Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐỀ TÀI: SO SÁNH THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở NƯỚC TA (2014 2015) VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ THỰC TRẠNG ĐÓ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.44 KB, 14 trang )

Phần 1: Giới thiệu về thương mại điện tử
1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử là việc tiến hành giao dịch thương mại thông qua mạng internet,
các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác
1.2 Một số lĩnh vực ứng dụng thương mại điện tử
• Thương mại hàng hóa, dịch vụ
• Lĩnh vực ngân hàng tài chính
• Đào tạo trên mạng
• Chính phủ điện tử
• Quảng cáo trực tuyến
• Xuất bản điện tử
• Quảng cáo qua thư điện tử
• Nghiên cứu thị trường trực tuyến
1.3 Lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử
• Lợi ích đối với tổ chức
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống,
các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và
đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho
phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in
ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng.
Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên
mạng, ví dụ trong ngành sản xuất ô tô (GM, Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ
USD từ giảm chi phí lưu kho. - Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao
dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà
không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo
khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới


cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản
qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp
giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị
trường.
1


- Giảm chi phí thông tin liên lạc: email tiết kiệm hơn fax hay gửi thư truyền thống
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá
mua hàng (5-15%)
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ
với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản
athành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể
được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm
hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ
khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch;
tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận
chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
• Lợi ích đối với cá nhân
-Tính rộng khắp: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc
đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể
so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp
nhất

- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được
như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua
Internet
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm
được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines);
đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh) giúp quảng bá, giới thiệu sản
phẩm tốt hơn
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia
mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình
quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người
tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
- Đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác
nhau từ mọi khách hàng
- Bán hàng chưa phải nộp thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến
2


khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng
• Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm,
giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
- Nâng cao mức sống: Có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp sẽ tạo áp lực giảm giá, do
đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng, nâng cao mức sống
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch
vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập
được kinh nghiệm, kỹ năng... đào tạo qua mạng cũng nhanh chóng giúp các nước này tiếp
thu công nghệ mới
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục,
các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận

tiện hơn. Cấp các loại giấy phép được cấp qua mạng, dịch vụ tư vấn y tế.... là các ví dụ
Phần 2: Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử nước ta giai đoạn 2014 - 2015
2.1 Khái quát về thương mại điện tử ở Việt Nam
• Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
Với sự phát triển của Internet, 3G và các thiết bị di động, đặc biệt là smartphone cùng
hàng ngàn thẻ ngân hàng phát hành mỗi ngày, TMĐT Việt Nam đang đứng trước thời cơ
bùng nổ với doanh thu dự kiến lên đến 4 tỷ USD trong năm 2015. Những nỗ lực đẩy
mạnh TMĐT của Việt Nam đã mang lại hiệu quả nhất định.
Theo Cục TMĐT và Công nghệ thông tin, (Bộ Công Thương), TMĐT đang có bước phát
triển rất nhanh nhờ hệ thống viễn thông phát triển vượt bậc với khoảng 1/3 dân số Việt
Nam truy cập Internet. Tỷ lệ website có tính năng đặt hàng trực tuyến là 58%, trong đó tỷ
lệ website có tính năng thanh toán trực tuyến là 15%.
Báo cáo mới nhất của eMarketer, một hãng nghiên cứu đến từ Mỹ cũng cho thấy, Việt
Nam là thị trường bùng nổ của smartphone (điện thoại thông minh) với 30% dân chúng sử
dụng. Thời gian online trên thiết bị di động cũng chiếm tới 1/3 ngày của người tiêu dùng
Việt Nam.
Sự phổ cập của Internet, 3G và các thiết bị di động đã chắp thêm sức mạnh cho TMĐT
cất cánh. Căn cứ vào những số liệu trên và ước tính giá trị mua hàng trực tuyến của mỗi
người vào năm 2015 tăng thêm 30 USD so với năm 2013, thì dự báo doanh số mua bán
trực tuyến của Việt Nam năm 2015 sẽ đạt 4 tỷ USD. Các DN trong và ngoài nước đang
chạy đua cạnh tranh thị phần với nhiều chiến lược kinh doanh mới, trong đó, kinh doanh
trên ứng dụng điện thoại thông minh được dự báo sẽ diễn ra rất sôi động.

3


Google đã trở thành thành viên của Hiệp hội TMĐT Việt Nam và không giấu diếm kỳ
vọng thu được 30 triệu USD mỗi năm từ thị trường này. Alibaba và eBay cũng đã nhanh
chân tìm được đại diện chính thức, trong khi Amazon và Rakuten đang tiến tới việc thiết
lập quan hệ đối tác hoặc mua cổ phần tại các hãng TMĐT Việt Nam. Một số DN Thái

Lan, Hàn Quốc cũng đang tìm đường đầu tư, có thể thông qua một DN khác hoặc tự thực
hiện.
Trong nước, mặc dù chưa có tên tuổi nào nổi bật hẳn lên nhưng số lượng các công ty
tham gia lĩnh vực này đã “trăm hoa đua nở” với một số tên tuổi có thể kể đến như Vật
Giá, VCCorp, Chợ Điện Tử (Peacesoft), Mekongcom....
• Một số thuận lợi và khó khăn của thương mại điện tử Việt Nam
a) Thuận lợi
- Công nghệ thông tin, internet ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển nhanh.
Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực và
nằm trong số các quốc gia có tỉ lệ tăng trưởng cao nhất trên thế giới. Số người sử
dụng internet ở Việt Nam cho đến nay đã đạt trên mức 20.000 triệu và vẫn tiếp tục
trên đà tăng trưởng mạnh.
- Hệ thống ngân hàng đang có sự chuyển mình mạnh mẽ. Nhiều ngân hàng đầu tư
cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến, Intenet banking.
- Doanh nghiệp đầu tư ngày càng nhiều vào thương mại điện tử
- Nhà nước chủ trương thúc đẩy thương mại điện tử phát triển. TMĐT cũng đã
chính thức được đưa vào trong chương trình đào tạo ở các bậc đại học, cao đẳng
và sau đại học, tạo cơ sở vững chắc để tạo nên một đội ngũ có chuyên môn cao về
lĩnh vực này.
- Nhu cầu tìm kiếm sản phẩm trên internet của người Việt Nam ngày càng tăng.
Ngoài ra người tiêu dùng có thói quen tìm kiếm sản phẩm mình thích trên các
trang thương mại điện tử
b) Khó khăn
- Thiếu sự kết hợp tổng thể giữa các hệ thống phân phối, vận chuyển, trung gian
thanh toán và hệ thống ngân hàng.
- Doanh nghiệp chưa có sự hỗ trợ nhiều hơn từ phía các cơ quan chức năng và quản

- Việc đầu tư marketing website để đối tượng khách hàng biết đến cũng chưa được
doanh nghiệp quan tâm thực hiện hiệu quả, bằng chứng là có nhiều website có số
lượng người truy cập rất khiêm tốn sau khi khai trương nhiều năm

- Doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để phát triển thương mại điện
tử.
4


-

Hành lang pháp lý về thương mại điện tử còn mông lung, chưa cụ thể.
Tâm lí người mua đã quen với việc mua hàng ở cửa hàng nên chưa thể quen với
việc mua sắm trực tuyến trên internet và hơn nữa là người dùng chưa tin tưởng vào
internet có nhiều trường hợp lừa đảo, bán hàng kém chất lượng. Thế nên dù nhu
cầu tìm kiếm sản phẩm cao nhưng người tiêu dùng chỉ coi đó là kênh để tham khảo
sản phẩm
2.2 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử ở một số lĩnh vực
a. Thương mại hàng hóa, dịch vụ
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014 của Cục TMĐT và CNTT, giá trị mua hàng
trực tuyến của một người trong năm ước tính đạt khoảng 145 USD và doanh số thu
từ TMĐT B2C đạt khoảng 2,97 tỷ USD, chiếm 2,12 % tổng mức bán lẻ hàng hóa cả
nước. Tại Việt Nam, phần lớn người mua sắm sau khi đặt hàng trực tuyến vẫn lựa
chọn hình thức thanh toán tiền mặt (64%), hình thức thanh toán qua ví điện tử chiếm
37%, và hình thức thanh toán qua ngân hàng chiếm 14%. Năm 2015, ước tính doanh
thu thu được từ hoạt động thương mại điện tử tăng lên một cách đáng kể.

Năm Dân số Việt Tỷ lệ dân số Ước tính giá
Nam
sử
dụng trị mua hàng
internet
trực tuyến
của

một
người
2014 90,73 triệu 39%
145 USD
dân
2015 91,9 triệu 48%
165 USD
dân

Tỷ lệ truy
cập internet
tham
gia
mua
sắm
trực tuyến
58%

Ước
tính
doanh số thu
được từ hoạt
động TMĐT
B2C
2,97 tỷ USD

63%

3,6 tỷ USD


Năm 2015, số website TMĐT đăng ký mới là 411, trong đó sàn giao dịch TMĐT tăng lên
với 312 website (năm 2014 là 283 website), website khuyến mại trực tuyến là 75 (năm
2014 là 60) và website đấu giá trực tuyến là 18 (năm 2014 là 14).
Theo Báo cáo, tổng doanh thu nhóm sàn giao dịch TMĐT tham gia khảo sát năm 2014 đạt
1.662 tỷ đồng; trong đó 10 website dẫn đầu thị trường có doanh thu chiếm tới 75%. Đáng
lưu ý, các sàn giao dịch TMĐT có vốn đầu tư nước ngoài chiếm số lượng nhỏ nhưng có tỷ
lệ tương đối lớn trong tổng doanh thu, và có xu hướng tăng.
Cụ thể, năm 2014, nhóm này chiếm 59% tổng doanh thu, tăng 15% so với năm 2013
(44%). Nổi bật là lazada.vn với 36,1% tổng doanh thu trên sàn giao dịch TMĐT. Tiếp

5


theo là sendo.vn với 14,4%; zalora.vn 7,2%; tiki.vn 5,4%; bay.vn 3,6%; vatgia.vn 3,3%;
mizutiki.com 2,1%; mox.vn 1,5%; chodientu.vn 1,2%; rongbay.com 0,3%.
Lazada.vn cũng là sàn giao dịch TMĐT có giá trị giao dịch lớn nhất trong nhóm được
khảo sát, với 21% trong 2.500 tỷ đồng tổng giá trị giao dịch.
Biểu đồ: 10 sàn giao dịch có doanh thu cao nhất:

Bảng: Tỷ lệ thường xuyên mua sắm các loại hàng hóa, dịch vụ
Tên hàng hóa, dịch vụ
Dịch vụ chuyên môn
Nhạc, video, game, dvd
Đặt chỗ khách sạn, tour
du lịch
Sách, văn phòng phẩm
Thực phẩm
Vé máy bay
Đồ gia dụng
Đồ công nghệ

Quần áo, giày dép, mỹ
phẩm

Tỷ lệ năm 2014
5%
14%
21%

Tỷ lệ năm 2015
4%
20%
31%

31%
18%
25%
34%
60%
60%

38%
16%
30%
36%
68%
70%

Kết quả khảo sát cho thấy, năm 2014 có 71% người tham gia khảo sát đã mua hàng
trực tuyến thông qua website bán hàng hóa, dịch vụ và đến năm 2015 con số này đã
tăng thêm 12%. Số người sử dụng các diễn đàn mạng để mua sắm cũng tăng từ 53%

6


năm 2014 đến 63% năm 2015. Loại hàng hóa, dịch vụ về đồ gia dụng, công nghệ,
quần áo giày dép... tăng lên đáng kể từ năm 2014 đến năm 2015.
Biểu đồ: Các hình thức mua sắm trực tuyến năm 2014

Từ biểu đồ trên ta thấy: Năm 2014, 71% số người tham gia khảo sát mua hàng thông
qua các website bán hàng hóa dịch vụ dự kiến sẽ tăng đến 82% năm 2015. Điều đó cho
thấy, website bán hàng hóa dịch vụ là hình thức phổ biến nhất. Số người mua hàng thông
qua các diễn đàn mạng xã hội và sàn giao dịch điện tử có xu hướng tăng. Website mua
hàng theo nhóm có xu hướng giảm mạnh từ 35%(2014) xuống 21%(2015).
-Các hình thức thanh toán chủ yếu:
Tiền mặt vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu trong các giao dịch mua bán trực tuyến
chiếm 72%, giảm 8% so với năm 2014. Hình thức chuyển khoản ngân hàng cũng giảm từ
14% năm 2014 xuỗng còn 12% năm 2015. Thay vào đó số người sử dụng ví điện tử lại
tăng lên từ 37% năm 2014 đến 42% năm 2015. Các hình thức khác như thẻ cào, thẻ thanh
toán cũng dần được sử dụng trong các giao dịch thương mại điện tử.
Biểu đồ: Ước tính giá trị mua sắm mỗi cá nhân năm 2014

Giá trị sản phẩm người mua hàng chọn mua nhiều nhất là mức từ 1 đến 3 triệu đồng,
7


chiếm 29%. Theo sau là mức trên 5 triệu đồng với 26% người chọn mua, và mức được ít
người chọn mua nhất là từ 3 đến 5 triệu đồng với 11%.
Nhìn chung trong năm 2015 thì thương mại hàng hóa dịch vụ đã có sự gia tăng đáng kể so
với năm 2014.
b. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến là một hình thức quảng cáo còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

Hiện nay, có khá nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng hình thức quảng cáo này
trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt với sự phát triển nhanh của hệ thống công
nghệ thông tin và Internet thì số doanh nghiệp và người tiêu dùng biết đến quảng cáo trực
tuyến ngày càng tăng cao. Quảng cáo trực tuyến cũng như các loại hình quảng cáo khác,
nhằm cung cấp các thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán.
Nhưng quảng cáo trực tuyến trên website khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng
có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng
cáo đó. Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà làm quảng cáo nhắm chính xác
vào đối tượng khách hàng của mình và giúp họquảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu
của người tiêu dùng. Quảng cáo trực tuyến trên Internet còn cho phép các nhà làm quảng
cáo theo dõi hành vi của người tiêu dùng đối với các quảng cáo, hay có thể quảng cáo linh
họat hơn, đặc biệt là người tiêu dùng có thể tương tác với các chương trình quảng cáo của
doanh nghiệp. Đây là những tính năng mà quảng cáo trên các phương tiện khác khó có
thể đạt được.
- Năm 2014: Theo báo cáo mới nhất từ hệ thống theo dõi dữ liệu quảng cáo online
iTracker, doanh thu tại thị trường quảng cáo trực tuyến trên 55 website lớn nhất ở Việt
Nam đạt hơn 49 triệu USD. Con số này sẽ là ~125 triệu USD nếu tính thêm hai đại gia
Google và Facebook, tăng gần gấp đôi so với năm 2013.
Thực tế, trong năm 2014 số lượng các doanh nghiệp thương mại điện tử tăng lên đáng kể,
bên cạnh đó là sự đổ bộ của các tên tuổi từ các tập đoàn lớn trong và ngoài nước. Điều
này vô hình chung đã tạo nên một thị trường truyền thông chật trội và vô cùng sôi động.
Đồng thời, theo một số liệu chưa kiểm chứng, doanh thu quảng cáo trực tuyến tại Việt
nam của Google đạt xấp xỉ 50 triệu USD, và Facebook đạt xấp xỉ 25 triệu USD. Hãng
nghiên cứu thị trường TNS cho biết năm 2013, Việt Nam đạt 75 triệu USD doanh thu
quảng cáo trực tuyến. Trong báo cáo của iTracker Samsung Vina là công ty đứng đầu
trong top 50 công ty chi nhiều tiền quảng cáo nhất tại Việt Nam, chiếm tới 8% thị phần
quảng cáo, tiếp theo là thương hiệu Nokia với 6%, đứng thứ 3 là Honda Vietnam cùng với
6% thị phần. Trong top 10 công ty quảng cáo nhiều nhất, có tới 4 công ty công nghệ bao
gồm Samsung Vina đứng thứ 1, Nokia đứng thứ 2, VMS MobiFone đứng thứ 4 và tập

đoàn FPT đứng thứ 10. Ngoài ra, tập đoàn Viettel đứng thứ 19, tập đoàn VNG đứng thứ
8


24 với và Sony Electronics Vietnam đứng thứ 32.

Theo thứ tự nhóm ngành đã được sắp xếp như trên, bản báo cáo cho biết, nhóm
ngành viễn thông chiếm tỷ lệ quảng cáo lớn nhất, với 6,158,147 USD, đứng thứ 2 là nhóm
ngành chăm sóc sức khoẻ và sắc đẹp với 5 triệu USD, đứng thứ 3 là nhóm ngành giao
thông vận tải với 4,756,159 USD. Trong khi đó nhóm ngành truyền thông đứng thứ 16
về chi tiền quảng cáo với 1,114,232 USD và ngành công nghệ thông tin đứng thứ 17 với
1,105,894USD
Bản báo cáo cũng cho biết, trang web có doanh thu quảng cáo trực tuyến cao
nhất vẫn là trang Vnexpress, đứng đầu top 15 trang web có doanh thu quảng cáo cao nhất
Việt Nam trong số 55 trang được khảo sát, chiếm 24% doanh thu, đứng thứ 2 là trang 24h
với 16% và đứng thứ 3 là trang Dantri với 7%. 40 website còn lại chỉ chiếm 19% trong
tổng số doanh thu quảng cáo năm 2014.
Các website thương mại điện tử bán hàng rất tích cực trong việc thu hút khách
hàng mới, đặc biệt là những website dẫn đầu như Thegioididong.com, NguyenKim.com,
Yame.vn,… Những website theo sau, có ngân sách marketing nhỏ hơn, có xu hướng tập
trung vào nhóm khách hàng hiện tại và nỗ lực để giữ chân nhóm khách hàng này. Hầu hết
9


các website thương mại điện tử bán hàng điều có sự hiện diện trên mạng xã hội Facebook.
Thống kê số lượng fan trên Facebook của một số website thương mại điện tử bán hàng
(11/2014) cho thấy, Yame Shop (thời trang) dẫn đầu với gần 969 ngàn fan, theo sau là Thế
Giới Di Động (điện tử) với 933 ngàn fan, FPT Shop (điện tử) với 725 ngàn fan. Fanpage
và website thường được kết hợp chặt chẽ với nhau. Fanpage giới thiệu sản phẩm đến
người dùng Facebook, sau đó, họ có thể vào website để xem thêm các sản phẩm khác và

liên hệ mua sắm. Ngược lại, những người đã truy cập vào website, khi truy cập Facebook
sẽ nhìn thấy quảng cáo sản phẩm của website trên vùng quảng cáo của Facebook. Quảng
cáo trên Google.com rất được ưa chuộng trong lĩnh vực thương mại điện tử. Các website
thương mại điện tử thường kết hợp cả hai hình thức quảng cáo từ khóa (Google Adwords)
và tối ưu hóa kết quả tìm kiếm (SEO). Các website thương mại điện tử cũng chi tiêu
nhiều quảng cáo hiển thị thông qua các adnetwork (đặc biệt là GDN) để tăng doanh số
bán (hình thức CPC) hoặc quảng bá thương hiệu/sản phẩm (Banner flash). Ngoài quảng
cáo Google, Facebook, Adnetwork, các website thương mại điện tử bán hàng còn quảng
bá sản phẩm hoặc dịch vụ trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử như
Lazada.vn, Enbac.com, Rongbay.vn, Vatgia.com, Chodientu.vn,…bằng hình thức đăng
tin, banner quảng cáo hay lập gian hàng online.
Thương mại điện tử trên thế giới cũng như ở Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh
mẽ và thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh doanh. Với những yếu tố trên, tỷ lệ người dùng
Internet tham gia mua sắm trược tuyến đến năm 2015 dự báo sẽ có xu hướng tăng. Giá trị
mua hàng trực tuyến của mỗi người vào năm 2015 sẽ tăng thêm 30 USD so với năm 2013,
doanh số thương mại điện tử B2C Việt Nam năm 2015 ước đạt trên dưới 4 tỷ USD.
Năm 2015
Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2015 dân số Việt Nam 90 triệu người nhưng đã có đến
hơn 128 triệu thuê bao di động, 40 triệu người dùng internet, 28 triệu tài khoản mạng xã
hội, trong đó chủ yếu là Facebook, trong 28 triệu người dùng Facebook đó, có tới 24 triệu
người lướt web bằng điện thoại di động. Điều này đã đánh dấu bước tăng trưởng của
quảng cáo trực tuyến công nghệ số, đã trở thành một công cụ giao tiếp và thu thập thông
tin hiệu quả cho người tiêu dùng Việt Nam.
Thói quen lướt web, mạng xã hội... càng được hỗ trợ không chỉ bởi sự phát triển của các
dịch vụ kết nối di động của các nhà mạng mà còn có sự tham gia của các chương trình
phát triển internet.Thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam đang tăng trưởng rất
nhanh, chạm mốc 100%/năm.Trong đó, phần lớn đóng góp từ các giải pháp quảng bá trên
di động. Năm 2015, con số tăng trưởng của ngành sẽ là hơn 200%. Khả năng tiếp thị trên
mobile đã mở ra một thị trường hoàn toàn mới.
Năm 2015, chỉ có 12% người mua sản phẩm thông qua quảng cáo, nhưng chiếm tới 43%

trong số đó là từ quảng cáo trực tuyến. Doanh thu quảng cáo mạng xã hội tăng trong 6
10


tháng đầu năm đóng góp khoảng 3.5 tỉ USD tăng 1.5 tỉ so với năm 2014. Quảng cáo video
(không tính trên di động) dù vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ (7%) khi so sánh với mảng tìm kiếm
(37% không tính trên đi động) và di động (30%) trong tổng doanh thu quảng cáo, nhưng
lại cho thấy tốc độ tăng trưởng khá cao (35% so với cùng kỳ 2014) – đạt gần 2 tỷ $ trong
6 tháng đầu năm 2015. Quảng cáo banner (không tính trên di động) có sự suy yếu nhẹ khi
giảm 4% doanh thu xuống còn 2,85 tỷ $ trong nửa đầu 2015, so với 2,93 tỷ $ cùng kỳ
năm 2014.
Rõ ràng, với định mức phát triển như vậy, năm 2015 có thể sẽ tăng cao hơn khi nhiều
thông tin thị trường cho biết Việt Nam nhận thêm những sự đầu tư lớn hơn đồng thời các
tập đoàn, công ty trong nước tiếp tục đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của mình.với mức tăng
trưởng trung bình 30-35%/năm , quảng cáo trực tuyến được ước tính sẽ đạt 329 tỉ đồng
vào năm 2015, 3/4 người dùng Việt nói họ không quan tâm đến các quảng cáo trực tuyến
nếu nó không liên quan đến sở thích và nhu cầu của họ. Trong khi đó, gần 2/3 (70%)
người dùng Internet nói họ thấy quảng cáo trực tuyến mà họ đã thấy trên các trang web có
ích.
c. Lĩnh vực ngân hàng-tài chính
Quyết định 689/QĐ-TTg với mục tiêu chung nhằm xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển
khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam, đưa TMĐT
trở thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Một trong các lĩnh vực được chú trọng đó là ngân hàng – tài chính, lĩnh vực
được xem có tiềm năng phát triển rất mạnh khi được áp dụng TMDT.
Theo số liệu của NHNN, trong năm qua, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tiếp
tục được hoàn thiện, hiện đại hóa, đảm bảo hoạt động ổn định an toàn, phục vụ tốt nhu
cầu của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
Đến tháng 12/2014, Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN đã kết nối

với 411 đơn vị thành viên, trong đó có 66 đơn vị thuộc NHNN, 345 đơn vị thành viên trực
tiếp thuộc 96 TCTD. Tổng giá trị giao dịch qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng trong năm 2014 đạt 46.571 nghìn tỷ đồng với 47,7 triệu giao dịch (tăng tương ứng
13,8 % và 33 % so với năm 2013. (nguồn tri thức trẻ)
Năm 2015 việc áp dụng thương mại điện tử trong chuỗi các ngân hàng được chú trọng
phát triển hơn nữa. Tại diễn đàn Thanh toán điện tử Việt Nam 2015 (VEPF 2015) do Báo
điện tử VnExpress và Ngân hàng Nhà nước đồng tổ chức đã diễn ra tại Hà Nội vào ngày
16/12/2015 đề cập đến 2 nội dung thảo luận chính: Thanh toán điện tử hỗ trợ dịch vụ công
& doanh nghiệp và Thanh toán điện tử trước xu hướng tiêu dùng mới. Diễn đàn là dịp để
11


các bên liên quan thảo luận, tìm kiếm giải pháp phối hợp hành động nhằm đẩy mạnh hơn
nữa công tác thu thuế điện tử, mở rộng thanh toán điện tử trong bán lẻ và thương mại điện
tử, cũng như cập nhật thông tin về những giải pháp, công nghệ mới nhất trên thế giới
trong lĩnh vực này.
Quá trình triển khai đã đạt được những thành tựu đáng kể, tạo kết nối thông suốt trong
toàn hệ thống, với mạng lưới rộng khắp toàn quốc, cung cấp nhiều hình thức thanh toán
điện tử hiện đại. Tuy nhiên, thực tế thanh toán điện tử vẫn còn rất thấp. Năm 2014, mua
bán trực tuyến đạt doanh số 3 tỷ USD nhưng thanh toán điện tử chỉ chiếm khoảng 5%. Do
đó, theo Ngân hàng Nhà nước, một trong những yêu cầu đặt ra là cần có sự kết nối, tích
hợp tốt hơn giữa các website thương mại điện tử với các dịch vụ thanh toán trực tuyến của
các ngân hàng để khách mua hàng, thanh toán trực tuyến dễ dàng, thuận lợi và an toàn.
VietinBank là ngân hàng hàng đầu trên thị trường Việt Nam, cũng là ngân hàng tiên
phong trong nhiều giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt. Ông Trần Công Quỳnh Lân
- Phó Tổng Giám đốc VietinBank cho biết: “Với việc đẩy mạnh các giải pháp thanh toán
điện tử, khi người dân đi mua sắm, khám bệnh, mua vé tàu... sẽ được VietinBank cung
cấp phương tiện thanh toán đáp ứng đầy đủ các nhu cầu này. Để thúc đẩy thanh toán điện
tử thì điều quan trọng là thay đổi thói quen của người dùng và muốn làm như vậy thì phải
tạo sự thuận lợi tối đa cho họ. VietinBank đã phối hợp với các bộ, ngành để đưa thanh

toán điện tử vào gần gũi nhất với đời sống của người tiêu dùng. Hiện nay, chiến lược của
VietinBank không chỉ dừng ở Internet Banking nữa mà phải đưa Mobile Banking trở
thành phương tiện thanh toán tiện lợi nhất cho khách hàng”.
Trong các giải pháp thanh toán điện tử được các đơn vị trình bày tại Diễn đàn, ông Trần
Công Quỳnh Lân có đề cập đến giải pháp QR Code. QR Code được VietinBank triển khai
trên ứng dụng iPay Mobile dành cho thiết bị di động thông minh chạy nền tảng iOS,
Android, Windows phone. iPay Mobile App được VietinBank nghiên cứu và phát triển từ
cuối năm 2013, hứa hẹn sẽ trở thành một chi nhánh ngân hàng trực tuyến của VietinBank
trong tương lai. Thanh toán di động trên nền tảng QR Code là chức năng có rất nhiều ứng
dụng: Tạo mã QR chứa các thông tin thanh toán, gửi yêu cầu nhanh, giao dịch dễ dàng tại
các điểm bán hàng. (nguồn vietinbank)
Không chỉ dừng lại ở 2014 2015, ứng dụng TMDT trong lĩnh vực ngân hàng tài chính
trong tương lai sẽ còn có những bước tiến xa hơn nữa, chuỗi các ngân hàng ở việt nam sẽ
áp dụng TMDT một cách hiện đại và hiệu quả ưu việt nhất mang đến cho khách hàng
những dịch vụ hữu ích nhất.
Phần 3: Một số nhận định về thực trạng
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đang đem lại nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên toàn
thế giới. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem lại nhiều lợi ích to
12


lớn cho toàn xã hội. Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa xôi
với nhiều quốc gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc…
cho những giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt đông kinh doanh
là một xu thế tất yếu của thời đại.
Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh
nghiệp. theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, trong năm 2014 - 2015 Việt Nam, đã
phát triển mạnh mẽ trong thương mại điện tử khi nhiều doanh nghiệp lớn tham gia hoạt
động thương mại điện tử.
Theo bà Mai Thu Trang, phụ trách marketing của website vatgia.com. Sự phát triển

thương mại điện tử sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho những ai kinh doanh trực tuyến. Việc
mở một gian hàng hiện nay tương đối đơn giản, chi phí thấp, quản lý thuật tiện, linh hoạt.
Nếu tham gia một sàn thương mại điện tử có uy tín, chủ các gian hàng sẽ không phải đau
đầu với việc tự mình thiết kế website, mua và duy trì tên, bảo trì về máy chủ, chi phí
marketing, chiến lược tìm kiếm thị trường, giảm thiểu tồn kho hàng hóa, không cần quá
nhiều kiến thức kinh doanh. Vì vậy, tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí đặc biệt có
thể quản lý từ xa và gần và ai cũng có thể tham gia
Sau các cuộc khủng hoảng kinh tế những năm trở lại đây, đã khiến các doanh nghiệp lớn,
nhỏ phải thu hẹp quy mô tiết kiệm chi phí và tìm tới những cách tiếp cận khách hàng mới
phù hợp hơn thông qua thương mại điện tử
Về tương quan vị thế giữa các đơn vị đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử
tại Việt Nam theo số liệu thống kê mới nhất 7/2015 của Double click Ad Planner cho thấy
vatgia.com vẫn là website dẫn đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam kế đến
là Baokim.vn và ebank.vtc.vn
Đến 2014, thương mại điện tử Việt Nam đã đạt được trình độ tiên tiến trong khu vực một
số mục tiêu cơ bản sau đây:
- Thương mại điện tử được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một
trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng
- Phát triển mạng thông tin Quốc Gia phủ trên cả nước với tốc độ chất lượng cao
tỷ lệ người sử dụng internet đạt mức trung bình trên thế giới
- hoàn thành việc xây dựng chính phủ điện tử tạo điều kiện nhanh chóng và thuận
lợi cho các doanh nghiệp hành chính
- đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 việc phát triển thương mại điện tử diễn
nâng cao hơn nữa nguồn lực cạnh tranh của nền kinh tế phát huy tối đa lợi thế so
sánh của Việt Nam phấn đấu đạt và ước lượng các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã đề ra
góp phần hoàn thành quan trọng công nghệ thông tin hoạt động thông tin của
Việt Nam vào năm 2020
Thương mại điện tử không còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam tuy nhiên bên cạnh những
doanh nghiệp đã và đang ứng dụng thành công của thương mại điện tử còn rất nhiều

những doanh nghiệp, người dân Việt Nam còn chưa hiểu rõ bản chất lợi ích của thương
mại điện tử. Theo thống kê của bộ công thương, hiện nay các website của các doanh
13


nghiệp Việt Nam chủ yếu dùng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, khoảng trên 20% số
website nhận đặt hàng qua mạng internet, song chỉ có 3.2% cho phép thanh toán trực
tuyến. Đây là một rào cản rất lớn đối với thương mại điện tử hiện nay Do đó để phát
triển thương mại điện tử ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi phải có
nhiều công trình nghiên cứu khách quan về quy luật vận động và phát triển thương mại
điện tử để từ đó xây dựng và triển khai chiến lược phát triển lĩnh vực hoạt động thương
mại này
Thực tế từ năm 2006 đến nay Việt Nam đã tích cực hợp tác đa phương về Thương mại
điện tử với các tổ chức quốc tế như ASEAN,APEC,UNCITRAL….,chủ động hợp tác
song phương trong lĩnh vực này với Hoa Kỳ,Trung Quốc,Hàn Quốc,Nhật Bản….
Thời gian tới Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế này để thực
hiện tốt các cam kết quốc tế về thương mại điện tử nhằm xây dựng và thực hiện các tiêu
chuẩn quy chuẩn đối với các dữ liệu điện tửtrong nước để hài hòa với tiêu chuẩn thế giới

14



×