Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

ảnh hưởng của từng nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập hộ gia đình khu vực đồng bằng sông cửu long phương pháp phân tách hệ số gini

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.99 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÂU THỊ KIM NGÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA TỪNG NGUỒN THU NHẬP ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG
THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÁCH HỆ SỐ GINI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP.Hồ Chí Minh-Năm 2015


TÓM TẮT
Nghiên cứu lựa chọn khu vực ĐBSCL là một vùng kinh tế trọng điểm của phía
Nam để nghiên cứu vấn đề bất bình đ ẳng thu nhập do các nguồn thu nhập gây ra, tìm
hiểu mối quan hệ giữa các nguồn thu nhập và bất bình đ ẳng thu nhập và đánh giá tác
động của từng nguồn thu nhập đến bất bình đ ẳng thu nhập của khu vực này. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tách hệ số Gini (Decomposition) và sử dụng dữ liệu
điều tra mức sống hộ gia đình năm 2012 của Tổng cục thống kê để tiến hành phân tách
hệ số Gini và đánh giá tác động của từng nguồn thu nhập đến bất bình đ ẳng thu nhập
và phúc lợi xã hội của người dân vùng ĐBSCL. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn nhiều
thiếu sót và hạn chế là chưa đánh giá tác động của các nguồn thu nhập đến bất bình
đẳng thu nhập một cách chi tiết hơn do hạn chế về dữ liệu. Dựa trên nền tảng của
nghiên cứu này thì cần có những nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nguồn thu
nhập không làm gia tăng bất bình đ ẳng và lượng hóa những yếu tố đó để có những
chính sách gia tăng nguồn thu nhập mà không làm cho bất bình đ ẳng tiêu cực hơn và
đây cũng là hướng nghiên cứu mới mà đề tài muốn đề cập.

iii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... xi
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1. 1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu ...........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
1.5. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................5
1.8. Kết cấu dự kiến của luận văn ...............................................................................5
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................7
2.1. Một số khái niệm và lý thuyết ..............................................................................7
2.1.1. Bất bình đẳng thu nhập .....................................................................................7
2.1.2. Khái niệm về thu nhập ......................................................................................8
2.1.2.1.Thu nhập hộ gia đình ......................................................................................8
2.1.2.2.Thu nhập theo 5 nhóm ngũ phân vị...............................................................10
2.1.2.3. Lý thuyết về phân phối thu nhập ..................................................................10
2.2. Chỉ số phúc lợi Sen ............................................................................................11
2.3. Đo lường bất bình đẳng thu nhập .......................................................................12
2.3.1. Đường cong Lorenz ........................................................................................12
2.3.2. Hệ số Gini .......................................................................................................14
2.3.3. Tiêu chuẩn 40 ..................................................................................................15
2.3.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng .............................................15
2.4. Bất bình đẳng thu nhập khu vực thành thị-nông thôn ........................................15

2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm..............................................................................16
2.6. Phương pháp phân tách hệ số Gini ....................................................................19
iv


2.6.1. Phương pháp phân tách hệ số Gini theo nguồn thu nhập (Decomposition) ...19
2.7. Khung phân tích .................................................................................................23
2.8. Tính thích hợp của phương pháp nghiên cứu. ...................................................23
2.9. Giới thiệu dữ liệu nghiên cứu ............................................................................23
2.11. Số liệu nghiên cứu ............................................................................................24
Chương 3 TỔNG QUAN VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ BẤT BÌNH
ĐẲNG THU NHẬP .....................................................................................................26
3.1. Tổng quan về tình hình tăng trưởng kinh tế, nghèo đói, thu nhập và bất bình
đẳng thu nhập của khu vực ĐBSCL. .........................................................................26
3.1.1. Tăng trưởng kinh tế .........................................................................................26
3.1.2. Kinh tế nông nghiệp vùng ĐBSCL .................................................................28
3.1.3. Dân cư - xã hội ................................................................................................32
3.1.4. Nghèo đói và mức sống dân cư .......................................................................33
3.1.5. Bất bình đẳng thu nhập ...................................................................................35
Chương 4 ẢNH HƯỞNG CỦA TỪNG NGUỒN THU NHẬP ĐẾN BẤT BÌNH
ĐẲNG THU NHẬP .....................................................................................................37
4.1. Đặc điểm của dữ liệu nghiên cứu .......................................................................37
4.2. Đo lường bất bình đẳng thu nhập khu vực ĐBSCL ...........................................41
4.2.1. Đường cong Lorenz ........................................................................................41
4.2.2. Hệ số Gini .......................................................................................................43
4.2.3. Tiêu chuẩn 40 của World bank .......................................................................44
4.3. Cơ cấu thu nhập của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long ...............................44
4.4. Bất bình đẳng thu nhập khu vực nông thôn - thành thị vùng ĐBSCL ...............46
4.6. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................50
4.6.1. Ảnh hưởng của các nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập tại khu vực

ĐBSCL ......................................................................................................................50
4.6.1.1. Đóng góp của các nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập ..................50
4.6.2. Tác động gia tăng nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập hộ gia đình khu
vực ĐBSCL. ..............................................................................................................53
4.6.2.1. Phân tách hệ số Gini theo nguồn thu nhập cho nhóm nhận thu nhập. .........53
4.6.4. Phân tách bất bình đẳng trong thu nhập tại nông thôn của khu vực ĐBSCL .60
v


4.6.4.1. Đóng góp của từng nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập khu vực
thành thị-nông thôn. ..................................................................................................60
4.6.4.2. Tác động của việc thay đổi nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập và
phúc lợi xã hội ở khu vực nông thôn vùng ĐBSCL..................................................66
4.7. Gợi ý một số chính sách để tăng thu nhập các nguồn thu mà không làm gia tăng
bất bình đẳng thu nhập. .............................................Error! Bookmark not defined.
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................69
5.1. Kết luận .............................................................................................................69
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................70
5.2.1. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................70
5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................72

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc độ tăng GDP khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long năm 2005-2012 28
Bảng 3.2. Diện tích đất chia theo mục đích sử dụng của khu vực ĐBSCL ..............29
Bảng 3.3. Diện tích mặt nước gieo trồng và sản lượng lúa giai đoạn 2000-2013 khu
vực ĐBSCL ...............................................................................................................29

Bảng 3.4. Dự kiến gieo trồng lúa cả năm vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2020 ........30
Bảng 3.5. Diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thủy sản giai đoạn 2000-2013
của khu vực ĐBSCL .................................................................................................31
Bảng 3.6. Cơ cấu dân tộc thiểu số của vùng ĐBSCL ...............................................33
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu về dân số vùng ĐBSCL giai đoạn 2000-2012 ......................33
Bảng 3.8. Tỷ lệ nghèo đói đa chiều của 6 vùng kinh tế, %.......................................34
Bảng 3.9. Tỷ lệ phần trăm dân số vùng ĐBSCL bị thiếu hụt về y tế, giáo dục và
điều kiện sinh sống năm 2008, % .............................................................................35
Bảng 4.1. Số thành viên trong hộ của khu vực ĐBSCL ...........................................38
Bảng 4.2. Dân số vùng ĐBSCL chia theo dân tộc, % ..............................................39
Bảng 4.3. Trình độ học vấn của người dân vùng ĐBSCL ........................................39
Bảng 4.4. Độ tuổi của người dân vùng ĐBSCL, % ..................................................40
Bảng 4.5. Tỷ lệ nam nữ của vùng ĐBSCL, % ..........................................................40
Bảng 4.6. Tỷ lệ di cư việc làm của khu vực ĐBSCL, % ..........................................41
Bảng 4.7. Tỷ lệ người dân có việc làm của khu vực ĐBSCL, % .............................41
Bảng 4.8. Phân phối thu nhập của vùng ĐBSCL, khu vực thành thị-nông thôn ......42
Bảng 4.9. Đo lường bất bình đẳng thu nhập theo tiêu chuẩn 40 của World bank của
khu vực ĐBSCL ........................................................................................................44
Bảng 4.10. Tỷ lệ hộ gia đình nhận thu nhập theo nguồn thu khu vực ĐBSCL ........45
Bảng 4.11. Cơ cấu thu nhập chia theo ngũ phân vị và nguồn thu nhập khu vực
ĐBSCL, %.................................................................................................................46
Bảng4.12. Hệ số TNBQ đầu người của thành thị so với nông thôn khu vực ĐBSCL,
nghìn đồng .................................................................................................................46
Bảng 4.13. Thu nhập trung bình phân theo nguồn thu khu vực ĐBSCL, nghìn đồng
...................................................................................................................................47
vii


Bảng 4.14. Thu nhập bình quân đầu người theo 5 nhóm ngũ phân vị chia theo thành
thị - nông thôn khu vực ĐBSCL, nghìn đồng ...........................................................47

Bảng 4.15. Cơ cấu thu nhập theo 5 nhóm ngũ phân vị phân theo thành thị-nông thôn
khu vực ĐBSCL ........................................................................................................48
Bảng 4.16. Hệ số Gini chia theo thành thị-nông thôn của khu vực ĐBSCL ............49
Bảng 4.17. Thu nhập trung bình theo nguồn thu nhập của hộ gia đình khu vực
ĐBSCL, nghìn đồng ..................................................................................................50
Bảng 4.18. Đóng góp của nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập của khu vực
ĐBSCL ......................................................................................................................51
Bảng 4.19. Kết quả phân tách hệ số Gini cho nhóm nhận nguồn thu nhập của khu
vực ĐBSCL ...............................................................................................................54
Bảng4.20. Tác động phân phối của nhóm nhận nguồn thu nhập của khu vực ĐBSCL
...................................................................................................................................55
Bảng 4.21. Tác động của từng nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập của khu
vực ĐBSCL ...............................................................................................................56
Bảng 4.22. Tác động khi gia tăng 1% các nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu
nhập của hộ gia đình khu vực ĐBSCL .....................................................................57
Bảng 4.23.Tác động khi gia tăng 1% các nguồn thu nhập đến phúc lợi xã hội của hộ
gia đình khu vực ĐBSCL ..........................................................................................58
Bảng 4.24. Tác động khi hệ số α thay đổi bất kỳ đến phúc lợi xã hội của hộ gia đình
khu vực ĐBSCL. .......................................................................................................59
Bảng 4.25. Thu nhập bình quân khu vực thành thị-nông thôn vùng ĐBSCL...........60
Bảng 4.26. Thu nhập trung bình theo nguồn thu nhập phân theo thành thị-nông thôn
vùng ĐBSCL .............................................................................................................61
Bảng 4.27. Đóng góp của nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập khu vực thành
thị vùng ĐBSCL ........................................................................................................61
Bảng 4.28. Cơ cấu thu nhập nông nghiệp vùng ĐBSCL .........................................62
Bảng 4.29. Đóng góp của nguồn thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập khu vực nông
thôn vùng ĐBSCL .....................................................................................................63
Bảng 4.30. Phân tách hệ số Gini theo nguồn thu nhập khu vực thành thị - nông thôn
vùng ĐBSCL .............................................................................................................65
viii



Bảng 4.31. Tác động đến bất bình đẳng thu nhập khi nguồn thu nhập thay đổi 1% ở
khu vực nông thôn vùng ĐBSCL ..............................................................................66
Bảng 4.32.Thay đổi của phúc lợi xã hội khi thu nhập gia tăng 1% ở khu vực nông
thôn vùng ĐBSCL .....................................................................................................67

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Đường cong Lorenz .......................................................................................13
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích ...........................................................................................24
Hình 4.1. Đường cong Lorenz của Khu vực ĐBSCL-khu vực thành thị-nông thôn ....43
Hình 4.2. Đồ thị về hệ số Gini của khu vực ĐBSCL, khu vực thành thị nông thôn vùng
ĐBSC .............................................................................................................................43

x


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBĐ

Bất bình đẳng thu nhập

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

PLXH


Phúc lợi xã hội

KSMSHGD Khảo sát mức sống hộ gia đình
KSMS

Khảo sát mức sống

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTK

Tổng cục thống kê

THPT

Trung học phổ thông

WB

World bank

VHLSS

Dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình

xi



Chương 1
GIỚI THIỆU
Chương này đặt những vấn đề và khái quát tình hình bất bình đ ẳng thu nhập
trong giai đoạn hiện nay của khu vực ĐBSCL và tầm quan trọng của bất bình đẳng đối
với sự phát triển kinh tế và xã hội để đưa ra lý do cần nghiên cứu của đề tài. Nêu mục
tiêu của nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài. Trình bày kết cấu dự kiến
của luận văn và những hạn chế của đề tài.
1. 1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Trong gần hai thập kỷ qua, Việt Nam đã có mức tăng trưởng kinh tế vượt bậc
để từng bước trở thành một nền kinh tế thị trường năng động, tiềm năng. Tuy nhiên
việc tăng trưởng đã kéo theo những quan ngại về bất bình đẳng trong thu nhập và phúc
lợi xã hội của người dân. World bank đã có những đánh giá về tình hình tăng trư ởng
và vấn đề bất bình đẳng ở Việt Nam trong năm 2014, các nhà kinh tế nhận định những
quan ngại về bất bình đ ẳng vẫn phát sinh cho dù Việt Nam đạt thành tích về tăng
trưởng đồng đều, điều đó sẽ dẫn đến tình trạng di cư đến những thành phố lớn làm gia
tăng áp lực đảm bảo tình hình an ninh xã hội và tăng sự khác biệt về phúc lợi xã hội
(World bank, 2014).
Tăng trưởng kinh tế chưa phải là điều kiện đủ để nâng cao đời sống của người
dân mà sự phân phối thu nhập đồng đều mới là yếu tố quan trọng hướng đến sự cân
bằng và phát triển bền vững. Vai trò quan trọng của bất bình đẳng luôn được ghi nhận
vì vậy vấn đề bất bình đ ẳng thu nhập đã đứng đầu trong danh sách 10 vấn đề nóng
được quan tâm của thế giới trong năm 2015 theo nhận định của WEF, những nỗ lực
nhằm kéo hẹp khoảng cách thu nhập luôn là trọng tâm hàng đầu của các nhà hoạch
định chính sách. Vì vậy nghiên cứu vấn đề bất bình đ ẳng về thu nhập luôn là đề tài
nóng trong thời gian gần đây. Các nhà kinh tế nhận định bất bình đ ẳng không chỉ xảy
ra ở những đô thị lớn ở Việt Nam mà “quan ngại về bất bình đ ẳng còn phản ánh sự
khác biệt đáng kể về kinh tế theo nhóm dân tộc và vùng miền” theo (World bank,
2014). Theo đó nghiên cứu lựa chọn khu vực ĐBSCL để nghiên cứu về bất bình đẳng

1


thu nhập, đây là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của phía Nam và cũng là
khu vực được mệnh danh là vùng đồng bằng trù phú nhất Việt Nam nhưng cũng là
vùng “nghèo nhất nước” theo (Lâm Văn Bé, 2012)
Theo khảo sát của Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL gần 50% dân số các tỉnh
ĐBSCL có thu nhập chưa tới 1 USD/ngày mặc dù đây là khu vực đóng góp đến 90%
trữ lượng gạo xuất khẩu của cả nước, tỷ lệ nghèo là 9% cao gần 2 lần so với khu vực
ĐBSH, tỷ lệ cận nghèo là 6,5% cao hơn cả khu vực Tây Nguyên.
Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2012 thu nhập bình quân nhân khẩu
1 tháng của khu vực ĐBSCL chia theo nguồn thu là 1.796.700 đồng/người, số liệu này
vào năm 2010 là 1.247.200 đồng/người, hệ số Gini khu vực ĐBSCL vào năm 2002 là
0,39 và hệ số này vào năm 2012 là 0,403. Sau 10 năm tăng trưởng và phát triển vùng
ĐBSCL đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên hệ quả của tăng trưởng thường
đi kèm với bất bình đ ẳng theo nhận định của Gallo (2002), hệ số Gini của vùng tăng
lên sau 10 năm đã nó i lên điều đó. Chênh lệch giữa nhóm thu nhập 20% giầu nhất và
20% nghèo nhất của vùng ĐBSCL ngày càng gia tăng mạnh với 6,7 lần năm 2004 tăng
lên 6,8 lần năm 2006 và năm 2012 là 7,7 lần đứng thứ 3 trong 8 vùng khắp cả nước,
con số này đáng phải báo động về mức độ chênh lệch giàu nghèo của khu vực (Tổng
cục thống kê, 2013).
Với mức chuẩn nghèo mới do World bank quy định vào năm 2010 là 653.000
đồng/người/tháng thì tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực ĐBSCL là 10,1% ( niên giám thống
kê,2013), xét 9 tiêu chuẩn nghèo đa chiều vùng ĐBSCL đều có tất cả 9 chỉ tiêu nghèo
cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước (World bank, 2012). Theo tiêu chuẩn 40 của
World bank quy định về mức độ bất bình đẳng thì tỷ trọng thu nhập của 2 nhóm có thu
nhập thấp nhất trong nhóm ngũ phân v ị chiếm 17,08% trong tổng thu nhập của toàn
khu vực năm 2008, năm 2010 là 16,9% và 16,5% vào năm 2012, điều này cho thấy
mức độ bất bình đẳng thu nhập càng ngày càng gia tăng nhưng vẫn trong mức độ vừa
phải theo tiêu chuẩn 40.

Chính vì vậy việc nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập khu vực ĐBSCL sẽ tìm
ra những nguồn thu nhập tác động gây ra bất bình đẳng để chính quyền địa phương có
thể đưa ra những chính sách điều tiết lại việc phân phối thu nhập, kích thích tăng
2


trưởng thu nhập nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các nhóm để
giảm thiểu những hệ quả xấu do bất bình đẳng thu nhập gây ra.
Trước đây đã có nh ững nghiên cứu về bất bình đ ẳng thu nhập ở Việt Nam
nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể về bất bình đ ẳng ở khu vực ĐBSCL, những nghiên
cứu trước phần lớn chỉ đo lường mức độ bất bình đ ẳng và đánh giá tác động của tăng
trưởng đến bất bình đẳng thu nhập. Các nghiên cứu trước chưa đi sâu về việc lý giải sự
ảnh hưởng của các nguồn thu nhập đối với bất bình đ ẳng thu nhập và phúc lợi xã hội
của người dân, chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của từng nguồn thu nhập
đến bất bình đ ẳng thu nhập hộ gia đình khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long” để làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tách hệ số Gini
theo nguồn thu nhập để tìm hiểu tác động của từng nguồn thu nhập gây ra bất bình
đẳng thu nhập.
Đề tài sẽ nghiên cứu các vấn đề sau : mức độ của bất bình đẳng trong thu nhập
và xác định tác động của các nguồn thu nhập đến bất bình đ ẳng chung và chỉ số phúc
lợi xã hội của người dân vùng ĐBSCL.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những vấn đề được đặt ra trong nghiên cứu về sử ảnh hưởng từ các nguồn
thu nhập đến bất bình đẳng thu nhập của khu vực ĐBSCL, nghiên cứu dựa trên kết quả
khảo sát về mức sống hộ gia đình c ủa khu vực ĐBSCL vào năm 2012 và sử dụng
phương pháp phân tách hệ số Gini để tìm hiểu tác động của từng nguồn thu nhập đến
bất bình đẳng thu nhập chung và phúc lợi xã hội. Từ đó nghiên cứu xác định ra những
mục tiêu chính sau đây:
(1) Đo lường mức độ bất bình đ ẳng thu nhập chung và bất bình đ ẳng của
từng nguồn thu nhập của khu vực ĐBSCL.

Xác định mức độ bất bình đẳng trong thu nhập và từ hệ số Gini phân tách thành
hệ số Gini theo từng nguồn thu nhập, đo lường mức độ bất bình đẳng của từng nguồn
thu nhập trong bất bình đẳng chung của khu vực ĐBSCL.
(2) Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nguồn thu nhập đến bất bình
đẳng thu nhập chung.
3


Đo lường mức độ đóng góp của bất bình đ ẳng từng nguồn thu nhập đến bất
bình đẳng chung, đánh giá tác động của từng nguồn thu nhập đến bất bình đ ẳng thu
nhập.
(3) Xác định ảnh hưởng của việc gia tăng nguồn thu nhập đến bất bình
đẳng thu nhập và phúc lợi của người dân.
Đo lường tác động gia tăng 1% thu nhập biên đến sự thay đổi của bất bình đẳng
thu nhập và phúc lợi xã hội.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đặt ra 3 câu hỏi :
(1). Mức độ bất bình đẳng trong thu nhập như thế nào?
(2). Sự ảnh hưởng từ các nguồn thu nhập đến bất bình đ ẳng thu nhập và
phúc lợi xã hội như thế nào?
(3) Bất bình đ ẳng thu nhập và phúc lợi xã hội thay đổi như thế nào khi
nguồn thu nhập thay đổi?
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp định lượng: để phân tách từng nguồn thu nhập tác động đến
bất bình đ ẳng thu nhập của khu vực ĐBSCL, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tách hệ số Gini của Shorrock (1982) được phát triển bởi bởi Lerman and Yitzhaki
(1985) trích bởi Bellu (2006) và Kimhi (2009) để làm lý thuyết nền và cơ sở tham
khảo để ứng dụng trong nghiên cứu này. Phương pháp phân tách hệ số Gini theo
nguồn thu nhập có nhiều ưu điểm đánh giá được hết các tác động của từng nguồn thu
nhập đến bất bình đ ẳng thu nhập kể cả trong trường hợp các cá nhân cùng nhận được

cùng một nguồn thu nhập như nhau.
Về công cụ tính toán: nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata để trích lọc, xử lý dữ
liệu và phân tách hệ số Gini theo hướng dẫn của Lopez và Feldman (2008), công cụ hỗ
trợ tính toán Excel.

4


1.5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các thành phần thu nhập gây ra bất bình đẳng thu nhập
của hộ gia đình khu vực ĐBSCL. Các thành phần thu nhập này được rút trích từ bộ dữ
liệu (VHLSS, 2012) về điều tra mức sống hộ gia đình, thu thập dữ liệu về 6 nguồn thu
nhập trong bộ dữ liệu VHLSS bao gồm: thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập
nông nghiệp, thu nhập từ thủy sản, thu nhập từ lâm nghiệp, thương mại dịch vụ phi
nông nghiệp và thu nhập khác.
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian là các hộ gia đình tại khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long. Về mặt thời gian thì nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra mức sống hộ
gia đình năm 2012 của khu vực ĐBSCL từ Tổng cục thống kê.
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Bất bình đẳng thu nhập đã và đang gây ra nhi ều thách thức lớn đối với sự phát
triển ổn định và bền vững của khu vực ĐBSCL. Luận văn là một trong số ít đề tài
nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nguồn thu nhập và bất bình đ ẳng thu nhập đặc
biệt là của khu vực ĐBSCL. Nghiên cứu tìm hiểu những nguồn thu nhập tác động gây
ra bất bình đẳng thu nhập và đo lường mức độ tác động của những nguồn thu nhập này
đến bất bình đ ẳng thu nhập và phúc lợi xã hội của người dân vùng ĐBSCL. Kết quả
thu được có thể gợi ý chính sách cho các nhà hoạch định chính sách có những chính
sách phù hợp để cải thiện thu nhập cho người dân vùng ĐBSCL mà không làm cho bất
bình đẳng gia tăng và tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của người dân.
1.8. Kết cấu dự kiến của luận văn

Chương 1.Trình bày về lý do nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài, kết cấu của
luận văn.
Chương 2.Trình bày các khái niệm về bất bình đẳng thu nhập, thu nhập hộ gia
đình, cơ cấu thu nhập hộ gia đình, lý thuyết về phân phối thu nhập, đo lường mức độ
bất bình đ ẳng và phương pháp phân tách bất bình đ ẳng theo nguồn thu nhập bằng hệ
số Gini, giới thiệu dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu và trình bày tính thích hợp của
5


phương pháp nghiên cứu. Trình bày các lý thuyết khác có liên quan đến đề tài và các
nghiên cứu trước có liên quan, khung phân tích của nghiên cứu.
Chương 3.Trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu và tình hình bất bình
đẳng thu nhập của địa bàn nghiên cứu.
Chương 4.Tổng quan đặc điểm dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu. Đo lường bất
bình đ ẳng thu nhập của dữ liệu nghiên cứu. Từ kết quả phân tách bất bình đ ẳng thu
nhập của từng nguồn thu nhập xác định tác động của từng nguồn thu nhập đến bất bình
đẳng thu nhập, xác định tác động của sự thay đổi của nguồn thu nhập đến bất bình
đẳng và phúc lợi xã hội. Gợi ý chính sách từ kết quả thu được.
Chương 5.Trình bày tóm tắt kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu, từ kết
quả phân tách thu được đưa ra những kết luận và nhận xét về kết quả. Nêu những
thành quả và hạn chế của đề tài và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.

6


Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày m ột số khái niệm về thu nhập hộ gia đình, b ất bình đ ẳng
thu nhập và phân phối thu nhập, khái niệm về phúc lợi xã hội và chỉ số Sen. Các chỉ

tiêu đo lường bất bình đ ẳng thu nhập, trình bày phương pháp phân tách h ệ số số Gini
theo nguồn thu nhập. Giới thiệu các nghiên cứu khác có sử dụng phương pháp phân
tách hệ số Gini theo nguồn thu nhập và trình bày khung phân tích của nghiên cứu.
2.1. Một số khái niệm và lý thuyết
2.1.1. Bất bình đẳng thu nhập
Các nhà kinh tế học định nghĩa bất bình đẳng thu nhập là có sự không đồng đều
về phân phối thu nhập, tạo khoảng cách lớn cho các thành viên trong xã hội. Thu nhập
phân phối không đồng đều tạo ra chênh lệch về thu nhập giữa cá nhân, hộ gia đình hay
các nhóm dân cư. Sự chênh lệch về thu nhập quá lớn sẽ là một rào cản cho mục tiêu
tăng trưởng bền vững, nhóm 80 người giàu nhất thế giới nắm giữ hơn 50% tổng của
cải toàn cầu và điều này “không tạo ra tăng trưởng bền vững” như các chuyên gia của
WEF nhận định. Các nghiên cứu thực nghiệm về bất bình đ ẳng thu nhập được đưa ra
trong nhiều nghiên cứu về bất bình đ ẳng của các nhà kinh tế học, nghiên cứu về tình
hình bất bình đ ẳng thu nhập ở Mỹ của Bryan and Martine (2008) nghiên cứu về mối
quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng của Ferreira (1999), Kuznet (1955), Hoàng
Thúy Yến (2008), Sen and Foster (1997), nghiên cứu về các phương pháp đo lường bất
bình đẳng của Cowell (2009)...Trong đó các nghiên cứu về bất bình đ ẳng thu nhập là
vấn đề được các nhà kinh tế học, xã hội học quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất. Các
nhà kinh tế học nhận định bất bình đẳng thu nhập đã và đang trở thành một vấn đề của
sự phát triển, sự chênh lệch về thu nhập đã tạo ra nhiều hệ lụy lớn cho xã hội trong các
nghiên cứu của Kuznet (1955), Sen and Foster (1997), Wilkinson and Pickett (2009).
Bất bình đ ẳng thu nhập sẽ kéo theo sự suy giảm về mặt đạo đức, suy giảm niềm tin
vào bản thân và xã hội một khi có sự khác biệt quá lớn về thu nhập và vị trí trong xã
hội.

7


2.1.2. Khái niệm về thu nhập
2.1.2.1.Thu nhập hộ gia đình

Theo định nghĩa thu nhập hộ gia đình của Tổng cục thống kê thì thu nhập của hộ
gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được
trong một thời gian nhất định, bao gồm: thu từ tiền công, tiền lương; thu từ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); thu từ sản
xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản
xuất); thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay
thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được). Do khu vực ĐBSCL
có cơ cấu ngành nông nghiệp và thủy sản tương đối lớn nên 2 nguồn thu này được tách
riêng biệt để đánh giá tác động của các nguồn thu này đến bất bình đẳng thu nhập. Do
đó thu nhập của khu vực ĐBSCL được chia thành sáu nguồn thu (theo sổ tay khảo sát
mức sống hộ gia đình năm 2012):
Thu nhập từ tiền công, tiền lương
- Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương,
tiền công (kể cả trị giá hiện vật) của hộ gia đình trong 12 tháng từ công việc làm để lấy
tiền công, tiền lương chiếm nhiều thời gian nhất và công việc phụ chiếm nhiều thời
gian thứ hai. Thu nhập từ các khoản ngoài tiền lương, tiền công trong 12 tháng từ việc
làm để lấy tiền công, tiền lương chiếm nhiều thời gian nhất. Các khoản trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp một lần, lương hưu.
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
Tổng số thu nhập mà hộ gia đình thu đư ợc từ sản xuất nông nghiệp trong 12
tháng bao gồm: các khoản thu từ cho thuê đất canh tác, thu từ hoạt động chăn nuôi, săn
bắt, thuần dưỡng chim thú và trồng trọt cây ăn quả, cây công nghiệp, hoa màu..., thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ nông nghiệp và các nguồn thu nhập này đã trừ chi phí sản
xuất nông nghiệp.
Thu nhập nông nghiệp= doanh thu từ hđsx nông nghiệp-chi phí hđsx nông
nghiệp

8



Thu từ sản xuất lâm nghiệp
Các khoản thu từ các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong 12 tháng bao gồm
trồng rừng, bảo vệ, chăm sóc, khai thác, ươm các loại cây lâm nghiệp, thu hoạch các
loại cây lâm nghiệp, thu nhặt các sản phẩm từ rừng, bảo vệ, phòng cháy rừng các
khoản thu này đã trừ chi phí sản xuất lâm nghiệp.
Thu nhập lâm nghiệp= doanh thu từ hđsx lâm nghiệp-chi phí hđsx lâm nghiệp
Thu nhập từ sản xuất, đánh bắt thủy hải sản
Các nguồn thu từ hoạt động sản suất, đánh bắt thủy hải sản bao gồm nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ sản (ươm giống, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản) và các hoạt động có liên
quan như các công việc sơ chế sản phẩm (ướp muối, ướp lạnh, phơi khô sản phẩm),
phân loại, làm sạch sản phẩm trong 12 tháng đã trừ chi phí sản xuất.
Thu nhập thủy sản= doanh thu từ hđsx thủy sản-chi phí hđsx thủy sản
Thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Doanh thu của hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là tổng các khoản
thu do bán thành phẩm và nửa thành phẩm, thu về gia công, chế biến sản phẩm của
khách hàng, thu về công việc có tính chất công nghiệp như sửa chữa, lắp đặt máy, làm
tăng trị giá sản phẩm. Các khoản thu này tính trong 12 và đã trừ chi phí sản xuất.
Doanh thu về hoạt động xây dựng là tổng trị giá các công trình xây dựng hoàn
thành trong 12 tháng qua bên A phải trả cho bên B (chủ hộ xây dựng).
Doanh thu của hoạt động thương nghiệp gồm doanh thu hàng hoá bán ra, doanh
thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình ph ục
vụ khách hàng trong 12 tháng .
Doanh thu hoạt động dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản khác là tổng số
tiền thu được từ các hoạt động trong 12 tháng qua, gồm: khách sạn, nhà hàng, tài chính
tín dụng, giáo dục đào tạo, hoạt động phục vụ cá nhân cộng đồng và các khoản thu này
đã trừ chi phí sản xuất, cung cấp dịch vụ.
Thu nhập SXKD phi nông nghiệp= doanh thu từ SXKD phi nông nghiệp-chi
phí SXKD phi nông nghiệp
9



Thu nhập khác
Tấc cả các khoản thu bằng tiền khác được tính vào thu nhập như trợ cấp về y tế,
giáo dục và các khoản thu nhập khác các khoản kể trên.
Tổng thu nhập
Là tổng tấc cả các nguồn thu nhập mà hộ gia đình thu đư ợc trong 12 tháng đã
trừ chi phí và các loại thuế, lệ phí
Tổng thu nhập trong 12 tháng của hộ gia đình = tổng các nguồn thu – tổng chi
phí của các nguồn thu
Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đ ầu người bằng tổng thu nhập của hộ trong 12 tháng chia
cho tổng số người trong hộ.
Hệ số Gini được đo lường bằng thu nhập bình quân đầu người nên phương pháp
phân tách hệ số Gini sẽ sử dụng chỉ tiêu về các nguồn thu nhập theo thu nhập bình
quân đầu người.
2.1.2.2.Thu nhập theo 5 nhóm ngũ phân vị
Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê thì toàn bộ các hộ gia đình của mỗi tỉnh
thành được chia thành 5 nhóm (ngũ phân vị), mỗi nhóm gồm 20% số hộ. Thu nhập các
hộ gia đình tăng dần từ nhóm 1 đến nhóm 5. Nhóm 1 là nhóm nghèo nhất (được gọi là
nhóm người nghèo trong chỉ số này), và nhóm 5 là nhóm giàu nhất (đại diện cho nhóm
người giàu). Chênh lệch thu nhập giữa 2 nhóm có thu nhập cao nhất và thấp nhất gọi là
hệ số chênh lệch thu nhập.
2.1.2.3. Lý thuyết về phân phối thu nhập
Theo Trần Thế Lân (2010, p.186) phân phối thu nhập và hoạt động sản xuất,
tiêu dùng là hoạt động phân chia các yếu tố sản xuất, các nguồn lực đầu vào trong một
quá trình sản xuất và phân chia các kết quả sản xuất, các sản phẩm đầu ra trong quá
trình tái sản xuất xã hội. Phân phối thu nhập được đặc trưng bởi ba yếu tố cơ bản: đối
tượng phân phối, chủ thể phân phối và người tiếp nhận thu nhập. Bigsten (1983) trích

10



bởi Gallo (2002) cho rằng phân phối thu nhập là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt
động của nền kinh tế.
Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu bất bình đẳng, các nhà kinh tế thường
phân biệt 2 phương thức phân phối thu nhập chính.
Phân phối theo chức năng:
Phân phối theo chức năng là phương thức phân phối theo các yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất tạo ra thu nhập, phân phối chức năng cho thấy bao nhiêu thu
nhập nhận được từ yếu tố vốn, đất đai, và lao động tham gia sản xuất tạo ra thu nhập
(Gallo, 2002)
Phân phối theo quy mô:
Phân phối theo quy mô là phương thức được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi
nhất, nó chỉ đề cập đến nhóm cá nhân hay nhóm hộ gia đình mà không quan tâm đến
thu nhập từ đâu mà có.
Cũng theo nghiên cứu này của Trần Thế Lân (2010) thì tác giả nhận định rằng
vấn để phân phối thu nhập ở Việt Nam là một nhu cầu cấp thiết trong quá trình đất
nước đang trên đà hội nhập và phát triển. Tăng trưởng thường gây ra hệ quả là bất bình
đẳng cũng tăng lên. Điều này gây ra nhiều quan ngại về vấ n đề tăng trưởng bền vững
để đảm bảo công bằng xã hội trong việc phân phối thu nhập. Nguyễn Thị Tuệ Anh và
nhóm tác giả (2012) kết luận rằng phân phối thu nhập đóng vai trò quan tr ọng trong
việc quyết định chất lượng tăng trưởng và duy trì tăng trưởng bền vững.
2.2. Chỉ số phúc lợi Sen
Có khá nhiều quan điểm và định nghĩa v ề phúc lợi xã hội trên thế giới, tuy
nhiên đa số thống nhất với quan điểm phúc lợi xã hội là “hệ thống các định chế và các
chính sách nhằm bảo đảm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân, đặc biệt là
trong những hoàn cảnh bất trắc như mất việc làm, già cả và bệnh tật, nhất là những
nhóm dân cư nghèo, yếu thế, dễ bị tổn thương”. Khái niệm đơn giản hơn thì phúc lợi
xã hội được hiểu nôm na là những giá trị bằng hiện vật hoặc tinh thần mà con người
được hỗ trợ để làm tăng thêm chất lượng cuộc sống. Các nhà chính trị khẳng định rằng


11


phúc lợi xã hội được xem như là một “quyền căn bản mà con người đáng được hưởng
trong một quốc gia văn minh và hiện đại”(Trần Hữu Quang, 2009)
Phúc lợi xã hội đã được đo lường bằng chỉ số phúc lợi xã hội do nhà kinh tế học
người Ấn Độ Amartya Sen đề xuất vào năm 1976. Ông cho rằng sự phát triển của một
quốc gia không chỉ phụ thuộc vào thu nhập bình quân mà còn phụ thuộc vào sự phân
phối thu nhập của quốc gia đó, điều đó cho thấy sự phát triển đảm bảo công bằng và
bền vững là nền tảng để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Bất bình đ ẳng càng
gia tăng thì càng tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội.
Chỉ số phúc lợi xã hội còn gọi là chỉ số Sen dưới dạng tổng quát được đề
xuất bởi Stark et al (1986) được thể hiện như sau:
W = µ(1 − 𝛼𝐺 )

(2.1)

Với µ là thu nhập bình quân
G là hệ số Gini
α là tham số hành vi thể hiện trọng số của của phân phối thu nhập so với

thu nhập trung bình
Sen (1976) đã k ết luận rằng sự thay đổi của thu nhập (tăng lên hay giảm
xuống) cũng sẽ làm thay đổi thu nhập trung bình và làm ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội
của người dân.
2.3. Đo lường bất bình đẳng thu nhập
Để đo lường bất bình đ ẳng thu nhập các nhà kinh tế thường sử dụng 2 chỉ tiêu
để tính toán đó là hệ số Gini được phát triển bởi nhà thống kê người Ý Corado Gini
vào năm 1922 và đường cong Loren được phát triển bởi Max.O.Lorenz vào năm 1905.

Ngoài ra còn có các chỉ số khác như hệ số Theil, đường cong Kunez, hệ số chênh lệch
thu nhập, tiêu chuẩn 40 của World bank theo Cowel (2009).
2.3.1. Đường cong Lorenz
PerKins, Radelet and Lindauer (2005) đường cong Lorenz là một loại đồ thị
dùng để biểu diễn mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Nó được phát triển
bởi Max.O.Lorenz từ năm 1905 để thể hiện sự phân phối thu nhập. Đường cong
12


Lorenz chỉ ra tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình hay dân số trong tổng dân số và tỷ lệ phần
trăm thu nhập của họ trong tổng thu nhập.
Tỷ lệ phần trăm cộng dồn số hộ gia đình được thể hiện trên trục hoành, và tỷ lệ
phần trăm cộng dồn thu nhập thể hiện trên trục tung.
Đường thẳng tạo với trục hoành thành một góc 45° gọi là đường bình đẳng
tuyệt đối. Mỗi điểm trên đường này thể hiện tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình đúng bằng
tỷ lệ phần trăm thu nhập. Đường lõm xuống được gọi là đường bất bình đẳng tuyệt
đối. Mỗi điểm trên đường này thể hiện tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình không có thu
nhập hoặc tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình chiếm toàn bộ tổng thu nhập.
Đường cong Lorenz luôn luôn bắt đầu từ điểm (0;0) và kết thúc tại điểm (1; 1).
Như vậy đường Lorenz là cách biểu hiện trực quan của sự bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập, nó càng lõm thì mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng
cao.
Hạn chế của đường cong Loren là đôi khi nó không phải là cách đánh giá định
lượng về bất bình đẳng, để khắc phục điều này người ta sử dụng hệ số Gini để thay
thế.
% Thunhập

O’

100

Đường
bình đẳng

Đường
cong Lorenz

50
30
10
O

% Dân số

Hình 2.1.Đường cong Lorenz

13


2.3.2. Hệ số Gini
Theo giáo trình kinh tế phát triển của Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị
Thanh Tùng (2006) định nghĩa hệ số Gini (hay còn gọi là hệ số Loren) là hệ số dựa
trên đường cong Loren (Lorenz) chỉ ra mức bất bình đẳng của phân phối thu nhập giữa
cá nhân và hệ kinh tế trong một nền kinh tế.
Hệ số Gini được phát triển bởi nhà thống kê học người Ý Corrado Gini và nó
còn dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Hệ số Gini (Gini Index) được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, được tính bằng
hệ số Gini nhân với 100. Hệ số này sử dụng để biểu thị mức độ bất bình đ ẳng trong
phân phối thu nhập giữa các tầng lớp cư dân và nó có giá trị từ (0;1).
Hệ số GINI (G) được thể hiện dưới dạng toán học như sau:


1

G=1+ Trong đó:

𝑛

2

𝑛2 .𝑦𝑏𝑞

– ( y1 + 2y2+3y3+ … + nyn )

(2.2)

y1, y2, ...yn: Thu nhập của từng nhóm hộ theo thứ tự giảm dần.
ybq: Thu nhập bình quân của hộ.
n: Tổng số nhóm hộ.
Biểu thị bằng hình học qua đường cong Loren, hệ số GINI được tính như sau:
Diện tích phần nằm giữa đường cong Loren và đường nghiêng 45o
G=
Tổng diện tích nằm dưới đường nghiêng 45o

Khi đường cong Loren trùng với đường nghiêng 45 0 (đường bình đẳng tuyệt
đối) thì hệ số GINI bằng 0, xã hội có sự phân phối bình đẳng tuyệt đối. Nếu đường
14


cong Loren trùng với trục hoành, hệ số GINI bằng 1, xã hội có sự phân phối bất bình
đẳng tuyệt đối. Như vậy 0 ≤ G ≤ 1.
Tuy nhiên hệ số Gini cũng có hạn chế là không thể phân tách được thành từng

nhóm nhỏ theo khu vực như nông thôn hay thành thị để tổng hợp thành hệ số Gini của
quốc gia (Hoàng Thị Thanh Hà, 2013).
2.3.3. Tiêu chuẩn 40
“Tiêu chuẩn 40%” của ngân hàng Thế giới đưa ra nhằm đánh giá phân bố thu
nhập của dân cư. Tiêu chuẩn này xét tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có thu nhập
thấp nhất trong tổng thu nhập của toàn bộ dân cư. Tỷ trọng này nhỏ hơn 12% là có sự
bất bình đẳng cao về thu nhập, nằm trong khoảng từ 12%-17% là có sự bất bình đẳng
vừa và lớn hơn 17% là có sự tương đối bình đẳng ( Tổng cục thống kê, 2006).
2.3.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng
Mô hình chữ U ngược của Kuznets (1955) thể hiện mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đ ẳng, ông là một trong những nhà kinh tế học tiên phong
nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đ ẳng. Mô hình chữ U ngược
của Kuznets có ý nghĩa trong giai đo ạn đầu của quá trình tăng trư ởng kinh tế khi thu
nhập bình quân đầu người tăng lên thì kéo theo b ất bình đ ẳng tăng lên. Khi sự phát
triển ở giai đoạn cao thì việc gia tăng thu nhập bình quân đ ầu người sẽ làm cho bất
bình đẳng thu nhập giảm xuống. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng được
Kuznes thể hiện qua mô hình chữ U ngược và mô hình nàyđư ợc xem là một quy luật
phổ biến trong một thời gian dài. Nếu tuân theo quy luật này thì chính sách phát triển
phải nhắm vào mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm giảm thiểu bất
bình đẳng.
2.4. Bất bình đẳng thu nhập khu vực thành thị-nông thôn
Nông thôn là nơi tập trung 80% dân số và cũng là n ơi được chính phủ coi sự
phát triển của nó là trung tâm chiến lược cho sự phát triển kinh tế, nhất là những đất
nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ đạo như nước ta và khu vực nông thôn là nơi
đóng góp lớn vào sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp. Chính vì vậy vấn đề
chênh lệch về thu nhập và mức sống của khu vực nông thôn so với thành thị đang là
15



×