Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thẩm định các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng NO PTNT thạch thất, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.11 KB, 68 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Ngành
ngân hàng cũng không nằm ngoài dòng chảy đó với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng,
quy mô của hệ thống cùng với những cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt
động ngân hàng. Có thể nói ngành ngân hàng chiếm một vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế, ngân hàng mạnh nền kinh tế mạnh, ngân hàng yếu nền kinh tế yếu. Thậm chí nếu
hàng loạt ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ khủng hoảng và đổ vỡ.
Một trong những vấn đề chính trong việc nâng cao vai trò của công tác thẩm định dự
án trong các ngân hàng thương mại trong đó có thẩm định dự án của doanh nghiệp vừa và
nhỏ là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng mà nền tảng là nâng cao chất lượng hoạt
động thẩm định. Hiện nay, khách hàng vừa và nhỏ là một trong những nhóm khách hàng
tiềm năng và quan trọng nhất của ngân hàng. Nhóm khách hàng này có thể coi là bộ phận
năng động nhất của nền kinh tế với nhu cầu vốn rất lớn. Do đó, việc thẩm định các dự án
cho vay với nhóm khách hàng này sẽ đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với
chiến lược phát triển của mỗi ngân hàng mà còn đối với sự phát triển của cả nền kinh tế.
Vì vậy, em đã chọn ngân hàng N O &PTNT Thạch Thất làm nơi thực tập để đi sâu vào
nghiên cứu công tác thẩm định đó là:” Thẩm định các dự án vay vốn của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng NO &PTNT Thạch Thất, thực trạng và giải pháp”.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh ngân hàng NO &PTNT Thạch Thất thời gian từ năm 2006-2009.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng NO &PTNT Thạch Thất trong thời gian tới.
Do giới hạn về kinh nghiệm, trình độ và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em cám ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của TS. Trần Mai Hương cùng với các cô, chú cán bộ công nhân viên ngân hàng N O
&PTNT Thạch Thất đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.



2

Em xin chân thành cảm ơn!


3

CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO & PTNT THẠCH THẤT
I.Tổng quan về chi nhánh ngân hàng NO&PTNT Thạch Thất
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1997 hệ thống ngân hàng NO &PTNTVN đã có những bước phát triển mới,
cùng với những ngân hàng quốc doanh khác, hệ thống NHNO đã góp phần không nhỏ đáp
ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế trên mọi miền đất nước mà đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của 1 ngân hàng
thương mại, NHNO&PTNTVN được xác định thêm nhiệm vụ mới: Đầu tư phát triển với
khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
NHNO&PTNTVN đã thể hiện định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng là: củng
cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần
thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Ngày 12/07/1999 chi nhánh NHNO&PTNT Thạch Thất được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 31 người và đến nay
là 63 cán bộ. Chi nhánh có trụ sở đặt tại thị trấn Liên Quan – Huyện Thạch Thất – Thành
Phố Hà Nội.
Ngày 31/07/2008 căn cứ vào công văn số 6954 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
về việc chấp thuận đổi tên NHNO&PTNT chi nhánh Hà Tây cũ và mô hình mạng lưới của
NHNO&PTNT sau khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội và công văn số

7873/NHNN-CNH ngày 28/8/2008 của ngân hàng nhà nước về việc duy trì chi nhánh
hoạt động tại Hà Nội.


4

Giai đoạn đầu, sau khi mới ra đời chi nhánh Thạch Thất đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc chiếm lĩnh thị trường, chi nhánh đã khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật
chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh
hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích cho khách hàng, nhờ vậy chi nhánh đã
vượt qua được những khó khăn ban đầu.Trong suốt những năm sau đó hoạt động của
ngân hàng Thạch Thất đã được điều chỉnh cho phù hợp kịp thời, tích cực tìm hiều nhu cầu
thị trường, đưa ra các chính sách kinh doanh đúng đắn nên đã mang lại các kết quả khả
quan, được ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đánh giá là một chi
nhánh hoạt động hiệu quả, có sức cạnh tranh và quy mô lớn.
Sự ra đời của chi nhánh Thạch Thất trong giai đoạn này góp phần không nhỏ làm
tăng quy mô vốn cho địa bàn Hà Tây cũ cũng như thành phố Hà Nội bây giờ, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khắc phục khó khăn khách quan và
chủ quan, ổn định phát triển mạnh mẽ theo hướng NHTM hàng đầu Việt Nam, tiên phong
trong khu vực và có uy tín trên thế giới.
2.Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng NHNO&PTNT Thạch Thất
2.1 Chức năng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định nhiệm vụ hàng đầu là
huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc
mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Nhiệm vụ thường xuyên bám sát các nghị quyết chủ trương, đường lối phát triển
kinh tế xã hội của đảng, nhà nước, các quy định của ngành, định hướng và các biện pháp
chỉ đạo điều hành của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó

triển khai các giải pháp nhanh nhạy phù hợp với thực tiễn.


5

Luôn bám sát thực tiễn, năng động sáng tạo trong điều hành tác nghiệp, tranh thủ sự
ủng hộ của cấp ủy, chính quyền địa phương. Xác định được nhiệm vụ trọng tâm trong
hoạt động kinh doanh đó là chất lượng tín dụng và nguồn lực.
2.2 Nhiệm vụ
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHN O&PTNT Việt Nam ban hành theo quy
định số 169/QĐ – 02 (ngày 07/09/2000) của hội đồng quản trị NHN O&PTNT Việt Nam,
chi nhánh Thạch Thất là chi nhánh loại 1. Nhiệm vụ của chi nhánh cũng được ghi rõ.
• Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của tổ chức,cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và thực hiện các hình thức huy động khác
theo quy định của ngân hàng nhà nước
- Tiếp cận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức cá nhân, kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của NHN O.
- Được phép vay vốn của các tổ chức tín dụng trong nước khi tổng giám đốc NHN O
cho phép.
• Cho vay
-

Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.

-

Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án

trong nước và quốc tế.

-

Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân,
sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.

-

Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ,
CNV và các đối tượng khác.

-

• Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn, cho vay ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác vể ngoại
hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, NHNN&PTNT Việt Nam.


6

-

Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế

-

Thực hiện thu đổi ngoại tệ, các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản
cho khách hàng nước ngoài.
3) Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

3.1 Mô hình tổ chức của chi nhánh Thạch Thất

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNO&PTNT chi nhánh Thạch Thất
Giám đốc

Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
kế
toán
ngân
quỹ

Phòng
hành
chính
nhân
sự

Phó giám đốc

Phòng
thanh
toán
quốc
tế


Phó giám đốc

Phòng
giao
dịch
Bình
Phú

Phòng
nghiệp
vụ
kinh
doanh
Qua mô hình tổ chức trên ta

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
kiểm
giao
nghiệp
kiểm
tra
dịch
vụ
tra
kiểm
Hòa

kinh
kiểm
soát
Lạc
doanh
soát
nội bộ
thấy cơ cấu tổ chức của ngân hàng N O & PTNT Thạch
nội Thất
bộ
khá đơn giản, gọn nhẹ. Nhưng qua quá trình hoạt động cũng như những kết quả đạt được
trong những năm vừa qua thể hiện qua tình hình dư nợ, lợi nhuận hàng năm thu được ta


7

thấy được phần nào hiệu quả, chất lượng của công tác quản lý, cũng như cơ cấu tổ chức
phù hợp trong hệ thống ngân hàng.
3.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ.
Nhiệm vụ của các phòng như sau:
• Phòng kế hoạch kinh doanh
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
- Thực hiện đúng quy trình tín dụng, giải ngân thu nợ
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Phát triển khách hàng
- Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và hướng khắc
phục, giúp giám đốc chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc
trên địa bàn.Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.

- Giải quyết các vấn đề sau khi giải ngân như kiểm tra tín dụng, giải quyết các khoản
nợ có vấn đề.
- Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho một khách hàng trong phạm vi
được ủy quyền của chi nhánh, quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền; thẩm
định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước và
ngoài nước.
- Đầu mối tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và
dài hạn.
• Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý, phù hợp với công tác kiểm tra kiểm
soát của chi nhánh ngân hàng mình.
- Bảo mật hồ sơ, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra tại chi nhánh theo quy
định.


8

- Tổ chức giao ban hàng tháng với các ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp
thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán,việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh,
đơn vị mình.
• Phòng thanh toán quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp; mua bán, chuyển đổi ngoại tệ
theo quy định.
- Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của NHN O&PTNT Việt
Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán
quốc tế.
• Phòng hành chính nhân sự

- Triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các nhánh Ngân hàng
No&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Ngân
hàng No&PTNT. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh cấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Trực tiếp quản lý
con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao
thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ,
mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Đầu mối
trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa–tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán
bộ, nhân viên.
- Đề suất hoàn thiện và lưu giữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước, đảng,
NHNN trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng cán bộ công nhân viên của chi
nhánh.
- Xây dựng công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên
đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
• Phòng kế toán- ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, và thanh toán theo quy định của
NHNN, Ngân hàng No&PTNT VN. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân


9

hàng Nông Nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy
định của Ngân hàng No&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch,
kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp NSNN theo
luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước
Lập báo cáo kinh doanh, báo cáo ngân quỹ quý, năm…Trực tiếp triển khai nghiệp
vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng No&PTNT VN. Thực hiện quản lý,

giám sát nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy định của Ngân hàng No&PTNT VN. Tham
mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. Quản lý giám sát hệ
thống thiết bị đầu cuối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại
phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
4. Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh
4.1 Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn luôn là một hoạt động quan trọng của bất cứ ngân hàng
thương mại nào. Nó cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng và là một hoạt động không
thể thiếu để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình. Một nguồn vốn
có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để mở rộng và nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiểu rõ tầm quan
trọng cũng như vai trò của công tác huy động vốn, NHN O&PTNT Thạch Thất đã tích cực
mở rộng các hình thức huy động, thu hút vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sự
nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Trong những năm qua NHNO&PTNT Thạch Thất đã áp dụng nhiều hình thức huy
động phong phú và đa dạng, vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất, không ngừng đổi mới
phong cách giao tiếp và phục vụ khách hàng… kết hợp với hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả ứng dụng của tiện ích công nghệ vào trong các dịch vụ của ngân hàng như dịch vụ
chuyển tiền nhanh, chuyển tiền điện tử, phát hành thẻ ATM liên ngân hàng làm cho
nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm. Điều đó được thể hiện qua bảng
số liệu sau:


10

Bảng 1:Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHN O&PTNT Thạch Thất ( Giai đoạn 20069/09 )
Năm

Năm 2006


Năm 2007

Tỷ
Giá trị(tỷ
trọng(
đồng)
%)
3045
100
1232
40.46
1024
33.63
61
2.1
728
23.81
3045
100
2518
82.69
527
17.31
3045
100
734
24.1

Giá
Tỷ

trị(tỷ trọng(
đồng)
%)
5516
100
2879
52.2
1738
31.5
301
5.5
498
10.8
5516
100
3196
57.9
2320
42.1
5516
100
1418
25.7

09/2009

Năm 2008
Giá
trị(tỷ
đồng)

6734
3578
1538
279
1339
6734
4067
2667
6734
1765

Tỷ
trọng(
%)
100
53.1
22.8
4.1
20
100
60.4
39.6
100
26.2

Giá trị(tỷ đồng

I.phân theo TPKT
1.Tiền gửi các TCKT
2.Tiền gửi dân cư

3.Tiền gửi các TCTD
4.Tiền gửi ủy thác đầu tư
II.Phân theo ngoại tệ
1.Nguồn vốn VND
2.Nguồn vốn ngoại tệ
III.Phân theo kỳ hạn
1.Nguồn vốn không kỳ hạn
2.Nguồn vốn kỳ hạn dưới
624
20.5 1214
22
3071
45.6
12 tháng
3.Nguồn vốn kỳ hạn trên 12
1687
55.4 2884
52.3
1898
28.2
tháng
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2009 )

Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn trong các năm qua của ngân hàng đã tăng
trưởng khá ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng
nguồn vốn tính đến 31/12/2008 là 6734 tỷ đồng, tương đương với 143% kế hoạch năm
2007, 09 tháng đầu năm 2009 là 6419 tỷ đồng. Năm 2008, 2009 mặc dù thị trường vốn
không ổn định, với việc khủng hoảng kinh tế diễn ra khắp thế giới việc NHN O&PTNT
Thạch Thất huy động được nguồn vốn như vậy là một thành tích đáng khen ngợi, điều đó
đã làm cho chi nhánh có đủ nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và

huy động vốn của các doanh nghiệp.

6419
3324
1634
300
1161
6419
4537
1882
6419
1525
2884
2010


11

Tổng nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2008 đạt 6734 tỷ đồng, bằng 122.1% so với
31/12/2007, bằng 131% so với kế hoạch. 9 tháng năm 2009 là 6419 tỷ đồng, bằng 95% so
với năm 2008 và bằng 110% so với kế hoạch đề ra năm 2008.
Trong đó:
Nguồn vốn nội tệ đạt 4537 tỷ đồng bằng 111.5% so với 31/12/2008, bằng 115% so
với kế hoạch.
Nguồn vốn ngoại tệ quy VND đạt 1882 tỷ đồng, bằng 71% so với 31/12/2008, bằng
92% so với kế hoạch.
-

Trong cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế thì tiền gửi của tổ chức kinh tế có


xu hướng tăng qua các năm và cao hơn tiền gửi tiết kiệm của dân cư cụ thể là:
+ Tiền gửi của dân cư năm 2007 là 1738 tỷ đồng chiếm 31.5%, năm 2008 là 1538 tỷ
đồng, 9/09 là 1634 tỷ đồng. Qua đây cũng thấy được tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng
khá cao trong ngân hàng và có tiềm năng lớn trong tương lai, do đó ngân hàng cần khai
thác triệt để cũng như tạo điều kiện hơn nữa để thu hút nguồn vốn này.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Mặc dù năm 2008, 2009 khủng hoảng kinh tế ảnh
hưởng mạnh đến nền kinh tế, các giao dịch, thanh toán qua hệ thống ngân hàng có giảm
hơn năm 2007 nhưng ngân hàng vẫn thu hút được nhiều tổ chức kinh tế mở tài khoản tại
ngân hàng để thanh toán chi trả tiền hàng, số dư tài khoản ngày càng tăng. Năm 2007 số
dư tài khoản là 1232 tỷ đồng chiếm 40.46%, năm 2008 là 2879 tỷ đồng chiếm 52.2%,
9/09 là 3578 tỷ đồng chiếm 53.1%.
-

Nguồn vốn phân theo kỳ hạn thì nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng

tăng nhanh. Năm 2006 nguồn vốn này là 624 tỷ đồng, chiếm 20.5%, năm 2007 là 1214 tỷ
đồng chiếm 22%, 9/09 là 2884 tỷ đồng. Việc nguồn vốn này có xu hướng tăng cao và
nhanh là do biến động lãi suất cũng như giá vàng liên tục thay đổi ảnh hưởng tới tâm lý
của người dân khi gửi tiền tại ngân hàng.


12

Sơ đồ 2: Nguồn vốn huy động tại ngân hàng N O &PTNT THẠCH THẤT từ
năm 2006 – 9 tháng đầu năm 2009

Đơn vị: Tỷ đồng

Nhận xét: Trong 3 năm gần đây tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân
hàng là tương đối cao và ổn định, mặc dù môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự cạnh

tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại cổ phần khác và nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn với hàng loạt sự sụp đổ của các ngân hàng lớn thế giới đã phần nào đó có tác động
đến việc kinh doanh trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng trong nước. Để vượt qua những
khó khăn trên là nhờ có sự chỉ đạo đúng hướng của ban giám đốc cùng sự nỗ lực không
ngừng của cán bộ công nhân viên NHNO&PTNT Thạch Thất trong việc triển khai các giải
pháp về huy động vốn: Từ việc tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi lớn khi khách hàng
yêu cầu ngân hàng cử cán bộ đến tận nhà để huy động vốn, thực hiện công tác vận động


13

tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm tiền gửi, dịch vụ với nhiều hình thức phong phú, đa
dạng và chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ của nền kinh tế. Nhờ đó mà
năm 2008 – 2009 chi nhánh đã tiếp tục giữ vững và phát triển ổn định trong mọi mặt, tạo
nguồn vốn lớn góp phần không nhỏ cùng doanh nghiệp và khách hàng kinh tế hộ gia đình
trên địa bàn tháo gỡ, vượt qua mọi khó khăn tạo đà cho kinh tế địa phương phát triển.
4.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ đạo của NHN O&PTNT Thạch Thất.
Trong những năm qua Ngân hàng đã tập trung triển khai nhiều giải pháp tích cực, vừa mở
rộng cho vay và tăng cường quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, chính vì
vậy mà cho đến nay hoạt động tín dụng đã được mở rộng, tiếp cận với nhiều ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh: từ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đến kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu chứ không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực nông nghiệp như trước kia. Bảng thống kê sau
sẽ cho ta biết sơ lược về tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng N O&PTNT Thạch
Thất
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tại NHNO&PTNT Thạch Thất cho vay theo
các thành phần kinh tế của ( Giai đoạn 2006 – 2009)
Số TT
1
2

3
4
5

Chỉ tiêu

Năm 2006
Số tiền

Tỷ trọng

Năm 2007
Số tiền

Tỷ trọng

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2008
Số tiền

DN nhà nước
0
0
0
0
0
DN tư nhân
216930
42.8%
254733

45.62% 288150
Hợp tác xã
587
0.2%
602
0.11%
965
Hộ sản xuất
289715
57.1%
302967
54.27% 351298
Tổng dư nợ
507232
558303
640413
( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2009 )

9/09

Tỷ trọng Số tiền
0
45%
0.15%
54.85%

0
177254
514
195145

372913

Qua bảng trên ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng N O&PTNT Thạch Thất có sự
gia tăng đáng kể. Năm 2006, tổng dư nợ là 507.232 tỷ đồng, năm 2007 là 558.303 tỷ


14

đồng, năm 2008 là 640.413 tỷ đồng, trong 9 tháng đầu năm 2009 tổng dư nợ là 372.913 tỷ
đồng. Trong đó đáng chú ý là dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế là hộ sản xuất
tăng nhanh từ năm 2006 là 289.715 tỷ đồng đến năm 2008 là 351.298 tỷ đồng và dư nợ
cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân cũng tăng nhanh từ 216.930 tỷ đồng đến năm 2008
là 288.150 tỷ đồng và dự tính là khoảng 332.6 tỷ đồng năm 2009. Đối với doanh nghiệp
nhà nước thì tỷ lệ dư nợ là không có vì các doanh nghiệp nhà nước thì được tài trợ bằng
nguồn vốn ngân sách của nhà nước nên việc vay ngân hàng phải thông qua các bộ ngành
có liên quan, mặt khác do nhà nước thực hiện cơ cấu sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
nên một số doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả đã bị thu hẹp và giải thể.
4.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong công tác kinh doanh ngoại tệ, thanh
toán quốc tế và các mối quan hệ truyền thống với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện cho doanh số mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế
cùng với phí dịch vụ thu được ngày càng tăng lên.
Cùng với đà phát triển chung của thị trường thế giới, việc Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc các giao dịch cũng như
các dịch vụ kèm theo như thanh toán quốc tế, trao đổi ngoại tệ cùng tăng lên và diễn ra
một cách thuận lợi.Và hoạt động đó được thể hiện rõ nhất qua mua bán,chuyển khoản và
các hình thức khác ở ngân hàng như: hình thức thư tín dụng, bao thanh toán. Điều đó làm
cho luồng tiền ngoại tệ ra vào liên tục trong hệ thống ngân hàng nói chung cũng như ngân
hàng nông nghiệp nói riêng, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

( Giai đoạn 2006 – 2009)
Đơn vị: triệu usd
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

30/9/2009


15

1.

Doanh số mua ngoại tệ

12.6

18.3

19.2

17.6

2.

Doanh số bán ngoại tệ


13

18.7

17.1

17.8

3.

Doanh số thanh toán ngoại

15.8

15.6

17

11.4

tệ

( Nguồn : Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 – 2009)
Qua bảng trên ta thấy doanh số mua bán ngoại tệ tăng dần qua các năm, cụ thể năm
2006 doanh số mua ngoại tệ là 12.6 triệu usd đến năm 2008 là 19.2 triệu usd và 9/09 con
số đó đạt được là 17.6 triệu usd. Doanh số bán ngoại tệ cũng tăng từ 13 triệu usd năm
2006 đến 17.1 triệu usd năm 2008 và 9/09 là 17.8 triệu usd. Để có được những thành công
đó thì Ngân hàng luôn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng truyền thống
kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đồng thời mở rộng mối quan hệ với các bạn

hàng khác kinh doanh trong cùng lĩnh vực đó. Mặt khác liên hệ trực tiếp với những hộ gia
đình có người thân đi xuất khẩu lao động, đó cũng là nguồn thu không nhỏ trong việc quy
đổi ngoại tệ trong ngân hàng.
4.4 Hoạt động đánh giá và quản lý rủi ro các dự án xin vay vốn
Chi nhánh ngân hàng NO & PTNT Thạch Thất đã có một quy trình rất chặt chẽ về
việc xét duyệt cho vay. Về trình tự Ngân hàng nghiêm cấm bất cứ cán bộ nào cũng không
được phán quyết cho vay dù là khoản vay nhỏ nhất đồng thời ngân hàng thành lập một hội
đồng tín dụng để tư vấn cho lãnh đạo ra quyết định tín dụng. Quá trình giám sát nhằm
theo dõi nắm bắt đầy đủ kịp thời mọi diễn biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nội dung sử dụng tiền vay của khách hàng, người thụ hưởng thanh toán, tính hợp lý
của thời điểm tính toán căn cứ vào các chứng từ: lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi…
Xét xem hàng hóa dịch vụ gắn liền với sử dụng tiền vay căn cứ vào hóa đơn, phiếu
nhập kho, thẻ kho…


16

Xét xem việc lưu chuyển hàng hóa tiền tệ: khi hàng hóa đã chuyển sang trạng thái
tiền tệ, thì tiền đang ở đâu: công quỹ tiền mặt hoặc tài khoản tiền gửi ngân hàng căn cứ
xem xét vào quá trình hạch toán kế toán.
Thực hiện quyết định số 448 của thống đốc ngân hàng nhà nước, NHN O&PTNT
Việt Nam đã ban hành quyết định số 88/QĐ/HĐQT – 03 qui định phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
NHNO&PTNT VN
4.5 Các hoạt động khác
4.5.1 Đầu tư cơ sở vật chất
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ
cho hoạt động trong Ngân hàng. Chi nhánh NHN O&PTNT Thạch Thất không ngừng trang
bị, phát huy và nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống máy móc thiết bị được đổi mới và đầy

đủ tạo điều kiện làm việc cho cán bộ trong Ngân hàng. Agribank Thạch Thất được đặt tại
một vị trí thuận lợi, tạo điều kiện cho chi nhánh tiếp cận tốt hơn với khách hàng.
Phòng giao dịch được đặt tại chi nhánh giúp thông tin được chuyển lên chi nhánh
nhanh và chính xác hơn. Ngoài ra hệ thống các phòng giao dịch của các chi nhánh cũng
liên tục được mở rộng và nâng cấp.
Cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ khiến hệ thống thông tin tốt hơn, khả năng làm
việc của đội ngũ nhân viên cũng tỷ lệ thuận.
4.5.2 Đầu tư nguồn nhân lực
Chi nhánh NHNO&PTNT Thạch Thất luôn chú trọng đến việc nâng cao năng lực và
vai trò chỉ đạo, điều hành của đội ngũ quản lý, cán bộ công nhân viên trong nội bộ Ngân
hàng, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ năng động có năng lực luôn cập nhật và tiếp cận nhanh
với những diễn biến trên thị trường. Hàng năm, Ngân hàng vẫn thường cử cán bộ đi học
tập để nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm chuyên môn. Đây chính là nền tảng vững
chắc đảm bảo hoạt động của Ngân hàng luôn được thực hiện theo đường lối mà ban lãnh


17

đạo đề ra, đồng thời cũng tìm tòi ra những cái mới phục vụ cho công tác chuyên môn
trong Ngân hàng.
4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NO & PTNT Thạch Thất
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT Thạch Thất
Đơn vị : triệu đồng
Số
TT

Chỉ tiêu

Năm 2006


Năm 2007 Năm 2008 So 2008 với 2006 9/2009

1

Tổng doanh thu

51500

60072

69661

18161

40127

2

Tổng chi phí

39872

44412

61861

21989

33468


3

Chênh lệch lãi suất

0.03

0.05

0.048

0.018

0.03

Lãi suất đầu ra

0.09

0.08

0.092

0.002

0.8

Lãi suất đầu vào

0.12


0.13

0.14

0.02

0.5

11628

15660

7800

-3828

6659

4

Lợi nhuận

( nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 - 2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù doanh thu qua các năm tăng liên tục ( năm
2006 là 51500 triệu đồng và năm 2008 là 69991 triệu đồng và 9 tháng đầu năm 2009 là
40127 triệu đồng ) nhưng lợi nhuận lại có xu hướng giảm vào năm 2008( từ 15560 triệu
đồng năm 2007 xuống 7800 triệu đồng năm 2008 ). Nguyên nhân là do cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng làm cho hoạt động kinh doanh tại ngân hàng gặp rất khó khăn trong việc
thu hút và dải ngân vốn cho doanh nghiệp cũng như các cá nhân, hộ gia đình vay để sản

xuất kinh doanh. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng cao
khiến cho việc huy động các nguồn vốn có lãi suất rẻ thông qua thị trường chứng khoán


18

trở nên khó khăn hơn dẫn đến tăng chi phi đầu vào. Tuy nhiên đây là tình trạng chung của
các ngân hàng thương mại cổ phần chứ không chỉ riêng ngân hàng N O&PTNT Thạch
Thất, vậy chúng ta phải biết kết hợp hoạt động huy động vốn cũng như phát triển các dịch
vụ của ngân hàng như bảo lãnh, thanh toán quốc tế… có như thế thì doanh thu và lợi
nhuận mới đảm bảo được qua các năm và tránh được sự cạnh tranh của các Ngân hàng
khác, giúp tăng trưởng nguồn thu.
Để đạt được những thành công trên, Ngân hàng N O&PTNT Thạch Thất đã thực
hiện:
- Tiết kiệm triệt để chi phí, chống lãng phí, chi nhánh đã tiến hành khoán các chi phí
cho các cơ sở theo quỹ thu nhập, đơn vị nào tạo ra quỹ thu nhập cao có quyền chi phí lớn
hơn. Chủ trương này đã góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm chi phí khác.
- Luôn chấp hành nghiêm chỉnh quy chế điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nước,
của hiệp hội Ngân hàng, tăng cường khai thác các nguồn vốn rẻ, giảm dần các nguồn vốn
kém hiệu quả, thực hiện nguyên lý phân tán rủi ro: không tập trung quá nhiều vào 1 vài
đơn vị kể cả nguồn vốn lẫn dư nợ..
II.
Thực trạng thẩm định các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
1.

chi nhánh ngân hàng NO&PTNT Thạch Thất.
Đặc điểm dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực

Thạch Thất
Các dự án loại này có những đặc điểm chung là:

- Có quy mô nhỏ bé về vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể chia làm 3 loại là doanh nghiệp siêu nhỏ ( micro ), doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở mỗi
nước người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước mình. Ở Việt
Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng
hoặc có số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Tập trung trong một số lĩnh vực không yêu cầu vốn đầu tư lớn, công nghệ kỹ thuật
không quá phức tạp.


19

- Có khả năng thu hồi vốn nhanh vì đầu tư vào những lĩnh vực nhỏ, nên khả năng
cạnh tranh thấp hơn và ít rủi ro hơn.
- Các dự án này tập trung vào những ngành nghề chính như: chăn nuôi, trồng trọt,
đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, kinh doanh nhà hàng và chế tạo máy móc thiết bị
sắt, sửa chữa ô tô, xe máy, máy móc, nhà xưởng, dây chuyền thiết bị.
- Các dự án thường sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ, tài sản bảo đảm thường không
đủ. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho các khách hàng này khó tiếp cận với vốn
vay của ngân hàng.
2.
Điều kiện vay vốn tại ngân hàng N O&PTNT Thạch Thất của doanh
nghiệp vừa và nhỏ
• Hồ sơ pháp lý
- Văn bản quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (giám
đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã;
- Đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép hành nghề (nếu có);

- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Mã số thuế
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh)
- Biên bản họp hội đồng thành viên quyết định về khoản vay
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
- Chủ doanh nghiệp phải có đủ năng lực pháp luật dân, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp
• Về vốn
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống.
Vốn chủ sở hữu phải chiếm từ 30% trở lên.
• Về tình hình tài chính
Phải có những tài liệu sau:


20

-

Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm gần nhất.
Phải có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải có

phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả.
3. Quy mô và số dự án thẩm định trong thời gian qua tại ngân hàng NO&PTNT
Trong mấy năm trở lại đây do làm tốt công tác thẩm định nên nhiều dự án vay vốn đã
được ngân hàng phê duyệt và dẫn tới quyết định cho vay. Do khách hàng vay vốn tại ngân
hàng NO &PTNT Thạch Thất chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên quy mô các khoản vay thường nhỏ: Quy mô vốn vay đối với hộ sản xuất kinh

doanh thường dưới 500 triệu đồng, của hợp tác xã và doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
dưới 5 tỷ đồng. Về thời hạn vay, thường hộ sản xuất kinh doanh vay ngắn hạn và trung
hạn, còn các dự án của hợp tác xã và doanh nghiệp vừa và nhỏ đa số là các dự án trung
hạn và dài hạn. Chính từ những lý do trên mà việc hàng năm ngân hàng thẩm định các dự
án lớn và các dự án vay vốn dài hạn là rất ít, chỉ khoảng vài dự án, thậm chí còn không có
dự án nào. Số lượng dự án thẩm định đa phần là dự án có nguồn vốn vay nhỏ, điều đó ta
có thể thấy được qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Quy mô và số dự án đã được ngân hàng NO&PTNT Thạch Thất thẩm định
từ năm 2006 và 9 tháng đầu năm 2009
Đơn vị: triệu đồng, số dự án
Năm
2006
2007
2008
9/2009

Số dự án thẩm
định
25
37
30
31

Số dự án bị
từ chối
2
1
4
5


Số dự án được
vay vốn
23
36
26
26

Tổng số vốn cho vay( triệu
đồng)
89167
135898
119146
124811

Trong số những dự án được Ngân hàng thẩm định trên thì số dự án thuộc doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao cụ thể là:
- Năm 2006 trong số 23 dự án được vay vốn thì có tới 20 dự án thuộc doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chiếm 86.9%. Chủ yếu là các dự án đầu tư vào lĩnh sản xuất thép, kinh doanh


21

buôn bán gỗ, và đầu tư mở rộng những cơ sở sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và một số ngành
nghề truyền thống.
- Năm 2007 trong số 36 dự án được vay vốn thì có 32 dự án thuộc doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chiếm 88.9%. Chủ yếu là các dự án đầu tư vào những ngành nghề hiện có và phát
triển thêm một số ngành nghề thuộc các lĩnh vực dịch vụ.
- Năm 2008 số dự án được vay vốn là 26 thì có 24 dự án thuộc doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chiếm 92.3%. Chủ yếu là các dự án sản xuất thép và đồ gỗ mỹ nghệ truyền thống.
- 9 tháng đầu năm 2009 số dự án được vay vốn là 26 thì tới 100% số dự án thuộc

doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ta có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ sau.
Sơ đồ 3: Tình hình thẩm định dự án của DN vừa và nhỏ tại NHN O &PTNT Thạch
Thất giai đoạn 2006 – 9/2009( theo số dự án )

4. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng NO&PTNT Thạch Thất
4.1 Công tác tổ chức thẩm định/ Quy trình thẩm định


22

Hiện tại Ngân hàng nông nghiệp Thạch Thất chưa có phòng thẩm định riêng mà
phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhận cả công việc tín dụng và công việc thẩm định.
Nhiệm vụ của các cán bộ có liên quan đến công tác thẩm định được quy định như sau:
• Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định: Là người chịu trách nhiệm về khoản vay do
mình thực hiện và được phân công như sau:
- Giải thích hướng dẫn cho khách hàng về các thủ tục, quy định về cho vay và
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Tìm kiếm các dự án có tính khả thi, làm đầu mối tiếp xúc khách hàng, với chính
quyền địa phương.
- Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng và của nhà nước.
- Nhận hồ sơ, thẩm định đối với các dự án khách hàng có yêu cầu gia hạn nợ gốc,
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
- Giải ngân các khoản tín dụng, các nguồn vốn của ngân hàng trong từng ngày sao
cho phù hợp với tình hình, phương hướng hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ
- Đôn đốc khách hàng trả nợ, xử lý các vi phạm tín dụng theo quyết định của giám
đốc

• Trưởng phòng tín dụng: Chịu trách nhiệm về các công việc sau:

- Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm tra đôn

đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN Việt Nam
- Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định hồ sơ
vay vốn, gia hạn nợ gốc, lãi, điều hành kỳ hạn trả nợ gốc lãi.
• Ban giám đốc là người chỉ đạo và ra quyết định cho vay đối với khách hàng
- Xem xét nội dung thẩm định mà trưởng phòng tín dụng trình lên
- Quyết định biện pháp xử lý nợ
- Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay

Sơ đồ 4: Quy trình thẩm định của ngân hàng NO &PTNT Thạch Thất
Yêu cầu bổ
xung


23

Chưa đầy đủ,chưa hợp lệ

Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn

Cán
bộ
thẩm
định
tiếp

nhận
hồ sơ

Kiểm
tra,
xem xét
tính
đầy đủ
hợp lệ
của hồ


đầy
đủ

Tiến
hành
thẩm
định

Lập
tờ
trình
thẩm
định

Hoàn
tất
hồ sơ


giải
ngân

không
đạt

Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng
ra quyết định
cho vay

Trưởng phòng tín dụng
đạt

đánh giá, xem xét lại,
cho ý kiến đề xuất

yêu cầu

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra đầy đủ giấy
tờ trong hồ sơ. Sau khi kiểm tra cán bộ tín dụng báo cáo với trưởng phòng tín dụng và
tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình nếu như hồ sơ đã đầy đủ, nếu chưa đầy đủ cán
bộ tín dụng phải yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ bằng cách bổ sung.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn


24

Đầu tiên cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn bằng cách

kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền
vay, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư bằng cách điều tra về ban lãnh đạo, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,
tình trạng tài sản cố định, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng, đồng
thời tìm hiểu về giá cả, cung cầu thị trường, kinh nghiệm năng lực, khả năng quản lý thực
hiện dự án, khả năng trả nợ của dự án
Cuối cùng cán bộ tín dụng tiến hành phân tích ngành, phân tích thẩm định khách
hàng vay vốn, phân tích thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và thẩm định tài sản
bảo đảm tiền vay.
Bước 3: Tái thẩm định khoản vay
Cán bộ thẩm định phải lập tờ trình thẩm định cho vay dựa trên cơ sở kết quả thẩm
định lên trưởng phòng tín dụng hoặc người có ủy quyền. Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ
chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm
định do cán bộ thẩm định nộp, tiến hành xem xét, tái thẩm định hoặc trực tiếp thẩm định
trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định và trình giám đốc duyệt.
Bước 4: Giám đốc ngân hàng căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định do phòng
tín dụng trình quyết định cho vay hoặc không cho vay.
- Nếu cho vay thì ngân hàng cùng khách hàng làm hợp đồng tín dụng và hợp đồng

bảo đảm tiền vay. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá
trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
- Khoản vay mà vượt phán quyết của giám đốc thì giám đốc chi nhánh phải trình lên
ngân hàng cấp trên quyết định, khi ngân hàng cấp trên đồng ý thì ngân hàng cấp dưới mới
được thực hiện.
- Nếu không cho vay thì báo cho khách hàng biết.


25


- Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo
lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định
cho vay vốn.
- Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng
thẩm định xem xét, thẩm định dự án.
4.2 Phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định là công tác rất quan trọng đối với việc vay vốn tại ngân hàng.
Do vậy phương pháp thẩm định hợp lý sẽ góp phần cho kết quả thẩm định chính xác
nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án cho vay. Ở ngân hàng N O&PTNT Thạch Thất
áp dụng chủ yếu các phương pháp thẩm định sau:
- Thẩm định theo trình tự
- Phương pháp dự báo
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp phân tích độ nhạy cảm
4.2.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở nhiều hệ thống
ngân hàng. Việc thẩm định sẽ được cán bộ thẩm định tiến hành theo một trình tự từ tổng
quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm định theo trình tự
được chia làm hai giai đoạn:
• Thẩm định tổng quát: Cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cần thẩm
định của dự án như: Hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, mục tiêu và quy mô của
dự án. Thẩm định tổng quát có thể cho phép hình dung một cách khái quát về dự án, hình
dung một cách tổng thể dự án, xem đó là dự án gì, thuộc lĩnh vực gì?. Đồng thời hiểu rõ
về quy mô cũng như tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
vùng, địa phương.
• Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Ở giai đoạn này cán
bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định tỷ mỉ, chi tiết với từng nội dung, khía cạnh của dự
án, cụ thể là: Khía cạnh pháp lý, khía cạnh thị trường, khía cạnh tài chính, khía cạnh kỹ



×