Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương thức sinh kế của các hộ dân tại huyện thống nhất tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.24 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

NGUYỄN NHẬT THANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
PHƯƠNG THỨC SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI
HUYỆN THỐNG NHẤT - TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: Kinh tế học
: 60 31 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


iii

TÓM TẮT
Tình hình kinh tế tại huyện Thống Nhất trong năm qua có nhiều bước phát
triển mới nhưng chưa theo hướng bền vững, sản xuất kinh tế ở huyện vẫn chủ yếu là
nông nghiệp nên hiệu quả chưa cao, còn ti ềm ẩn nhiều rủi ro trong trồng trọt và
chăn nuôi, việc chuyển đổi cây trồng mang tính tự phát.


Bên cạnh kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, các hộ dân còn kết hợp các hoạt
động kinh tế để đa dạng hóa nguồn thu nhập của mình, cụ thể là năm nhóm phương
thức sinh kế sau: Thuần nông, Phi nông nghiệp tự làm, Nông nghiệp kết hợp phi
nông nghiệp hỗn hợp, Nông nghiệp kết hợp phi nông nghiệp tự làm và Nông nghiệp
kết hợp làm công.
Đề tài đã kh ẳng định được tám nhân tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn
phương thức sinh kế thuần nông hay không thuần nông của các hộ dân, theo thứ tự
tầm quan trọng là Tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn của thành viên, Nghề
nghiệp của chủ hộ, Học vấn của chủ hộ, Tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn
liên quan đến nông nghiệp của chủ hộ, Quy mô diện tích đất mà hộ sở hữu, Tổ chức
xã hội mà hộ tham gia, Quy mô hộ và cuối cùng là Số lượng vật nuôi. Qua đó giúp
các nhà hoạch định chính sách biết cần phải tác động vào đâu để chính sách thực thi
hiệu quả nhất.
Ngoài ra, tác giả còn phân tích quan hệ giữa tám nhân tố trên với sự đa dạng
hóa phương thức sinh kế người dân, thấy rằng có sự khác biệt giữa hầu hết các nhân
tố đến sự đa dạng hóa phương thức sinh kế. Nghĩa là khi một trong các nhân tố trên
thay đổi cũng làm thay đổi sự lựa chọn phương thức sinh kế của các hộ dân tại đây.


iv

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................
Lời cảm ơn .....................................................................................................
Tóm tắt ...........................................................................................................
Mục lục ...........................................................................................................
Danh mục hình và đồ thị ..............................................................................
Danh mục bảng ..............................................................................................
Danh mục từ viết tắt .....................................................................................


i
ii
iii
iv
viii
viii
x

Chương 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................
1.1. Lý do nghiên cứu luận văn ............................................................
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................
1.6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu....................................
1.8. Kết cấu luận văn ............................................................................

1
1
2
3
3
3
4
4
5

Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................

2.1. Khái niệm hộ và nông hộ ..............................................................
2.1.1 Khái niệm hộ.......................................................................
2.1.2 Khái niệm nông hộ – hộ nông dân ......................................
2.1.3 Khái niệm hộ không thuần nông........................................
2.2. Khái niệm về sinh kế ....................................................................
2.3. Tiếp cận khung sinh kế bền vững .................................................
2.3.1 Tài sản sinh kế hay vốn sinh kế ..........................................
2.3.2 Phương thức sinh kế ...........................................................
2.3.3 Kết quả sinh kế ...................................................................
2.3.4 Bối cảnh dễ bị tổn thương...................................................
2.3.5 Chính sách, tiến trình và cơ cấu..........................................
2.4. Tổng quan nghiên cứu trước .........................................................
2.4.1 Tài sản sinh kế ...................................................................
2.4.2 Sự cần thiết và sự lựa chọn .................................................
2.4.3 Phân biệt nhân tố tác động đến sinh kế và kết quả sinh kế
2.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế ....................................

6
6
6
6
7
7
8
9
12
13
13
13
14

14
14
16
17

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................
3.1. Phương pháp lấy mẫu – Cỡ mẫu ...................................................
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................
3.2.1 Dữ liệu thứ cấp ...................................................................

24
24
24
24


v

3.2.2 Dữ liệu sơ cấp. ....................................................................
3.3. Mô hình nghiên cứu ......................................................................

24
27

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................
4.1. Các phương thức sinh kế của các hộ dân tại huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai ......................................................................................
4.1.1 Thu nhập bình quân hộ và sự lựa chọn
phương thức sinh kế ..............................................................
4.1.2 Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân hộ

và sự lựa chọn phương thức sinh kế ............................................
4.2. Mối quan hệ giữa các biến độc lập đối với sự lựa chọn
phương thức sinh kế thuần nông và không thuần nông ......................
4.2.1 Vốn con người ....................................................................
4.2.1.1 Quy mô hộ.................................................................
4.2.1.2 Tỷ lệ phụ thuộc lao động ..........................................
4.2.1.3 Giới tính chủ hộ ........................................................
4.2.1.4 Tuổi chủ hộ ...............................................................
4.2.1.5 Tuổi bình quân lao động ...........................................
4.2.1.6 Học vấn của chủ hộ ...................................................
4.2.1.8 Tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn
liên quan đến nông nghiệp của chủ hộ .................................
4.2.1.9 Nghề nghiệp của chủ hộ............................................
4.2.1.10 Tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn
của thành viên ......................................................................
4.2.2 Vốn xã hội...........................................................................
4.2.2.1 Tổ chức xã hội mà hộ tham gia .................................
4.2.3 Vốn tự nhiên. ......................................................................
4.2.3.1 Quy mô diện tích đất mà hộ sở hữu ..........................
4.2.3.2 Diện tích đất trên đầu người .....................................
4.2.4 Vốn vật chất ........................................................................
4.2.4.1 Tài sản và công cụ sản xuất của hộ ...........................
4.2.4.2 Quy mô vật nuôi........................................................
4.2.5 Vốn tài chính.......................................................................
4.2.5.1 Tiếp cận tín dụng ......................................................
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương thức sinh kế
của các hộ dân tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ..........................
4.3.1 Hệ thống kiểm định của mô hình........................................
4.3.1.1 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .................
4.3.1.2 Kiểm định tương quan từng phần của các

hệ số hồi quy .........................................................................
4.3.2 Thảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
sinh kế các hộ dân tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ............
4.3.2.1 Các nhân tố có ảnh hưởng ........................................

35
35
35
38
39
39
39
40
41
41
42
43
44
45
46
47
47
48
48
50
51
51
52
53
53

53
56
56
57
59
59


vi

4.3.2.2 Các nhân tố không ảnh hưởng .................................
4.3.3 Phân tích mở rộng các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
đa dạng hóa phương thức sinh kế các hộ dân
tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ..........................................
4.3.3.1 Mối quan hệ giữa quy mô hộ và sự lựa chọn
đa dạng hóa phương thức sinh kế ........................................
4.3.3.2 Mối quan hệ giữa quy mô diện tích đất mà hộ sở hữu
và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ................................
4.3.3.3 Mối quan hệ giữa quy mô vật nuôi và
sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ....................................
4.3.3.4 Mối quan hệ giữa học vấn chủ hộ và
sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ....................................
4.3.3.5 Mối quan hệ giữa tham gia các khóa đào tạo nghề
ngắn hạn liên quan đến nông nghiệp của chủ hộ và
sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ....................................
4.3.3.6 Mối quan hệ giữa nghề nghiệp chủ hộ và
sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ....................................
4.3.3.7 Mối quan hệ giữa tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn
hạn của thành viên và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế
4.3.3.8 Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội mà hộ tham gia và

sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ....................................

61

63
63
64
65
66

67
69
70
72

Chương 5: KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..................
5.1. Kết luận .........................................................................................
5.2. Khuyến nghị chính sách giúp định hướng người dân
lựa chọn phương thức sinh kế tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai .
5.2.1 Theo định hướng thuần nông ..............................................
5.2.2 Theo định hướng không thuần nông ...................................
5.3. Hạn chế của đề tài .........................................................................

75
76
77
78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................


79

PHỤ LỤC .......................................................................................................
PHỤ LỤC 4.1 Phân tích phương sai 1 nhân tố ảnh hưởng của phương
thức sinh kế đến thu nhập bình quân hộ ..........................................................
PHỤ LỤC 4.2 Kiểm định Kruskal-Wallis ảnh hưởng của phương thức
sinh kế đến thu nhập bình quân hộ .................................................................
PHỤ LỤC 4.3 Số liệu phỏng vấn 240 hộ huyện Thống Nhất Tỉnh Đồng Nai
PHỤ LỤC 4.4 Hồi quy binary logistic xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
sự lựa chọn phương thức sinh kế của các hộ dân tại huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai .................................................................................................
PHỤ LỤC 4.5 Phân tích phương sai 1 nhân tố mối quan hệ của quy mô hộ

85

74
74

85
85
86

92


vii

và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế .........................................................
PHỤ LỤC 4.6 Kiểm định Kruskal-Wallis mối quan hệ của quy mô hộ
và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ..........................................................

PHỤ LỤC 4.7 Phân tích phương sai 1 nhân tố mối quan hệ của quy mô
diện tích đất mà hộ sở hữu và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế .............
PHỤ LỤC 4.8 Kiểm định Kruskal-Wallis mối quan hệ của quy mô
diện tích đất mà hộ sở hữu và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ..............
PHỤ LỤC 4.9 Phân tích phương sai 1 nhân tố mối quan hệ của quy mô
vật nuôi và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ...........................................
PHỤ LỤC 4.10 Kiểm định Kruskal-Wallis mối quan hệ của quy mô
vật nuôi và sự sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ......................................
PHỤ LỤC 4.11 Kiểm định Chi –bình phương của học vấn của chủ hộ
và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế .........................................................
PHỤ LỤC 4.12 Kiểm định Chi –bình phương mối quan hệ của Tham gia
các khóa đào tạo nghề ngắn hạn liên quan đến nông nghiệp của chủ hộ
và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế .........................................................
PHỤ LỤC 4.13 Kiểm định Chi –bình phương mối quan hệ của nghề nghiệp
của chủ hộ và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ......................................
PHỤ LỤC 4.14 Kiểm định Chi –bình phương mối quan hệ của Tham gia
các khóa đào tạo nghề ngắn hạn của thành viên và sự đa dạng hóa
phương thức sinh kế .......................................................................................
PHỤ LỤC 4.15 Kiểm định Chi –bình phương mối quan hệ của tổ chức
xã hội mà hộ tham gia và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ....................
PHỤ LỤC 4.16 Bảng câu hỏi phỏng vấn ........................................................

93
94
95
96
97
98
99


100
101

102
103
104


viii

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1 Phân tích khung sinh kế bền vững ........................................................

9

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu ..............................................................................

23

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước về phương thức sinh kế ..................... 20
Bảng 4.1 Cơ cấu các nhóm phương thức sinh kế .................................................

36

Bảng 4.2 Thu nhập bình quân hộ theo nhóm phương thức sinh kế .....................

37


Bảng 4.3 Kiểm định Kruskal-Wallis ảnh hưởng của
phương thức sinh kế đến thu nhập bình quân hộ ...............................................

38

Bảng 4.4 Quy mô hộ theo nhóm phương thức sinh kế .......................................

39

Bảng 4.5 Tỷ lệ phụ thuộc lao động theo nhóm phương thức sinh kế .................

40

Bảng 4.6 Giới tính chủ hộ theo nhóm phương thức sinh kế ...............................

41

Bảng 4.7 Tuổi chủ hộ theo nhóm phương thức sinh kế ......................................

42

Bảng 4.8 Tuổi bình quân lao động theo nhóm phương thức sinh kế ..................

43

Bảng 4.9 Học vấn chủ hộ theo nhóm phương thức sinh kế ................................

44


Bảng 4.10 Tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn liên quan đến nông nghiệp
của chủ hộ theo nhóm phương thức sinh kế ........................................................

45

Bảng 4.11 Nghề nghiệp của chủ hộ theo nhóm phương thức sinh kế ................

46

Bảng 4.12 Tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn của thành viên theo
nhóm phương thức sinh kế .................................................................................

47

Bảng 4.13 Tổ chức xã hội mà hộ tham gia theo nhóm phương thức sinh kế .....

48

Bảng 4.14 Tổ chức xã hội hộ dân tham gia .........................................................

48

Bảng 4.15 Quy mô diện tích đất mà hộ sở hữu theo nhóm
phương thức sinh kế ...........................................................................................

49

Bảng 4.16 Diện tích đất trên đầu người theo nhóm phương thức sinh kế ..........

50


Bảng 4.17 Tài sản và công cụ sản xuất theo nhóm phương thức sinh kế ...........

51


ix

Bảng 4.18 Quy mô vật nuôi theo nhóm phương thức sinh kế ............................

52

Bảng 4.19 Tiếp cận tín dụng theo nhóm phương thức sinh kế ...........................

53

Bảng 4.20 Thống kê cộng tuyến .........................................................................

54

Bảng 4.21 Ma trận tương quan Pearson .............................................................

55

Bảng 4.22 Bảng phân loại dự báo ........................................................................

56

Bảng 4.23 Kiểm định Omnibus đối với các hệ số mô hình .................................


56

Bảng 4.24 Chỉ tiêu -2 log likelihood (-2LL) ........................................................

57

Bảng 4.25 Các biến trong mô hình với kết quả kiểm định Wald .........................

58

Bảng 4.26 Mô phỏng xác suất không thuần nông thay đổi ..................................

59

Bảng 4.27 Kiểm định Kruskal-Wallis mối quan hệ giữa
quy mô hộ và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ............................................

64

Bảng 4.28 Kiểm định Kruskal-Wallis mối quan hệ giữa quy mô diện tích
đất mà hộ sở hữu và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế .................................

65

Bảng 4.29 Kiểm định Kruskal-Wallis mối quan hệ giữa quy mô
vật nuôi và sự đa dạng hóa phương thức sinh kế ...............................................

66

Bảng 4.30 Học vấn bình quân lao động theo các nhóm đa dạng hóa

phương thức sinh kế ..........................................................................................

67

Bảng 4.31 Tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn liên quan đến nông nghiệp
của chủ hộ theo các nhóm đa dạng hóa phương thức sinh kế ...........................

68

Bảng 4.32 Nghề nghiệp của chủ hộ theo các nhóm đa dạng hóa
phương thức sinh kế ...........................................................................................

70

Bảng 4.33 Tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn của
thành viên theo các nhóm đa dạng hóa phương thức sinh kế ............................

71

Bảng 4.34 Tổ chức xã hội mà hộ tham gia theo các nhóm
đa dạng hóa phương thức sinh kế ......................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

73


x

DFID


: Bộ phát triển quốc tế của Anh

KH-CN

:Khoa học-Công nghệ

KTQD

: Kinh tế Quốc dân

NN

: Nông nghiệp

PNN

: Phi nông nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân


UNDP

: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

WB

: Ngân hàng thế giới


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 Lý do nghiên cứu luận văn
Sau những thành công trong xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế trong
những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Nước
ta đã gặt hái được những thành công đáng kể trong việc đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp theo định hướng xuất khẩu, tuy nhiên mô hình này đã bộc lộ sự thiếu bền
vững. Nông dân cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng và thiệt thòi do sự thay đổi bất
thường của thị trường, có nguồn gốc từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân đầu cơ. Trong khi đất đai và các tài nguyên thiên nhiên khác đang ngày càng
cạn kiệt. Bên cạnh đó, là những nguy cơ từ biến đổi khí hậu lên việc sinh kế của
người dân nông thôn đã tác động ít nhiều đến việc sinh kế ở nông thôn Việt Nam
hiện nay. Nên người dân có xu hướng làm thêm nhiều việc ngoài nông nghiệp để
tăng thu nhập. Và huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai cũng không nằm ngoài xu
hướng này.
Năm 2003, theo Nghị định số 97/2003/NĐ -CP cấp ngày 21/08/2003 của
Chính phủ chia huyện Thống Nhất thành 2 huyện: Thống Nhất và Trảng Bom; đồng

thời tiếp nhận 2 xã Xuân Thiện và Xuân Thạnh của huyện Long Khánh vừa giải
thể. Tháng 12 tháng 2007, theo Nghị quyết số 67/2007/NQ -HĐND điều chỉnh địa
giới hành chính của 3 xã Bàu Hàm 2, Hưng Lộc và Xuân Thạnh để thành lập thị
trấn Dầu Giây. Nâng tổng số đơn vị hành chính của huyện lên 11, gồm 1 thị trấn và
10 xã.
Ranh giới hành chính của huyện là p hía Bắc giáp huyện Định Quán, phía
Đông giáp Thị xã Long Khánh, phía Nam giáp huy
ện Long Thành và huyện Cẩm
Mỹ, phía tây giáp huyện Trảng Bom.
Huyện Thống Nhất có khí hậu và đất đai thuận lợi cho phát triển các loại cây
ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày như đậu nành, thuốc lá, cà phê, cao
su...Có điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật: điện, nước, giao thông,... như


2

có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20 và tuyến đường sắt chạy qua, tuyến đường cao tốc Dầu
Giây – Long Thành – TP Hồ Chí Minh đi qua (là tuyến đường huyết mạch trên trục
giao thông Bắc - Nam, vùng Tây nguyên và các vùng kinh tế trọng điểm trong khu
vực). Tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ trên cả 3 lĩnh vực: nông nghiệp, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Tuy vậy, người dân trong khu vực này đang đứng trước nhiều thách thức lớn
đến sinh kế do áp lực dân số tăng nhanh, trình độ dân trí thấp, thiếu việc làm và thu
nhập thấp. Bên cạnh đó các nguồn lực tự nhiên đang bị suy giảm nghiêm trọng do
tình trạng trồng trọt và chăn nuôi không bền vững gây mức độ ô nhiễm lớn. Tình
trạng này càng trở nên trầm trọng hơn dưới tác động của biến đổi khí hậu theo chiều
hướng bất lợi như hạn hán, thiên tai làm mất mùa. Ngoài cơ sở hạ tầng về giao
thông, các cơ sở hạ tầng khác như thủy lợi, thông tin, thị trường và nước sạch trong
khu vực này cũng kém phát triển.
Người dân có xu hướng kết hợp thêm nhiều việc ngoài nông nghiệp để tăng

thu nhập, liệu việc này có thực sự có tốt hơn việc tiếp tục lĩnh vực nông nghiệp hay
không? Và định hướng chính sách của UBND huyện cũng như UBND xã các cấp và
các tổ chức khác có thực sự phù hợp với các hộ dân, cũng như xu thế của nền kinh
tế CNH - HĐH hiện nay ?
Nên vì các lý do trên tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn phương thức sinh kế của các hộ dân tại huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai”.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài:
Đề tài này tập trung phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
phương thức sinh kế của huyện Thống Nhất. Góp phần giúp các nhà hoạch định
chính sách của UBND huyện cũng như UBND xã các cấp và các tổ chức khác có
cái nhìn tổng quan hơn về sinh kế nông thôn tại huyện Thống Nhất. Nhìn nhận được
những chính sách đã và đang thực thi có phù hợp với hiện trạng hiện nay hay


3

không. Qua đó kịp thời điểu chỉnh bổ sung, tiếp tục phát triển những ưu điểm và
hạn chế những khuyết điểm.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương thức sinh kế
thuần nông hay không thuần nông của các hộ dân tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai.
-Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chính trên và các phương thức sinh
kế cụ thể khác nhau.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố chính nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn các phương thức sinh kế
của các hộ dân tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai ?
-Có mối quan hệ gì giữa các nhân tố chính trên và các phương thức sinh kế
cụ thể khác nhau?

1.5 Phạm vi & đối tượng nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn tập trung phân tích, định lượng các nhân tố tác động
đến sự lựa chọn phương thức sinh kế của các hộ dân tại huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai.
- Thời gian: 12 tháng từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2015.
- Không gian: Huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
1.5.2 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình sinh kế và phân tích số liệu có liên quan đến sinh kế
tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đối tượng khảo sát là các hộ dân tại huyện Thống Nhất bao gồ m 6/10 xã
của huyện. Cụ thể là xã Gia Tân 2, xã Gia Kiệm, xã Quang Trung, xã Bàu Hàm 2,
xã Hưng Lộc, và xã Xuân Thạnh.


4

1.6 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này mô hình hồi qui logistic nhị thức (binary logistic
regression) được sử dụng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn các
phương thức sinh kế của các hộ dân tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
Để thực hiện nội dung nghiên cứu này, đề tài nghiên cứu thông qua điều tra
phỏng vấn 240 hộ được chọn theo phương pháp chọn mẫu định mức thuận tiện. Số
liệu thu thập được được tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu để xác định kết quả dựa
trên phần mềm Excel và SPSS 20.00 bằng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy
logistic nhị thức.
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu
Nghiên cứu này cung cấp các thông tin liên quan đến phương thức sinh kế và
các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương thức sinh kế của các hộ dân tại
huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, giúp các nhà hoạch định chính sách các cấp cũng

như các nhà nghiên cứu k hác có cái nhìn tổng quan hơn về bức tranh sinh kế nông
thôn tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Là tiên đề giúp các nhà nghiên cứu khác
nghiên cứu sâu hơn về sinh kế nông thôn, giúp các hộ dân tiếp cận sinh kế nông
thôn bền vững phù hợp với xu hướng CNH-HĐH.


5

1.8 Kết cấu của luận văn
Ngòai phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng biểu,
nội dung đề tài bao gồm 06 chương phần như sau:
Chương 1. Giới thiệu: Trình bày tóm lược l ý do n g hi ênứ u,c

tính cấp

thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏ i nghiên cứu, phạm vi &

đối

tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa họ c & thực tiễn
của nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Tổng quan về c ơ sở lý thuyết và định nghĩa các khái niệm
quan trọng.
Chương 3. Tổng quan phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả và thảo luận: Mô tả khu vực nghiên cứu, m ô tả phân
tích thống kê dữ liệu nghiên cứu và kết quả phân tích của mô hình kinh tế lượng;
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị chính sách: Kết luận,gợi ý chính sách,
những hạn chế của nghiên cứu



6

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phần đầu của chương này có chọn lọc đưa ra các khái niệm về hộ dân, nông
hộ, hộ không thuần nông và sinh kế. Cũng như phương pháp tiếp cận, khung khái
niệm để phân tích phương thức sinh kế ( tài sản sinh kế hay vốn sinh kế, phương
thức sinh kế, kết quả sinh kế và bối cảnh dễ bị tổn thương); Ngoài ra còn phân loại
các phương thức sinh kế và trong phạm vi đề tài này tác giả nhấn mạnh về phương
thức đa dạng hóa sinh kế với các nghiên cứu trước về nhân tố quyết định phương
thức sinh kế.
2.1. Khái niệm hộ dân và nông hộ
2.1.1 Khái niệm hộ dân
Có rất nhiều khái niệm về hộ dân được đưa ra. Theo Liên hiệp quốc thì hộ
dân là tất cả những người sống chung cùng một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ. Định nghĩa này phản ánh tương đối chính xác về khái niệm
hộ dân nói chung, nhưng chưa ph
ản ánh rõ khái niệm

hộ dân ở lĩnh vực nông

nghiệp và nông thôn. Còn Harris (1981) thì cho rằng hộ dân là một đơn vị tự nhiên
tạo ra nguồn lao động.
Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm hộ dân trên, có thể rút ra một số
đặc trưng về hộ dân:
- Hộ dân là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
- Hộ dân cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.

- Cùng tiến hành sản xuất chung.
2.1.2 Khái niệm nông hộ - hộ nông dân
Nghị quyết X của Bộ Chính Trị (05/04/1988) ra đời đã khẳng định hộ nông
dân là một đơn vị kinh tế cơ sở. Về nông hộ theo Ellis (1993, tr.19) định nghĩa “
Nông hộ là các gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất
của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong


7

hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng đặc trưng chủ yếu bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Ở nước ta, có nhiều nghiên cứu đề cập đến khái niệm nông hộ. Theo Lê Đình
Thắng (1993, tr. 19) cho rằng: “ Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh
tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Còn theo Đào Thế Tuấn (1997) định
nghĩa hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Hộ nông dân
là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn,
vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được
thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Còn theo Nguyễn Sinh Cúc trong điều
tra nông thôn năm 2001 định nghĩa: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc
50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo
vệ thực vật….) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”
(Nguyễn Sinh Cúc, 2001, tr. 6).
2.1.3 Khái niệm hộ không thuần nông
Theo định nghĩa của tác giả, hộ không thuần nông là hộ không tham gia các
hoạt động nông nghiệp. Hoặc ngoài tham gia các hoạt động nông nghiệp , hộ còn
tham gia các hoạt động kinh tế khác để đa dạng hóa nguồn thu nhập của họ.
2.2 Khái niệm sinh kế

Khái niệm sinh kế được giải thích như sau: “Sinh kế bao gồm năng lực, tài
sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm
phương tiện sinh sống” (Chambers & Conway, 1992, tr.6). Và họ cũng chỉ ra rằng
"Sinh kế theo nghĩa đơn giản nhất của nó là một phương tiện đạt được một cuộc
sống "(Chambers & Conway, 1992, tr. 5). Ngòai ra sinh kế còn được xem là một
khái niệm bao gồm năm lọai vốn (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội),
các hoạt động, các phương pháp tiếp cận các loại vốn (thông qua các nhân tố trung


8

gian tổ chức và mối quan hệ xã hội) cùng quyết định đời sống cá nhân hay hộ dân.
Các tính năng quan trọng trong định nghĩa sinh kế này là để hướng sự chú ý đến
mối liên kết giữa tài sản và sự lựa chọn có trong thực tế để theo đuổi các hoạt động
thay thế tạo ra mức thu nhập cần thiết cho sự sống còn (Ellis, 2000).
2.3 Tiếp cận khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế cung cấp một cách toàn diện và phức tạp, phương pháp tiếp
cận để hiểu con người kiếm sống như thế nào . Nó có thể được sử dụng như một
bảng hướng dẫn bao gồm một loạt các vấn đề quan trọng đối với sinh kế hoặc được
điều tra một cách chặt chẽ trong tất cả các khía cạnh của nó (Kanji và cộng sự ,
2005).
Các điểm quan trọng khi phân tích sinh kế đó là đưa ra một bối cảnh cụ thể
(các thiết lập chính sách, chính trị, lịch sử, sinh thái nông nghiệp và các điều kiện
kinh tế -xã hội), phương thức sinh kế là sự kết hợp các nguồn lực sinh kế (thâm
canh/ quảng canh, đa dạng hóa sinh kế và di cư) và kết quả sinh kế (Scoones, 1998).
Do đó, khung phân tích đã nêu bật năm nhân tố quan trọng: hoàn cảnh; nguồ n lực;
tổ chức; phương thức ; và kết quả (Solesbury, 2003). Trong bối cảnh năng động,
hoàn cảnh lịch sử, các nguồn sinh kế khác nhau sẽ được sắp xếp và kết hợp tạo ra
các chiến lược sinh kế khác nhau (Scoones, 1998).
Trong nghiên cứu về phát triển nông thôn và giảm nghèo trong hai thập kỷ

qua, vấn đề sinh kế và sinh kế bền vững đã trở thành mục tiêu phân tích ở cả cấp độ
vĩ mô và vi mô, theo ba hướng tiếp cận chính, đó là các tiếp cận đồng đại, các tiếp
cận lịch đại và những tiếp cận hướng tới tương lai (Murray, 2002). Trong đó, khung
sinh kế bền vững được coi là một cách tiếp cận toàn diện về các vấn đề phát triển
thông qua việc thảo luận về sinh kế của con người và đói nghèo trong các bối cảnh
khác nhau. Trong đó, khung phân tích sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế
Anh (Department for International Development – DFID) thúc đẩy các học giả và
các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi (Bebbington, 1999; Neefjes, 2000; Ellis,
2000). Ở Việt Nam, các tiếp cận sinh kế bền vững, nhất là khung phân tích sinh kế
bền vững của DFID, đã được nhiều tác giả áp dụng trong các nghiên cứu (Xem hình


9

2.1). Ngoài DFID còn có các ti
ếp cận sinh kế bền vững của Oxfarm Anh, UNDP,
WB... Giữa các cách tiếp cận này ngoài cốt lõi giống nhau thì còn có một số khác
biệt.
Hình 2.1 Phân tích khung sinh kế bền vững

Bối cảnh dễ
tổn thương
- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động
(trong tự
nhiên và môi
trường, thị
trường, chính
trị, chiến

tranh…)

Con người

Tự nhiên

Xã hội

Vật chất

Tài chính

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu

Các chiến
lược SK

- Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực, các
qui tắc
- Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân
- Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị

trường, văn hoá)

- Các tác
nhân xã hội
(nam, nữ, hộ
dân, cộng
đồng…)
- Các cơ sở
tài nguyên
thiên nhiên
- Cơ sở thị
trường
- Đa dạng
- Sinh tồn
hoặc tính bền
vững

Các kết quả SK
- Thu nhập nhiều hơn
- Cuộc sống đầy đủ
hơn
- Giảm khả năng tổn
thương
- An ninh lương thực
được cải thiện
- Công bằng xã hội
được cải thiện
- Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên

- Giá trị không sử
dụng của tự nhiên
được bảo vệ

Nguồn: DFID (1999)
2.3.1 Tài sản sinh kế hay vốn sinh kế
Tài sản sinh kế là những nguồn tài nguyên để thực hiện các chiến lược sinh
kế (Farrington và cộng sự, 2002). Các thành viên của hộ dân kết hợp các khả năng,
kỹ năng và kiến thức của mình với các nguồn lực khác nhau để tạo ra các hoạt động
giúp họ đạt được các sinh kế tốt nhất có thể. Tất cả mọi thứ theo hướng tạo sinh kế
được xem như là một tài sản sinh kế (Messer và Townsley, 2003). Đồng nghĩa với
tài sản sinh kế là vốn sinh kế. Nó đề cập đến các tài sản hữu hình hoặc vô hình được
tổ chức bởi một người hoặc một hộ dân sử dụng hoặc đầu tư. Đôi khi tài sản đó có
thể được xem như là vật chất và nguồn lực xã hội và các nguồn lực này là sự kết
hợp của các loại vốn khác nhau. Như đã chỉ ra bởi Scoones (1998), khả năng áp


10

dụng các phương thức sinh kế khác nhau dựa trên các tư liệu và tài sản xã hội mà
mọi người sở hữu.
Theo khung sinh kế bền vững của DFID (1999b), năm loại vốn sinh kế bao
gồm:
(a) Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và
sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo thành những điều kiện giúp con người theo đuổi các
phương thức sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. (DFID, 1999a ;
Scoones, 1998).
Tóm lại, vốn con người có thể được đo lường bằng mức độ giáo dục và y tế
của cá nhân và dân số (Ellis, 2000). Ở cấp độ hộ dân, vốn con người là số lượng và
chất lượng lao động của hộ và loại vốn này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ,

trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri
thức về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật
pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục...);
Trong đời sống, nguồn lực con người dường như đóng vai trò quan trọng vì
nó thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả của các loại vốn khác và nên được coi là một
nhân tố quyết định. Bất kỳ thay đổi trong vốn con người sẽ dẫn đến sự biến đổi của
các tài sản khác và do đó phải được coi như là một nhân tố hỗ trợ cho các vốn sinh
kế khác (Kollmar & Gamper, 2002). Scoones (1998) cũng nhấn mạnh rằng con
người vốn là một nhân tố rất quan trọng cho sự thành công trong việc theo đuổi các
phương thức sinh kế khác nhau (Scoones, 1998)
(b) Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi
các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm
tin. (DFID, 1999a). Ngoài ra, Ellis chỉ ra rằng vốn này đề cập đến các mạng lưới và
các hiệp hội trong đó mọi người tham gia và từ đó họ có thể nhận được hỗ trợ cho
sinh kế của họ (Ellis, 2000).
Vốn xã hội được phát triển thông qua các mạng lưới và các kết nối; thành
viên của các nhóm chính thức và các mối quan hệ tin cậy, có đi có lại và trao đổi


11

(DFID, 1999a). Vì vậy, theo DFID (1999a), vốn xã hội mang lại nhiều hiệu ứng tích
cực cho sinh kế. Trong những tình huống nhất định vốn xã hội có thể giúp giảm nhẹ
các cú sốc và bù đắp cho sự thiếu hụt vốn khác. Ngược lại, trong một số trường hợp,
vốn xã hội có thể gây ra tác động tiêu cực. Ví dụ, các thành viên cạnh tranh việc
tiếp cận các cơ hội và nguồn lực. Hơn nữa trong một mạng lưới chặt chẽ theo cấp
bậc, một thành viên có thứ bậc thấp hơn có thể là một bất lợi (Kollmair & Gamper,
2002).
(c) Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế.
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố tạo thành vốn tự nhiên, từ hàng hóa công cộng

vô hình như không khí và đa dạng sinh học với các tài sản hữu hình như đất, cây, vv
mà có thể được sử dụng trực tiếp cho sản xuất. Trong ngắn hạn, vốn tự nhiên, bao
gồm đất, nước và tài nguyên sinh học được khai thác bởi con người để tạo ra một
phương tiện sinh sống (Ellis, 2000). Rõ ràng, vốn tự nhiên là quan trọng nhất đối
với những người có sinh kế phụ thuộc chiến lược một phần hoặc hoàn toàn vào tài
nguyên thiên nhiên như câu cá, nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, và
du lịch sinh thái (Kollmair & Gamper, 2002).
(d) Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các tài sản của hộ dân hỗ trợ sinh
kế như giao thông, hệ thống cấp nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ
trong gia đình. (DFID, 1999a). Ngoài ra, Ellis (2000) chỉ ra rằng tài sản vật chất bao
gồm: vốn được tạo ra bởi các quá trình sản xuất kinh tế. Vì vậy các tòa nhà, hệ
thống thủy lợi, đường giao thông, máy móc, thiết bị, dụng cụ là vốn vật chất.
Ở cấp độ hộ dân, vốn vật chất bao gồm thiết bị và công cụ có thể được sử
dụng để làm việc hiệu quả hơn (DFID, 1999a). Hơn nữa, vốn vật chất của hộ dân
cũng bao gồm các tài sản khác như chăn nuôi, xe cộ và nhà ở (Jansen và cộng sự ,
2006). Hộ dân nông thôn không có tư liệu sản xuất như trâu, ngựa, máy kéo, và máy
bơm nước sẽ phả i sử dụng sức mạnh thể chất con người của họ, dành nhiều thời
gian vào công việc khó khăn và do đó hoạt động kém hiệu quả.
(e) Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; như thu nhập bằng tiền mặt và các loại


12

hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác nhau như
lương hưu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp nhà nước. (DFID, 1999a).
2.3.2 Phương thức sinh kế
Theo DFID (1999a) thuật ngữ phương thức sinh kế được định nghĩa là phạm
vi, sự kết hợp các hoạt động và sự lựa chọn mà mọi người thực hiện để đạt được
mục tiêu sinh kế của họ, bao gồm cả hoạt động sản xuất, chiến lược đầu tư, lựa chọn

sản xuất, vv Những lựa chọn này được phản ánh trong cách mà mọi người sử dụng
tài sản của mình và như vậy là một phần quan trọng của hành vi hộ dân, trong đó
quyết định hạnh phúc.
Theo Ellis (2000), phương thức sinh kế là sự tập hợp của các hoạt động
nhằm tạo ra các phương tiện, các nguồn thu nhập cho sự tồn tại và phát triển của các
nông hộ. Nói một cách khác, phương thức sinh kế là các khả năng kết hợp các hoạt
động, các sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của
nông hộ nhằm đạt được các mục tiêu của nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt
động đầu tư và hoạt động tái sản xuất. Theo Scoones (1998), chiến lược sinh kế có
thể được xác định ở mức độ khác nhau, từ các cá nhân, hộ dân, và cấp thôn, cấp độ
khu vực và thậm chí cả quốc gia. Scoones phân thành ba loại chiến lược, bao gồm
mở rộng và thâm canh, đa dạng hóa sinh kế, và di cư, có thể được áp dụng hữu ích
để phân tích sinh kế nông thôn trong điều kiện thực tế. Tiếp cận của người dân đến
các cấp, sự kết hợp của các vốn sinh kế khác nhau có thể có một tác động đáng kể
vào sự lựa chọn của họ về phương thức sinh kế. Ngoài ra, mặc dù các chiến lược
sinh kế khác nhau đòi hỏi các điều kiện khác nhau, nguyên tắc chung là n hững
người đang sở hữu nhiều tài sản có nhiều khả năng lựa chọn sinh kế tốt hơn (DFID,
1999a).
Phương thức sinh kế là một hợp phần quan trọng trong sinh kế của nông hộ,
nó có mối quan hệ phụ thuộc vào các tài sản sinh kế của nông hộ. Phương thức sinh
kế được thực hiện thông qua các hoạt động sinh kế dựa trên các tài sản sinh kế hiện
có nhằm tạo ra các nguồn thu nhập đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nông hộ tại các
thời điểm khác nhau. Nhìn chung, các hoạt động sinh kế có tính đa dạng và có tính


13

thay đổi qua thời gian nhằm thích ứng với các cơ hội và thách thức được tạo ra do
sự thay đổi của môi trường sinh kế và sự tương tác của chúng qua thời gian
(Scoones, 1998; Ellis, 2000; Carney, 1998; Barrett và cộng sự, 2001).

2.3.3 Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thành tích hoặc kết quả đầu ra của các phương thức
sinh kế có thể được đo bằng chỉ số khác nhau, chẳng hạn như thu nhập, đời sống,
tính dễ bị tổn thương, an ninh lương thực và phát triển bền vững các nguồn tài
nguyên môi trường (DFID, 1999a). Ellis lưu ý rằng "... các thành phần và mức độ
thu nhập cá nhân và hộ dân tại một thời điểm nào là kết quả trực tiếp nhất và có thể
đo lường của các quá trình sinh kế. "(Ellis, 2000, tr. 10).
2.3.4 Bối cảnh dễ bị tổn thương
"Bối cảnh dễ bị tổn thương liên quan đến mùa vụ, các xu hướng và các cú
sốc ảnh hưởng đến sinh kế của người dân "(DFID, 2000, tr. 1). Bối cảnh dễ bị tổn
thương là quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng tài sản sinh kế của
người dân và cho phép họ có được kết quả lợi nhuận sinh kế (DFID, 1999a). Bối
cảnh dễ bị tổn thương bao gồm các xu hướng khác nhau (dân số, tài nguyên, xu
hướng kinh tế, chính trị, và công nghệ), cú sốc (các nguy cơ tự nhiên, những cú sốc
kinh tế, bệnh tật, chiến tranh, xung đột) và mùa vụ (giá cả, khí hậu, việc làm theo
mùa). Dễ bị tổn thương được gây ra bởi nhiều nhân tố, trong đó một số có liên quan
đến chính sách, thể chế và thiếu vốn sinh kế, hơn là với xu hướng cụ thể, những cú
sốc hoặc các khía cạnh theo mùa (DFID, 2000).
2.3.5. Chính sách, tiến trình và cơ cấu
Chính sách và các tổ chức có ảnh hưởng đến các nông hộ tiếp cận với các tài
sản sinh kế cũng là khía cạnh quan trọng của khung sinh kế (DFID, 2000). Bao
gồm: các tổ chức, cơ quan và dịch vụ trong cả khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân, cung cấp dịch vụ các loại cho người dân địa phương; Những cơ chế, luật lệ và
phong tục mà con người và tổ chức đó tương tác với nhau; Các chính sách luật pháp
và những hướng dẫn của chính phủ quy định việc thành lập và các chức năng của tổ
chức, cơ quan và dịch vụ.


14


2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu trước liên quan đến đa dạng sinh kế và các nhân tố dẫn đến
đa dạng hóa sinh kế đã được thực hiện ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Tuy
nhiên, các tác giả dường như không có sự đồng thuận về những nhân tố quan trọng
nhất khi tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp (Ellis, 2000).
2.5.1 Tài sản sinh kế
Việc nghèo tài sản cản trở việc tiếp cận cơ hội tạo thu nhập ở khu vực phi
nông nghiệp, nghĩa một vòng tròn lặp luẩn quẩn của việc phân phối bất bình đẳng
thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực có phân bố không đồng đều về
tài nguyên đất (Reardon và cộng sự, 1992). Tài sản sẵn có (như tiết kiệm, đất đai,
lao động, giáo dục, tiếp cận thị trường hoặc cơ hội việc làm, tiếp cận với các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và hàng hóa công) là nhân tố quyết định trong việc đa dạng
hóa nhiều hay ít của nông hộ và cá nhân (Warren, 2002). Tuy nhiên, đa ạdng hóa
sinh kế được phát triển như là một phản ứng đối phó với sự mất mát tài sản vốn cần
thiết để tiến hành sản xuất thông thường. Suy giảm về các vùng đất canh tác, tăng
sản xuất/ tỷ lệ tiêu dùng, nợ quá hạn tín dụng, và suy thoái môi trường có thể là
nguyên nhân thực sự quan trọng đối với sự đa dạng hóa.
Tương tự như vậy, Meser và Townstey (2003) lập luận rằng các hoạt động
sinh kế khác nhau có những yêu cầu khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là càng
nhiều tài sản càng có nhiều khả năng lựa chọn sinh kế tích cực. Họ có nhiều sự lựa
chọn để tối đa hóa thành tích của họ về kết quả sinh kế tích cực, chứ không phải bị
ép buộc vào bất kỳ phương thức nhất định. Vì vậy, người dân tiếp cận các mức độ,
sự kết hợp của các tài sản khác nhau có lẽ là ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn của họ
về phương thức sinh kế. Các hộ dân khác nhau sẽ có mức độ sử dụng tài sản khác
nhau. Sự đa dạng và số lượng của các tài sản khác nhau, và sự cân bằng giữa chúng,
sẽ ảnh hưởng đến sinh kế của họ (Soones, 1998).
2.5.2 Sự cần thiết và sự lựa chọn
Theo Ellis (2000), lý do tại sao các hộ dân theo đuổi các phương thức sinh kế
khác nhau là sự cần thiết hoặc sự lựa chọn. Sự cần thiết đề cập đến lý do ngoài ý



15

muốn và khốn cùng để đa dạng hóa sinh kế (chẳng hạn như phân chia đất thừa kế,
hạn hán, lũ lụt, và mất mát chiến tranh vẫn còn ảnh hưởng đến các hoạt động nông
nghiệp và bệnh tật. Ngược lại, sự lựa chọn là tự nguyện và chủ động để đa dạng hóa
(kiếm ra tiền lương theo mùa, giáo dục trẻ em để nâng cao triển vọng của họ vào
việc làm phi nông nghiệp hoặc kinh doanh). Barrett và cộng sự , (2001) kết luận
rằng người nghèo không có ựa
l chọn khác, nhưng để đa dạng hóa ngoài nông
nghiệp và lao động phổ thông tham gia phi nông nghiệp, cho dù trong nông nghiệp
hay không.
Cụ thể, Ellis (2000) đã xác định bốn nhân tố chính quyết định cho sự đa dạng
hóa sinh kế: mùa vụ, các phương thức rủi ro, các phương thức đối phó, cũng như
các điều kiện lao động và thị trường tín dụng.
 Tính mùa vụ là sự phụ thuộc hoàn toàn của trồng trọt vào điều kiện thời
tiết hoặc biến động giá như là một phản ứng với những thay đổi trong
điều kiện cung và cầu. Tính mùa vụ trong sản xuất cây trồng và kết quả
thu nhập trong một số mùa thấp điểm trong đó người nông dân có thể có
thời gian để tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp. Nó cũng có thể
là các hộ dân đa dạng hóa các hoạt động để cải thiện những mối đe dọa từ
thất bại do sự tập trung trong một hoạt động đơn lẻ ( Barrett và cộng sự,
2001)
 Phương thức rủi ro là một nhân tố thường được viện dẫn để giải thích
hành vi đa dạng hóa (Reardon và cộng sự, 1992; Ellis 2000; Hussein và
Nelson, 1999). Điều này là kinh nghiệm trước đây của việc trồng trọt hay
thất bại của thị trường nên đẩy mạnh đa dạng hóa như một cách giúp
nhận thức nguy cơ, giảm thiểu rủi ro và tác động của nó lên việc chi tiêu
của hộ. Cùng với phát hiện Ellis, Barrett và cộng sự (2001) cho thấy rằng
" nhân tố đẩy” thúc đẩy hộ lập một danh mục đầu tư để ổn định dòng thu

nhập và chi tiêu bởi khả năng chịu đựng có giới hạn trong khi nền kinh tế
yếu kém như hệ thống tài chính không đầy đủ, hạn chế trong thị trường
lao động và đất đai, sự thay đổi khí hậu. Còn " nhân tố kéo," như do gần


16

khu công nghiệp hoặc gần với một khu vực đô thị nên có nhiều cơ hội đa
dạng hóa thu nhập trong hoạt động sản xuất và chi tiêu.
 Phương thức đối phó là phản ứng sinh tồn trước các cuộc khủng hoảng
hay thiên tai. Theo định nghĩa của Ellis (2000) thì “phương thức đối phó
là giảm mức “bình thường” của nguồn thức ăn. Chúng được xem là phản
ứng tự nguyện với thiên tai hay thất bại của các nguồn lực cho sự sống
còn” (Ellis,2000, tr. 13).
 Trong trường hợp của nông thôn châu Phi đề cập đến thất bại thị trường
nên các hộ dân tham gia vào các hoạt động khác nhau để bù đắp cho thất
bại thị trường, đặc biệt là tín dụng và các thị trường lao động. Sự yếu kém
của thị trường như vậy đòi hỏi các hộ dân tận dụng lợi thế của các thành
phần nhân khẩu của hộ dân sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả và
đáp ứng với những thất bại thị trường đó (Barrett và cộng sự, 2001).
2.5.3 Phân biệt nhân tố tác động đến sinh kế và kết quả sinh kế
Theo Van den Berg (2010), và Jansen, Wielemaker và cộng sự (2006), giả
định rằng sự lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại của hộ dân được xác định bởi
các nhân tố thay đổi từ từ, bao gồm cả vốn con người, vốn tự nhiên, và sự thay đổi
địa điểm. Các biến khác bao gồm vốn vật chất, tài chính và xã hội không được coi
là nhân tố quyết định phương thức sinh kế hiện tại bởi vì các vốn này có thể được
xác định cùng với, hoặc thậm chí xác định bởi những sự lựa chọn sinh kế (Jansen và
cộng sự, 2006). Có nghĩa là vốn vật chất, tài chính và xã hội được xem là kết quả
của sự lựa chọn phương thức sinh kế chứ không phải là nguyên nhân để tạo nên sự
lựa chọn phương thức sinh kế. Một hộ dân khi đã quyết định một phương thức đầu

tư nào thì họ sẽ đầu tư và tích lũy tài sản cũng như công cụ phù hợp cho phương
thức đầu tư đó. Và quyết định vay vốn là kết quả theo sau của việc theo đuổi
phương thức sinh kế đó. Vì vậy, sẽ không phù hợp khi dùng vốn vật chất và vốn tài
chính để khảo sát nguyên nhân sự lựa chọn phương thức sinh kế. Đối với vốn xã
hội, khi một thành viên được tuyển dụng trong một cơ quan nào đó, thì thành viên
đó sớm muộn cũng tham gia các tổ chức trong cơ quan đó như công đoàn, đảng,…


×