Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Cổ Phần Hoá Các Doanh Nghiệp Nhà Nước Ở Hải Dương Thực Trạng Và Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.82 KB, 67 trang )

Đại học kinh tế quốc dân
khoa khoa học quản lý

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đề tài:

Cổ phần hoá các Doanh

nghiệp Nhà nớc ở Hải Dơng: Thực
trạng và giải pháp

Sinh viên:
Lớp:
Khoá:
Giáo viên hớng dẫn:

N.D.T
Quản lý kinh tế B
K39
PGS.TS Phạm Ngọc Côn

Hà nội 12/2000


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
Lời nói đầu

Lý luận và thực tiễn chỉ rõ việc xây dựng và phát triển các doanh


nghiệp nhà nớc trong cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một
tất yếu khách quan. Song, do những nguyên nhân lịch sử ở nớc ta sự
phát triển tràn lan các doanh nghiệp nhà nớc trong các ngành và các
lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, cùng với sự hoạt động kém hiệu quả
của phần lớn các doanh nghiệp nhà nớc lại cản trở trực tiếp việc phát
huy vai trò của chúng trong cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
và tạo nên gánh nặng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trong công cuộc
đổi mới về kinh tế, việc đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc đợc coi là một
trong những nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa cấp thiết. Cổ phần hoá một bộ
phận doanh nghiệp nhà nớc là một trong những nội dung của phơng hớng đổi mới doanh nghiệp nhà nớc.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt nam đợc thực
hiện từ đầu những năm 1990, trải qua hơn 10 năm thực hiện đến ngày
19 tháng 7 năm 2000 cả nớc thực hiện đợc 448 DNNN thành công ty cổ
phần. Quá trình này đợc đánh giá là chậm trễ so với khả năng và yêu
cầu thúc đẩy việc đổi mới doanh nghiệp nhà nớc. Việc đánh giá một
cách nghiêm túc và khách quan những công việc đã làm, xác định
những kết quả tích cực đã đạt đợc những tồn tại, khó khăn cản trở là
nguyên nhân của chúng, từ đó đa ra những giải pháp sát thực nhằm
thúc đẩy quá trình cổ phần hoá trong những năm tới là một việc làm
cần thiết.
Tỉnh Hải Dơng là một trong những địa phơng có nhiều doanh
nghiệp nhà nớc trong khuôn khổ đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc, quá
Trang 2


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã đợc tỉnh hết sức quan tâm
chú ý.
Để thúc đẩy việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, trong những

năm qua tỉnh đã chú trọng vận dụng sáng tạo và linh hoạt các chủ trơng chính sách chung về cổ phần hoá vào điều kiện cụ thể của mình.
Nhờ đó việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc do tỉnh quản lý đã thu
đợc những kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình này cũng đã
nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp cần nghiên cứu giải quyết. Việc nghiên
cứu đề tài "Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng thực trạng
và giải pháp" nhằm thực hiện những mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và chủ trơng, chính
sách của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
- Đánh giá thực trạng quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng trong những năm qua, xác định kết quả tích cực đã đạt
đợc, những tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản góp phần thực hiện có hiệu quả
công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng. Năm 2000 có
thể nói là năm đầu tiên tỉnh Hải Dơng triển khai thực hiện cổ phần
hoá khá đồng bộ, khoa học và kiên quyết vì xác định đợc đây vừa là
mục tiêu vừa là động lực của quá trình đổi mới sắp xếp doanh nghiệp.
Từ năm 1994 đến hết năm 1999 Hải Dơng mới tiến hành cổ phần
hoá 3 doanh nghiệp (có 1 doanh nghiệp chuyển sang 2000) thì trong
năm 2000 Hải dơng đã tiến hành triển khai ở 5 doanh nghiệp, đến
31/12/2000 đã có thêm 3 doanh nghiệp chính thức sang hoạt động theo
Trang 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39

mô hình công ty cổ phần và 2 doanh nghiệp đã xác định song giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hoá.
Cơ cấu đề tài bao gồm 03 phần nh sau:
Phần 1: Cổ phần hoá -Một phơng hớng quan trọng của hệ thống
đổi mới DNNN.
Phần 2: Thực trạng công tác cổ phần hoá DNNN ở Hải dơng

Phần 3:Một số giải pháp thúc đẩy công tác cổ phần hoá.
Lời cam đoan:
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực
hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác.
Nếu sai phạm em xin chịu kỷ luật với nhà trờng.
Hải dơng, ngày 20 tháng 4 năm 20001
Ký tên

Nguyễn Đức Trờng

Trang 4


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

Đề tài
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Hải Dơng:
Thực trạng và giải pháp.
Phần I. Cổ phần hoá - Một phơng hớng quan trọng của đổi mới hệ thống
doanh nghiệp nhà nớc
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
1. Quan niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
2. Sự cần thiết phải thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
3. Qui trình chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần
II. Hệ thống các văn bản hớng dẫn về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
III. Khái quát tình hình chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở
Việt Nam
1. Giai đoạn thí điểm (1992 1995)
2. Giai đoạn mở rộng (1996 - 6/1998)
3. Giai đoạn thực hiện theo Nghị định 44/CP đến nay

Phần thứ hai. Thực trạng công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở
Hải Dơng
I. Khái quát chung về quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ở Hải dơng
1. Khái quát tình hình hệ thống doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng
2. Quá trình thực hiện đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng
II. Tình hình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng
1. Các chủ trơng của tỉnh Hải Dơng về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
2. Tình hình thực hiện các khâu công tác của quá trình chuyển doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần ở Hải Dơng.
III. Kết quả và khó khăn, vớng mắc nảy sinh từ quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng.
1. Những kết quả của qúa trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đến
Trang 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
cuối năm 2000
2. Những khó khăn vớng mắc nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng
Phần thứ ba. Một số giải pháp thúc đẩy công tác cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc ở Hải Dơng.
I. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến tuyên truyền về
chủ trơng cổ phần hoá.
II. Hoàn thiện chính sách u đãi với ngời lao động trong doanh nghiệp cổ
phần hoá
III. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần
hoá
IV. Đổi mới tổ chức chỉ đạo quá trình cổ phần hoá
V. Phát huy vai trò của thị trờng chứng khoán trong việc hình thành và
phát triển công ty cổ phần


Trang 6


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

Phần I : Cổ phần hoá - một phơng hớng quan trọng của đổi mới hệ
thống doanh nghiệp nhà nớc.

I. Những vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc.
1. Quan niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, các loại hình tổ
chức kinh doanh đợc tổ chức đa dạng. Công ty cổ phần là loại hình tổ chức
kinh doanh có những đặc trng riêng và có những u thế nổi trội so với các loại
hình tổ chức kinh doanh khác.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có t cách pháp nhân trong đó:
- Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông (ngời sở hữu cổ phần) chỉ chiu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp của mình.
- Cổ đông có cổ phiếu phổ thông đợc tự do chuyển nhợng cổ phần của
mình cho ngời khác.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, thờng không có sự hạn chế mức tối
đa, mà chỉ có sự hạn chế số lợng tối thiểu.
Ưu thế của công ty cổ phần so với các loại hình tổ chức kinh doanh khác,
chủ yếu là doanh nghiệp t nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn, thể hiện ở hai
điểm chủ yếu sau:
- Khả năng huy động nguồn vốn khác nhau trong và ngoài nớc vào phát
triển sản xuất kinh doanh, từ những nguồn vốn nhỏ lẻ, đến nguồn vốn lớn.

Khả năng này không những chỉ thể hiện khi thu hút vốn để thành lập công ty
cổ phần, mà cả là trong quá trình phát triển của công ty. Khi thị trờng chứng
khoán đi vào hoạt động có hiệu quả.
Trang 7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
- Sự gắn kết chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng
tài sản và vốn của doanh nghiệp. Sự gắn kết này thể hiện tập trung ở cơ cấu và
cơ chế quản lý điều hành công ty cổ phần. Vì quyền lợi và trách nhiệm thiết
thân của mình, các cổ đông đều hết sức quan tâm đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đóng góp trí tuệ và công sức của mình vào sự phát
triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong thực tế, có nhiều cách thức khác nhau để hình thành công ty cổ
phần. Tuy nhiên, có hai hình thức chủ yếu sau.
- Một số ngời có ý tởng và khả năng kinh doanh khởi xớng và kêu gọi
mọi ngời góp vốn đăng ký thành lập công ty cổ phần. Những ngời đó đợc gọi
là cổ đông sáng lập và họ có những quyền lợi đặc biệt trong một thời hạn nhất
định theo quy định của luật pháp và sự nhất trí của các cổ đông khác.
- Chuyển loại hình tổ chức kinh doanh không phải công ty cổ phần thành
doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần.Chẳng hạn, công ty trách nhiệm
hữu hạn chuyển sang hoạt động theo qui chế của công ty cổ phần sau khi có
sự nhất trí của các thành viên và đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền chấp
nhận.
Việc chuyển hoá các loại hình doanh nghiệp không phải công ty cổ phần
đợc gọi là cổ phần hoá. Đây là hiện tợng tự nhiên của kinh tế thị trờng, với sự
tồn tại đa dạng của các loại hình doanh nghiệp, nhà kinh doanh có khả năng
và có quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp thích ứng trong khuôn khổ
qui định của pháp luật để pháp huy khả năng kinh doanh của mình.
Từ quan niệm trên, có thể thấy rằng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là

việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là Nhà nớc (doanh nghiệp đến sở
hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp đa sở hữu) chuyển doanh nghiệp từ
chỗ hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc sang doanh nghiệp hoạt động
theo các qui định về công ty cổ phần trong luật doanh nghiệp. Sự chuyển hoá
này, không phải chỉ là sự thay đổi về tên gọi, mà là sự thay đổi căn bản trên 3
mặt.
Trang 8


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

- Chuyển hoá quyền sở hữu (từ đơn sở hữu sang đa sở hữu) và do đó sự
thay đổi cả quyền quản lý và sử dụng, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa 3
quyền liên quan đến vốn và tài sản của doanh nghiệp. Đến lợt mình, điều đó
lại là điều kiện thiết yếu để bảo đảm quyền làm chủ thực sự của những ngời
góp vốn và để nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ. Với cơ cấu tổ
chức chặt chẽ (Đại hội cổ đông hội đồng quản trị, ban kiểm soát, bộ máy điều
hành) có sự phân công, phân cấp về giám sát chặt chẽ công ty cổ phần có khả
năng bảo đảm hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Thay đổi căn bản về quan hệ giữa nhà nớc và doanh nghiệp. Từ chỗ
doanh nghiệp bị chi phối toàn diện của nhà nớc - chủ sở hữu sang quyền tự
chủ kinh doanh đợc mở rộng và tích tụ chịu trách nhiệm đợc đề cao. ở Việt
Nam, sự thay đổi về qui chế này thể hiện cụ thể ở chỗ doanh nghiệp từ chỗ
hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc sang hoạt động theo những qui định
về công ty cổ phần trong luật doanh nghiệp.
Do tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc,
hầu hết các nớc trên thế giới đều phải thực hiện việc cải cách hệ thống doanh
nghiệp nhà nớc. Về mặt cơ cấu quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc đợc
thực hiện theo hớng đa dạng hoá sở hữu, mà cổ phần hoá và t nhân hoá là

những cách thức phổ biến nhất. ở Việt Nam, khi tiến hành đổi mới về cơ cấu
của các doanh nghiệp nhà nớc Đảng ta xác định "Triển khai tích cực và vững
chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc để huy động thêm vốn, tạo thêm
động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà nớc
ngày càng tăng lên, không phải để t nhận hoá. Bên cạnh những doanh nghiệp
100% vốn nhà nớc sẽ có nhiều doanh nghiệp nhà nớc nắm đa số hay tỷ lệ cổ
phần chi phối. Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ phần cho ngời lao động tại
doanh nghiệp, cho các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp, từng trờng hợp
cụ thể, vốn huy động đợc phải dùng để đầu t mở rộng sản xuất - kinh doanh".

Trang 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
Để làm rõ quan niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp không thể không xem
xét các phạm trù cổ phần hoá và t nhân hoá.
T nhân hoá thờng đợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Liên hợp quốc
đã đa ra quan niệm về t nhân hoá theo nghĩa rộng: "T nhân hoá là quá trình
biến đổi mới tơng quan giữa nhà nớc và thị trờng trong đời sống kinh tế của
một nớc theo hớng u tiên thị trờng"1. Theo đó, toàn bộ chính sách, luạt lệ và
thể chế nhằm khuyến khích mở rộng và phát triển khu vực kinh tế t nhân,
giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của nhà nớc vào hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp giành cho thị trờng vai trò điều tiết ngày càng lớn... đều có thể
đợc coi là biện pháp của t nhân hoá.
Còn theo nghĩa hẹp, với đối tợng là doanh nghiệp, t nhân hoá đợc giải
thích theo 2 nghĩa: T nhân hoá quản lý và t nhân hoá sở hữu. Trờng hợp nhà nớc vẫn nắm quyền sở hữu vốn và tài sản, còn việc quản lý đợc giao cho t nhân
đảm trách theo những điều kiện thoả thuận giữa nhà nớc và t nhân đợc coi là t
nhân hoá quản lý. Còn trờng hợp nhà nớc bán doanh nghiệp của mình cho một
chủ t nhân, tức là chuyển sở hữu nhà nớc thành sở hữu t nhân, thì đợc coi là t
nhân hoá sở hữu.

Trong khi đó ở Việt Nam, chủ trơng cổ phần hoá một số doanh nghiệp
nhà nớc xuất phát từ đờng lối kinh tế và đặc điểm kinh tế - xã hội của nớc ta
trong giai đoạn chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang phát triển kinh
tế hàng hoá n hiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết
quản lý của nhà nớctheo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là sự chuyển hớng
chiến lợc và cũng là đặc điểm lớn nhất qui định mục tiêu và phơng thức cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Bởi vậy, việc cổ phần hoá ở Việt Nam là một
trong những phơng thức cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nớc cho hợp lý và
hiêụ quả hơn để chúng thực sự đóng góp vai trò chủ đạo trong phát triển kinh
tế - xã hội. Hơn nữa, khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc bán toàn bộ hoặc
một phần tài sản của doanh nghiệp cho ngời lao động trong doanh nghiệp, cho
1
Trang 10


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

các tổ chức hoặc các thể nhân ngoài doanh nghiệp. Quá trình đó là việc
chuyển một bộ phận sở hữu của nhà nớc không phải là một t nhân để chuyển
thành sở hữu t nhân, mà cho một "tập thể" để chuyển thành sở hữu hỗn hợp.
Ngoài ra không phải toàn bộ các doanh nghiệp nhà nớc đều đợc cổ phần hoá.
Để bảo đảm giữ đúng và tăng cờng vai trò của mình trong nền kinh tế hỗn
hợp, không phải nhà nớc tiến hành cổ phần hoá toàn bộ các doanh nghiệp nhà
nớc hiện có, mà vẫn giữ lại các doanh nghiệp trong các ngành then chốt, trọng
điểm của nền kinh tế quốc dân. Tức là để thực thi tốt hơn chức trách của mình
nhà nớc sẽ "nắm cái cần nắm và buông cái cần buông".
2. Sự cần thiết phải thực hiện cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà
nớc ở Việt Nam.
ở Việt Nam, việc hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc
đã trải qua quá trình khá lâu dài. Trong khi khẳng định những đóng góp to lớn

của các doanh nghiệp nhà nớc vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội
của đất nớc trong mỗi giai đoạn phát triển, cũng cần đánh giá những bộc lộ
ngày càng rõ. ở các doanh nghiệp nhà nớc và những nguyên nhân của những
yếu kém đó.
Đánh giá thực lực của các doanh nghiệp nhà nớc trên 3 mặt vốn - công
nghệ - quản lý, có thể thấy:
- Các doanh nghiệp luôn trong tình trạng đói vốn. Tình trạng doanh
nghiệp phải ngừng hoạt động do thiếu vốn kinh doanh đã xuất hiện.Tình trạng
doanh nghiệp không có vốn và không đủ khả năng huy động vốn để đổi mới
công nghệ đợc coi là phổ biến. Trong khi đó, hiệu quả sử dụng vốn kém, thất
thoát vốn của nhà nớc ngày càng trầm trọng. Theo số liệu năm (1992) của
Tổng cục quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp tại doanh nghiệp. Trong số
5800 doanh nghiệp nhà nớc, chỉ 4,04% đợc đánh giá là hoạt động có hiệu quả
(bảo toàn đợc vốn, trả đợc nợ, nộp đủ thuế, trả lơng cho ngời lao động và có
lãi). 44% số doanh nghiệp hoạt động cha có hiệu quả, khó khăn tạm thời, còn

Trang 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
15,6% số doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Tính chung lại số doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả lên đến 59,6% tổng số doanh nghiệp nhà nớc.
- Công nghệ của các doanh nghiệp nhà nớc lạc hậu so với trình độ chung
của khu vực và của thế giới (thờng từ 2 đến 3 thế hệ, cá biệt có công nghệ lạc
hậu tới 5 - 6 thế hệ). Đó là nguyên nhân làm cho khả năng cạnh tranh trên thị
trờng trong và ngoài nớc hết sức thấp kém. Điều này thực sự trở thành nguy cơ
với các doanh nghiệp nhà nớc và với nền kinh tế khi thực hiện hội nhập vào
đơì sống kinh tế khu vực và thế giới.
- Trình độ năng lực và bản lĩnh quản lý còn thấp so với yêu cầu. ở các
doanh nghiệp nhà nớc, quyền sở hữu không gắn bó trực tiếp với quyền quản lý

vốn và tài sản. Đồng thời do những nguyên nhân lịch sử, các doanh nghiệp
nhà nớc có số lợng lao động lớn, cơ cấu lao động bất hợp lý. Bên cạnh trách
nhiệm về kinh tế, mỗi doanh nghiệp còn phải đảm trách nhiều đợc những chức
năng xã hội nữa. Những yếu kém và khó khăn đó làm cho các doanh nghiệp
nhà nớc cha thể đóng đợc vai trò chủ đaọ một cách đầy đủ. Tình hình trên cho
thấy, việc đổi mới doanh nghiệp nhà nớc là một trong những nhiệm vụ vừa cơ
bản, vừa cấp bách của quá trình đổi mới về kinh tế ở nớc ta. Quá trình này đợc
thực hiện theo nhiều phơng hớng khác nhau, trong đó có cổ phần hoá là một
trong những phơng hớng quan trọng.
Có thể tóm lợc sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong
những lý do chủ yếu sau:
- Cổ phần hoá là một trong những giải pháp quan trọng nhằm huy động
các nguồn lực trong và ngoài nớc vào phát triển kinh tế.
Với mỗi doanh nghiệp, vốn là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển với
nền kinh tế quốc dân, "vốn là chìa khoá cho sự phát triển". Hiện nay chúng ta
đang đứng trớc một thực trạng là nền kinh tế và các doanh nghiệp cần vốn để
phát triển, nhng nguồn lực tài chính trong dân c và nhiều tổ chức cha đợc huy
động để phục vụ yêu cầu phát triển. Kết quả điều tra mức sống do Bộ Kế
hoạch và đầu t và Tổng cục thống kê tổ chức cho thấy: 44% tiền để dành của

Trang 12


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

dân c đợc dùng để mua vàng và ngoại tệ nhằm mục tiêu dự trữ: 17% gửi tiết
kiệm, chủ yếu là tiết kiệm có kỳ hạn, 19% dùng trực tiếp cho đầu t, nhng cũng
chủ yếu cho đầu t ngắn hạn hoặc đầu t vào bất động sản.
Thị trờng vốn của Việt Nam cha thực sự hình thành, nên hiện nay nguồn
vốn duy nhất mà các doanh nghiệp có thể huy động là vốn tín dụng. Song

nguồn vốn tín dụng hiện nay tại chủ yếu là tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu
chi tiêu thờng xuyên của doanh nghiệp, nguồn tín dụng trung hạn và dài hạn
rất hạn hẹp. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng không dễ dàng đáp ứng yêu cầu
vay vốn từ các ngân hàng thơng mại.
Việc cổ phần hoá, bán một phần hoặc toàn bộ tài sản của các doanh
nghiệp nhà nớc không thuộc lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế cho
ngời lao động trong doanh nghiệp, cho các pháp nhân, thực hiện đa dạng hoá
hình thức sở hữu, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t sẵn có vào phát triển kinh tế.
Việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần chính là để tận
dụng đợc u điểm vốn có công ty cổ phần về huy động vốn: công ty sản phẩm
có thể thu hút nguồn vốn lớn của các tổ chức, kể cả ngân hàng thơng mại và
công ty tài chính đến các nguồn vốn nhỏ bé và phân tán của các thể nhân. Do
vậy, công ty cổ phần có cơ chế huy động vốn của các ngân hàng thơng mại.
Vai trò của các công ty cổ phần trong việc huy động vốn sẽ đợc nâng cao hơn
khi thị trờng chứng khoán nơi mua bán cổ phiếu, đợc hình thành và phát triển.
Trên thị trờng này, cổ phiếu của các công ty cổ phần là khoá đợc ngời mua
quan tâm. Song điều cốt lõi là hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty
cổ phần phải đợc bảo đảm.Đó chính là điều kiện tiên quyết để thu hút vốn đầu
t. Điều này các công ty cổ phần có khả năng bảo đảm đợc do quyền tự chủ
kinh doanh đợc mở rộng. Các thành viên của công ty quan tâm đến công tác
quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với việc huy động vốn, các công ty
cỏ phần có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới công nghệ,
nâng cao đợc khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Đến lợt mình, những điều đó
lại là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Trang 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
- Cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi

mô.
Chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần không chỉ là sự
thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác quản lý ở cả
phạm vi doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền kinh tế quốc dân.
Trong phạm vi doanh nghiệp, sự thay đổi này thể hiện ở những khía cạnh
sau đây:
- Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thay
đổi: các cổ đông thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua việc lựa chọn
và bầu những ngơì có đủ năng lực và uy tín vào hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát, giám đốc điều hành đợc hội đồng quản trị lựa chọn và bổ nhiệm.
- Quyền chủ động quyết định những vấn đề liên quan đến đầu t và sản
xuất kinh doanh đợc hoàn toàn thuộc về công ty. Những quyết định đó đợc đa
ra trên cơ sở tính tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, tôn
trọng pháp luật và sự biến động của môi trờng kinh doanh, trong đó quan
trọng hàng đầu là sự biến động của thị trờng.
- Từ đó, năng lực, trình độ và bản lĩnh kinh doanh của đội ngũ cán bộ
quản lý buộc phải đợc nâng cao hơn, sự dựa dẫm, ỷ lại vào nhà nớc hoặc tập
thể bị xoá bỏ. Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh đợc hợp lý hơn, bộ máy
quản lý đợc tổ chức tinh gọn và có hiệu quả hơn các chi phí sản xuất kinh
doanh, trong đó có chi phí quản lý đợc giảm nhiều.
- Trong hoạt động của mình, công ty cổ phần vẫn phải đạt tới những mục
tiêu xã hội ổn định, những gánh nặng xã hội của doanh nghiệp đợc giảm bớt
đến mức hợp lý. Do quyền lợi và trách nhiệm thiết thân, hiệu quả sản xuất
kinh doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, điều hành,
cũng nh của toàn thể cổ đông.
Đối với quản lý nhà nớc, sự thay đổi này thể hiện trên những khía cạnh
sau đây:

Trang 14



Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

- Thay đổi phơng thức quản lý: Nhà nớc không thể tác động trực tiếp đến
doanh nghiệp với t cách là ngời chủ sở hữu của doanh nghiệp. Để làm tròn
bổn phận của mình trong nền kinh tế thị trờng, nhà nớc phải quan tâm hơn đến
việc tạo khuôn khổ pháp lý và môi trờng kinh doanh thuận lợi cho sự phát
triển bình đẳng các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy sự phân định rõ hơn chức năng rõ hơn quản lý nhà nớc về
kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy việc cải cách hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm
của đội ngũ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế.
- Cổ phần hoá tạo điều kiện cho ngời góp vốn thực hiện quyền làm chủ
thực sự của mình với hoạt động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp nhà nớc, ngời lao động đợc coi là ngời chủ. Nhng
điều đó mang tính hình thức. Chuyển sang công ty cổ phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông. Một bộ phận trong các cổ đông trớc đây
là những ngời lao động trong doanh nghiệp nhà nớc trở thành ngời chủ sở hữu
đích thực của công ty, họ cùng với những cổ đông khác tham gia vào quá trình
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt đợc những mục
tiêu đã định.
Việc bảo đảm quyền làm chủ thực sự với quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm thiết thân của họ. Khi mua cổ
phiếu của công ty tức là thực hiện hoạt động đầu t vào công ty cổ phần, mỗi
ngời đã có sự đắn đo trên nhiều mặt. Cái mà mỗi ngời quan tâm mà đầu t đó
phải sinh lợi. Khả năng sinh lợi của đầu t ấy lại phụ thuộc trực tiếp vào hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần. Là ngời chủ đầu t - chủ sở hữu,
cổ đông có quyền tham gia vào quá trình quản lý điều hành của công ty theo
đúng qui định của pháp luật và điều lệ công ty cổ phần. Quan tâm và tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng chính là lợi ích trực tiếp

và thiết thân của họ. Điều này góp phần xoá bỏ t tởng ỷ lại vào nhà nớc, kích

Trang 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
thích mọi ngời phát huy hết khả năng của mình vì sự phát triển và hng thịnh
của công ty cổ phần.
Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh tế trong
quá trình đổi mới.
Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một
chủ trơng có tính chiến lợc của Đảng và Nhà nớc ta.
Để thực hiện chủ trơng này một mặt nhà nớc khuyến khích và tạo điều
kiện phát triển mạnh kinh tế phi nhà nớc, mặt khác, cần phải thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc.
Do những nguyên nhân lịch sử, hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đã hình
thành trong những năm trớc đây đã bộc lộ ngày càng rõ sự bất hợp lý và yếu
kém. Đó là:
- Sự phát triển dàn trải trong hầu khắp các lĩnh vực, các ngành của đời
sống kinh tế - xã hội.
- Qui mô nhỏ bé. Trong số 5800 DNNN hiện nay, số doanh nghiệp có
vốn dới 1 tỷ đồng chiếm 25%, số doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ đồng
chiếm 36%.
- Trình độ trang bị công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu thiếu vốn
để kinh doanh và đầu t đổi mới công nghệ.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp kém. Năm 1998, chỉ tính riêng số nợ
khó đòi và lỗ luỹ kế của các DNNN đã lên đến 5.005 tỷ đồng.
Với thực trạng đó DNNN không thể đóng đợc vai trò chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hơn nữa lại còn tạo nên gánh nặng cho
nhà nớc. Việc sắp xếp lại DNNN theo hớng.

Nhà nớc tập trung nắm giữ các doanh nghiệp then chốt, trọng điểm của
nền kinh tế quốc dân, chuyển đổi hình thức sở hữu của các DNNN khác chính
là nhằm tăng cờng lực lợng kinh tế nhà nớc trong cơ cấu kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần.
Trang 16


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

Với một số lý do chủ yếu trên, có thể khẳng định rằng việc đổi mới hệ
thống DNNN, trong đó có việc cổ phần hoá một số DNNN, là một nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Việc cổ phần hoá hớng tới những mục tiêu cơ bản sau:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm,
phát triển doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu DNNN.
- Tạo điều kiện để ngời lao động tròng doanh nghiệp có cổ phần và
những ngời đã góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý, tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc,
nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng cổ phần hoá không phải tự nó có thể mang
lại những hiệu quả nh mong muốn. Đây là quá trình phức tạp bởi lẽ nó không
phải là vấn đề mang tính ý nghĩa kinh tế thuần tu, mà còn cha đựng những nội
dung chính xã hội. Nếu không bảo đảm đợc sự thông suốt về nhận thức t tởng,
nếu không có những cơ chế chính sách rõ ràng và sự chỉ đạo kiên quyết nhng
thận trọng, nếu không bảo đảm môi trờng kinh doanh thông thoáng và bình
đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thì quá trình cổ
phần hoá cũng không thể thực hiện đợc những mục tiêu đã định.

Trang 17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
3. Qui trình chuyển DNNN thành công ty cổ
phần.
Việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần có thể đợc thực hiện với
những mức độ và hình thành khác nhau. Theo NĐ 44/CP/1998 ngày 29 tháng
6 năm 1998 của chính phủ, có 4 hình thức cổ phần hoá DNNN.
- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp,phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Theo hình thức
này, thờng nhà nớc vẫn nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn trong tổng vốn điều lệ của
công ty cổ phần.
- Bán một số bộ phận của doanh nghiệp. Theo đó, nhà nớc vẫn là một cổ
đông trong công ty cổ phần. Tỷ lệ cổ phần của nhà nớc tuỳ thuộc vào ý chí
của nhà nớc, hoặc khả năng thu hút vốn từ các thể nhân và pháp nhân khác.
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
Bộ phận này phải bảo đảm thoả mãn những điều kiện về khả năng thực
hiện hạch toán độc lập. Theo hình thức này có thể nhà nớc tham gia hoặc
không tham gia công ty cổ phần mới.
- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nớc tại doanh nghiệp chuyển
thành công ty cổ phần. Theo đó, nhà nớc không nắm giữ cổ phần thành công
ty cổ phần, toàn bộ sở hữu của nhà nớc trở thành sở hữu của các cổ đông,
trong đó có các cổ đông là ngời lao động ở DNNN này.
Cổ phần hoá DNNN là công việc phức tạp. Nhằm trợ giúp các doanh
nghiệp cơ quan quản lý nhà nớc có liên quan thực hiện quá trình chuyển
DNNN thành công ty cổ phần, ngày 29/8/1998 ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp TW đã ban hành công văn số 3395/VPCP - ĐMDN hớng dẫn qui trình
chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Qui trình này gồm 4 bớc vói những
công việc chủ yếu sau (sơ đồ)
Sơ đồ này chỉ nên văn tắt những công việc chủ yếu nhất của quá trình cổ

phần hoá DNNN. Qui trình này bao gồm 4 khâu công việc lớn, trong mỗi
Trang 18


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

khâu lại bao gồm nhiều công việc cụ thể do ban đổi mới quản lý của doanh
nghiệp hoặc các cơ quan quản lý nhà nớc thực hiện.

Trang 19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39

- Lập danh sách DN cổ phần hoá
- Thành lập Ban Đổi mới quản lý của DN
Chuẩn bị CPH

- Phổ biến và tuyên truyền chủ trơng CPH.
- Chuẩn bị các hồ sơ tài liệu về DN.
- Phơng án giải quyết chính sách với ngời lao
động
- Kiểm kê tài sản và xác định công nợ.

Triển khai CPH

- Xác định giá trị DN, giải quyết các tồn đọng tài
chính.
- Xây dựng phơng án kinh doanh và dự thảo Điều
lệ công ty cổ phần.

- Thẩm định phơng án CPH, giải quyết các tồn
đọng liên quan.

Thẩm định và Quyết
định

- Quyết định chuyển DNNN thành công ty cổ
phần.
- Thông báo và tổ chức bán cổ phần.
- Chuẩn bị Đại hội cổ đông

Ra mắt công ty cổ phần

- Đại hội cổ đông.
- Hoàn tất các thủ tục hành chính- tổ chức cho
công ty cổ phần.

Sơ đồ: Quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần
II. Hệ thống các văn bản pháp qui về cổ phần hoá DNNN.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đa ra chủ trơng có tính chất định
hớng về chuyển đổi một số DNNN thành công ty cổ phần. Thực hiện chủ trơng đó, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để triển khai công tác cổ phần
hoá trong thực tế. Nếu xét theo tiến trình thời gian có các văn bản sau:

Trang 20


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

- Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch HĐBT (nay là thủ tớng chính phủ) về thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.
- Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng chính phủ về việc xúc

tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình
thức sở hữu đối với các DNNN.
- Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của chính phủ về việc chuyển
DNNN thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 44/1998/NĐ - CP ngày 29/6/1999 của chính phủ về việc
chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
- Thông t số 104/1998/TT - BTC ngày 18/7/1998 của Bộ trởng Bộ Tài
chính hớng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ
phần.
- Thông t số 06/1998/TT - NHNN ngày 15/08/1998 của Ngân hàng nhà
nớc Việt nam về hớng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan đến ngân hàng
khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
- Thông t số 11/1998/TT - LĐTBXH ngày 21/08/1998 của Bộ LĐ - TB XH hớng dẫn chính sách đối với ngời lao động khi chuyển DNNN thành công
ty cổ phần.
- Văn bản số 3395/VPCP - ĐMDN ngày 29/8/1998 của văn phòng chính
phủ hớng dẫn qui trình và phơng án mẫu cổ phần hoá.
- Nghị định số 26/1998/NĐ - CP ngày 07/05/1998 của Bộ tài chính về
việc ban hành qui chế quản lý sử dụng tiền bán cổ phần hoá và lợi tức cổ phần
của nhà nớc.
- Thông t số 117/1998/TT - BTC ngày 22/08/1998 của Bộ tài chính hớng
dẫn thực tập u đãi về thuế và lệ phí chớc bạ theo qui định tại điều 13 Nghị
định số 44/1998/NĐ - CP ngày 29/6/1998 về chuyển DNNN thành công ty cổ
phần.

Trang 21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
- Công văn số 48/VPCP - ĐMDN ngày 06/07/1999 của văn phòng chính
phủ về việc doanh nghiệp cha cổ phần hoá.

- Công văn số 430/KB - HĐV ngày 14/5/1998 của kho bạc nhà nớc
Trung ơng về việc hớng dẫn quản lý cung cấp chứng chỉ cổ phiếu hớng cho
các công ty cổ phần.
- Công văn số 144/TC - TCDN ngày 12/1/2000 của Bộ tài chính về việc
tổ chức XĐGTDN.
- Công văn số 6906/TC - TCDN ngày 14/12/1999 của Bộ tài chính về
việc thu sử dụng vốn ở DNNN đã cổ phần hoá.
- Công văn số 6030/TC - TCDN ngày 10/12/1999 của Bộ tài chính về
việc hớng dẫn sử dụng khoản giảm thuế lợi tức của công ty cổ phần hoá.
- Quyết định số 145/1999/QĐ - TTg ngày 28/6/1999 của Thủ tớng chính
phủ về ban hàng qui chế bán cổ phần cho nhà đầu t nớc ngoài.
- Quyết định số 177/1999/QĐ - TTg ngày 30/8/1999 của thủ tớng chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá DNNN.
Nh vậy, từ năm 1992 cho đến tháng 4/1996, hình thức văn bản pháp lý
cao nhất về cổ phần hoá mới là quyết định của TTg cổ phần. Từ 7/5/1996,
hình thức văn bản pháp lý đã đợc nâng lên mức Nghị định của chính phủ. Điều
đó thể hiện khuôn khổ pháp lý để thực hiện cổ phần hoá ngày càng đầy đủ
hơn.
Các văn bản pháp qui hiện hành về cổ phần hoá DNNN qui định những
nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, định hớng danh mục phân loại các DNNN. Theo đó, các
DNNN đợc chi thành 3 loại.
* Loại DNNN hiện có cha tiến hành cổ phần hoá: doanh nghiệp công ích,
DNNN sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ nhà nớc độc quyền kinh doanh.

Trang 22


Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp


* Loại DNNN hiện có tiến hành cổ phần hoá nhng nhà nớc cần nắm cổ
phần chi phối, cổ phần đặc biệt.
* Loại DNNN hiện có còn lại đều có thể thực hiện cổ phần hoá và áp
dụng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác trong đó nhà nớc không nắm cổ
phần chi phối cổ phần đặc biệt hoặc không nắm giữ cổ phần.
Thứ hai, qui định lợng cổ phần tối đa một cá nhân và pháp nhân đợc mua
lần đầu và khi tiến hành cổ phần hoá. Loại doanh nghiệp mà nhà nớc giữ cổ
phần chi phối, cổ phần đặc biệt, một cá nhân không đợc mua quá 5% tổng sổ
cổ phần, một pháp nhân không quá 10%. Loại doanh nghiệp mà nhà nớc
không nắm cổ phần chi phối cổ phần đặc biệt: cá nhân không quá 10%,pháp
nhân không quá 20%, loại DNNN không tham gia cổ phần thì không hạn chế
số lợng cổ phần lần đầu mỗi pháp nhân và cá nhân đợc mua nhng phải bảo
đảm số cổ đông tối thiểu theo đúng qui định của luật công ty (từ 1/1/2000 là
luật doanh nghiệp).
Thứ ba, những vấn đề liên quan đến xác định giá trị doanh nghiệp.
Trong khi thị trờng chứng khoán còn đang hình thành cho phép xác định
giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá căn cứ theo số liệu trong sổ
sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá và giá trị thực tế của
tài sản tại doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính
năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của ngời mua tài sản và giá trị thờng tại thời
điểm cổ phần hoá. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cho phép chỉ đợc tính tối đa 30% vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Thứ t, xác định những u đãi với doanh nghiệp cổ phần hoá.
* Doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần đợc coi là hình
thức đầu t mới, đợc hởng u đãi theo qui phạm của luật khuyến khích đầu t
trong nớc (sửa đổi). Trờng hợp những doanh nghiệp không đủ điều kiện hởng
u đãi theo qui định của luật khuyến khích đầu t trong nớc thì đợc giảm 50%
thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) trong 2 năm liên tiếp kể từ sau khi
chuyển sang hoạt động theo luật công ty (từ 1/1/2000 là luật doanh nghiệp).
Trang 23



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nguyễn Đức Trờng Lớp QLKT B - K39
* Đợc miễn lệ phí chớc bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá thành sở hữu của
công ty cổ phần.
* Đợc tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, các tổ
chức tín dụng khác của nhà nớc theo cơ chế và lãi suất nh đã áp dụng với
DNNN.
* Đợc tiếp tục XNK hàng hoá theo các chế độ qui định hiện hành nh đối
với DNNN trớc khi cổ phần hoá.
* Trớc khi cổ phần hoá đợc chủ động sử dụng số d quĩ khen thởng và quĩ
phúc lợi (bằng tiền) chia cho ngời lao động đang làm việc (không phải nộp
thuế thu nhập) để mua cổ phần. Duy trì và phát triển quĩ phúc lợi dới dạng
(hiện vật, các công trình khác nhau, CLB, bệnh xá, nhà điều dỡng để đảm bảo
phúc lợi cho ngời lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở
hữu của tập thể, ngời lao động do công ty cổ phần quản lý với sự tham gia của
tổ chức công đoàn.
Thứ năm, qui định những u đãi với ngời lao động ở doanh nghiệp chuyển
thành công ty cổ phần.
* Mỗi năm làm việc cho nhà nớc, mỗi ngời lao động đợc mua tối đa 10
cổ phần (giá trị 1 cổ phần là 100.000đ) với mức giảm giá 30% so với các đối tợng khác.
* Những ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp cổ phần hoá mua cổ
phần u đãi đợc hoàn trả trong 3 năm đầu để hởng lợi tức và trả dần tối đa trong
10 năm không phải chịu lãi suất.
* Chính sách bảo đảm việc làm cho ngời lao động trợ cấp đào tạo tại lao
động theo phơng án xây dựng mới của công ty cổ phần.

Trang 24



Cổ phần hoá DNNN ở Hải Dơng: Thực trạng và giải pháp

III. Khái quát tình hình chung về cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam.
Có thể chia tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam từ khi bắt đầu thực
hiện đến nay thành 3 giai đoạn: Giai đoạn thí điểm (1992 - 1995); giai đoạn
mở rộng từ 5/1996 đến 6/1998; giai đoạn đẩy mạnh (từ khi thực hiện cổ phần
hoá DNNN theo Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 đến nay.
1. Giai đoạn thí điểm (1992 - 1995)
Ngày 8/6/1992 chủ tịch HDBT ( nay là Thủ tớng Chính phủ) đã ban hành
chỉ thị số 202/CT về thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.
Sau đó, ngày 4/3/1993 Thủ tớng chính phủ ban hành tiếp chỉ thị số 84/TTg về
việc xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng
hoá hình thức sở hữu đối với DNNN. Chỉ thị số 202/CT đã chọn 07 DN làm
thí điểm đồng thời giao nhiệm vụ cho mỗi Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng chọn từ 1 đến hai DN để tổ chức thí điểm để chuyển thành
công ty cổ phần.
Sau 4 năm thực hiện chỉ thị số 202/CT ngày 08 tháng 6 năm 1992 và chỉ
thị 84/TTg của Thủ tớng Chính phủ (1992-1996) đã chuyển đợc 5 DNNN
thành công ty cổ phần là:
- Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển thành bộ Giao thông vận tải, đợc
cổ phần hoá năm 1993.
- Công ty Cơ điện lạnh thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh đợc cổ
phần hoá năm 1993.
- Xí nghiệp Giày Hiệp An thuộc Bộ Công Nghiệp cổ phần hoá năm
1994.
- Xí nghiệp Chế biến hàng XK thuộc UBND tỉnh Long An cổ phần hoá
năm 1995.
- Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cổ phần hoá năm 1995.


Trang 25


×