 2: Kiểm tra chứng từ
- Đánh giá ban đầu xem bộ hồ sơ có đầy đủ không
- Xem các chứng từ đợc cung cấp có thể hiện đầy đủ các chi tiết, số liệu
cần thiết, có hợp pháp hay không
- Nếu xét ban đầu thấy chứng từ thiếu hay không phù hợp thì yêu cầu
ngời đợc bảo hiểm cung câp ngay ( bằng văn bản)
Bớc 3: Xác minh phí
Các bộ của Bảo Minh xác minh xem ngời đợc bảo hiểm đã đóng phí bảo
hiểm hay cha. Trong mọi trờng hợp việc cha đóng phí bảo hiểm cho hợp đồng
bảo hiểm và thời điểm xảy ra khiếu nại tổn thất thuộc hợp đồng bảo hiểm đó
luôn đồng nghĩa với việc tổn thất khong nằm trong trách nhiệm phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm .
Xác nhận đóng góp bảo hiểm phải ghi rõ số hợp đồng bảo hiểm, số tiền
đã đóng và thời điểm đóng phí
Bớc 4: Xét tổn thất có thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm
Đây là bớc quan trọng đợc Bảo Minh xem xét và đánh giá thận trọng
chính xác, cụ thể nh sau:
- Ngời khiếu nại phải chứng minh rằng họ có quyền lợi bảo hiểm khi
khiếu nại ngời bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm.
- Tổn thất có xảy ra trong thời hiệu của hợp đồng bảo hiểm không
- Tổn thất có phải do những rủi ro bị loại trừ gây ra hay không ( những
rủi ro này đợc quy định trong điều kiện của đơn bảo hiểm )
tổn thất có vi phạm các thoả thuật riêng đợc quy định trong đơn bảo
hiểm không
- Tổn thất có đợc bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm không
- Trờng hợp tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, Bảo Minh sẽ
lập công văn gửi cho ngời khiếu nại về việc từ chối bồi thờng tổn thất trong
công văn phải nêu tóm tắt vụ việc và lý do khớc từ trách nhiệm bảo hiểm.
- Trong trờng hợp tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, cán bộ
xét bồi thờng sẽ tính toán số tiền khiếu nại. Có các trờng hợp sau:
+ tổn thất toàn bọ ( thực tế hay ớc tính ): bồi thờng đúng số tiền bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm nhng không lớn hơn giá trị 110% CIF
+ tổn thất bộ phận: số tiền bồi thờng đợc tính nh sau:
(lợng hàng tổn thất
% x số tiền bảo hiểm ) A
lợng hàng đợc bảo hiểm
* Lợng hàng tổn thất: là lợng hàng mất, h hỏng, giảm giá trị thơng mại,
đóng góp tổn thất chung hợp lý mà nguyên nhân xảy ra thuộc trach nhiệm
bảo hiểm
* Lợng hàng đợc bảo hiểm: căn cứ theo chứng từ cơ sở
* Số tiền bảo hiểm: đợc xác định theo điều khoản hợp đồng và chứng từ
* A: mức khấu trừ và/hoặc số tiền thu đợc từ việc bàn hàng bồi thờng
100%
Bớc 5: Chuẩn bị thanh toán bồi thờng
- Gửi thông báo số tiền dự kiến bồi thờng để lấy ý kiến chấp nhận của
khách hàng
- Thông báo cho kế toán để kế toán kiểm tra lại tính hợp lý của các
chứng từ, hoá đơn và thực hiện việc chuẩn bị số tiền cần thiết để thanh toán
với khách hàng ( theo mẫu của công ty )
- Đối với những tổn thất trên 300,000 USD phải thông báo cho phòng tái
bảo hiểm để chuẩn bị đòi các nhà tái bảo hiểm.
Bớc 7 : Thanh toán bồi thờng
Đây là bớc cuối cùng trong khâu giải quyết khiếu nại đòi bồi thờng.
Trong những năm qua, Bảo Minh đã nhanh chóng giải quyết nhiều vụ khiếu
nại tổn thất hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển. Dới đây là
bảng số liệu về tình hình bồi thờng tổn thất hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên
chở bằng đờng biển trong năm 1998
Hàng nhập
Hàng xuất
Số HĐbảo hiểm
Số vụ đã giải quyết
Số tiền đã bồi thờng
đã cấp
2,772
1,619
bồi thờng
196
19
(triệu đồng)
10.808
3.797
(Nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanhcủa bảo minh 1998)
Cũng theo báo cáo này thì tình hình bồi thờng hàng nhập giảm 16,85%
so với năm 1997. Còn đối với hàng xuất, tuy số bồi thờng có cao nhng cũng đã
giảm nhiều so với năm 1997 (năm 1997 tỷ lệ bồi thờng là 94,8%)
Tóm lại, với tổng doanh thu 414.029 triệu đồng trong năm 1998, so với
285.380 triệu đồng của năm 1997 thì tốc độ tăng là 45,08%, chiếm khoảng
24% số phí thhu bảo hiểm phi nhân thọ trong toàn ngánh bảo hiểm Việt Nam.
Bên cạnh đó, tình hình bồi thờng năm 1998 cũng có nhiều tiến bộ, tổng số
thực bồi thờng là 123,080 triệu đồng chiếm tỷ lệ 27,38% so với doanh thu
giảm 7,62% so với năm 1997. Để có đợc sự cải thiện bộ này, Bảo Minh đã có
những biện pháp mới nhằm khắc phục rủi ro, xây dựng các quy trình, quy
định, hớng dẫn, thực hiện chủ chơng: Doanh thu gắn với hiệu quả, đồng thời
củng cố lại tất cả các khâu từ công tác khai thác, giám định đến bồi thờng.
Mới chỉ qua 4 năm hoạt động Bảo Minh đã tự khẳng định vai trò là Công
ty lớn thứ hai trong ngành bảo hiểm Việt Nam với tính chất hoạt động ổn
định, có hiệu quả và không ngừng phát triển cả về quy mô, phạm vi hoạt động
và về mặt tài chính. Các chỉ tiêu cơ bản nh doanh thu số, nộp ngân sách, tốc
độ tăng trởng, thị trờng chiếm lĩnh , lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn nhà nớc, giải quyết việc làm cho ngời lao động.. năm nào cũng hoàn thành kế hoạch
của nhà nớc giao và năm sau cao hơn năm trớc, cụ thể xin trích dẫn một vài số
liệu năm 1997 & 1998 nh sau: (đơn vị : triệu đồng)
Một số chỉ tiêu cơ bản
1997
So với
So với
kế hoạch năm trớc
Tổng phí bảo hiểm
Lợi nhuận trớc thuế
Nộp ngân sách
Thị phần trong ngành
bảo hiểm Việt Nam
288.676
14.367
22.071
104,2%
114,2%
114,6%
21,33%
1998
So với
So với
kế
năm tr-
111,9%
124,3%
123%
hoạch
417.000 118%
17.622 115,9%
28.094 126,2%
ờc
144,5%
122,7%
127,3%
+1,33%
24,31%
+2,98%
Qua bảng số liệu trên có thể thấy Bảo Minh có vai trò to lớn trong ngành
kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh ổn định, có hiệu quả
và tốc độ phát triển nhanh về mọi mặt.
c- định ngớng phát triển trong thời gian tới nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo hiểm hàng hoá
XNK chuyên chở bằng đờng biển của bảo minh:
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đờng biển là một
trong những nghiệp vụ mang tính mũi nhọn của Bảo Minh và mức tăng trởng
nhanh chóng qua các năm. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thơng thì lĩnh vực này ngày càng trở thành yêu tố không thể thiếu đợc của nền
kinh tế. Trớc tình hình đó, Bảo Minh đã có những phơng hớng nhằm nâng cao