Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.72 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VŨ THỊ HƯỜNG NGÁT

KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH
THỨC CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.6. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 5
2.1. Khái niệm về tín dụng ............................................................................. 5
2.2. Tín dụng chính thức ................................................................................. 5


2.3. Tiếp cận tín dụng .................................................................................... 5
2.3.1. Như thế nào gọi là tiếp cận ................................................................... 5
2.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng mức độ và khả năng tiếp cận vốn tín dụng ... 6
2.3.3 Mức độ tiếp cận tín dụng ....................................................................... 7
2.4. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể .......................................................... 10
2.4.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể ........................................................... 10
2.4.2. Đặc điểm kinh tế hộ ............................................................................. 10
2.5. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng ......................................................... 11
2.5.1. Khái niệm về thông tin bất cân xứng ................................................. 11
iii


2.5.2.Lựa chọn bất lợi ................................................................................. 13
2.5.3. Rủi ro đạo đức (tâm lý ỷ lại) ................................................................ 15
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh
cá thể ....................................................................................................................... 15
2.7 Các nghiên cứu trước về khả năng tiếp cận tín dụng ............................... 19
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 24
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 24
3.1.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 24
3.1.3. Phương pháp chọn mẫu .................................................................... 25
3.2. Mơ hình nghiên cứu tổng qt ............................................................. 25
3.3. Mơ hình nghiên cứu đề nghị ................................................................... 26
3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 27
3.3.2. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................. 27
3.4. Kỹ thuật chạy mơ hình ............................................................................ 31
3.4.1. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình ..................................................... 32
3.4.2. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui ................................................ 32
3.4.3. Kiểm định hiện tượng đa công tuyến ...................................................... 32

3.4.4. Thực hiện các kiểm định so sánh giữa hộ vay và khơng vay.................. 33
Chương 4: THỰC TRẠNG CUNG CẤP VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ TIẾP
CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
BÌNH DƯƠNG ......................................................................................................... 35
4.1. Đặc điểm địa lý và kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương ................................. 35
4.1.1. Đặc điểm địa lý .................................................................................... 35
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 36
4.2. Ảnh hưởng của đặc điểm địa lý và kinh tế - xã hội đến việc tiếp cận tín
iv


dụng chính thức của hộ KDCT tại Bình Dương ........................................................ 38
4.3. Mô tả mẫu khảo sát các hộ KDCT .......................................................... 40
Chương 5: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 47
5.1. Phân tích thống kê mơ tả số liệu nghiên cứu ........................................... 47
5.2. Kết quả hồi quy của mơ hình................................................................... 49
5.2.1. Các kiểm định liên quan đến hồi quy Binary Logistic .......................... 49
5.2.2. Kết quả của mơ hình ............................................................................ 52
5.3. Phân tích mức độ tác động đến tình trạng vay vốn chính thức của từng yếu
tố .............................................................................................................................. 56
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 59
6.1. Kết luận .................................................................................................. 59
6.2. Khuyến nghị ........................................................................................... 59
6.2.1. Đối với các TCTD................................................................................ 59
6.2.2. Đối với hộ kinh doanh cá thể................................................................ 63
6.2.3. Các giải pháp từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương và các bộ
ngành liên quan ............................................................................................................ 64
6.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 72

Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VỀ TIẾP CẬN
NGUỐN TÍN DỤNG ............................................................................................... 72
Phụ lục 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................................ 77
Phụ lục 2.1. Kiểm định mối quan hệ giữa tuổi của chủ hộ và tình trạng vay vốn
của hộ ....................................................................................................................... 77
Phụ lục 2.2. Kiểm định mối quan hệ giữa giới tính của chủ hộ và tình trạng vay
vốn của hộ ................................................................................................................ 77
Phụ lục 2.3. Kiểm định mối quan hệ giữa tình trạng giấy tờ nhà đất và tình trạng
vay vốn của hộ ......................................................................................................... 77
v


Phụ lục 2.4. Kiểm định mối quan hệ giữa số năm kinh doanh và tình trạng vay
vốn của hộ ................................................................................................................ 78
Phụ lục 2.5. Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và tình trạng vay vốn của
hộ ............................................................................................................................. 78
Phụ lục 2.6. Kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập và tình trạng vay vốn của hộ
................................................................................................................................. 79
Phụ lục 2.7. Kiểm định mối quan hệ giữa vốn kinh doanh và tình trạng vay vốn
của hộ ....................................................................................................................... 79
Phụ lục 2.8. Kiểm định mối quan hệ giữa thủ tục vay vốn và tình trạng vay vốn
của hộ ....................................................................................................................... 79
Phụ lục 2.9. Kiểm định mối quan hệ giữa lãi suất và tình trạng vay vốn của hộ
................................................................................................................................. 80
Phụ lục 2.10. Kiểm định mối quan hệ giữa lãi suất và tình trạng vay vốn của hộ
................................................................................................................................. 80
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY BINARY LOGISTIC ....................................... 81
Phụ lục 3.1: Omnibus Tests of Model Coefficients ........................................ 81
Phụ lục 3.2: Model Summary......................................................................... 81
Phụ lục 3.3: Classification Tablea .................................................................. 81

Phụ lục 3.4: Variables in the Equation ........................................................... 81
Phụ lục 3.5. Correlation Matrix ...................................................................... 82
Phụ lục 3.6: Coefficientsa............................................................................... 82

vi


DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đo lường mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng.......................... 9
Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu trước ................................................................ 21
Bảng 3.1: Các biến độc lập ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
hộ KDCT .............................................................................................................. 30
Sơ đồ 1: Các yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức ............... 31
Bảng 4.1 Tổng hợp về tuổi của chủ hộ ...................................................................... 40
Bảng 4.2: Giới tính của chủ hộ ................................................................................. 41
Biểu đồ 4.1. Tình trạng giấy tờ nhà đất của hộ .......................................................... 42
Bảng 4.3. Tình trạng giấy tờ nhà đất của hộ KDCT .................................................. 42
Biểu đồ 4.2. Số năm kinh doanh của hộ .................................................................... 43
Bảng 4.4: Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ KDCT ...................... 43
Bảng 4.5: Nhóm yếu tố liên quan đến tổ chức tín dụng ............................................. 44
Bảng 5.1: Thống kê mơ tả dữ liệu mẫu các biến phân tích ........................................ 47
Bảng: 5.2 Kiểm định về mức độ phù hợp của mơ hình tổng qt .............................. 49
Bảng 5.3 Kiểm định về mức độ phù hợp của mơ hình ............................................... 50
Bảng 5.4 Kiểm định tính chính xác trong dự báo của mơ hình .................................. 50
Bảng 5.5 Kiểm tra đa cộng tuyến của mơ hình.......................................................... 51
Bảng 5.6 Kết quả hồi quy Binary Logistic của mơ hình nghiên cứu ......................... 52
Bảng 5.7 Ước lượng xác suất vay vốn chính thức theo tác động biên của từng yếu tố
................................................................................................................................. 56


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KDCT

: Kinh doanh cá thể

WB

: Ngân hàng Thế giới

TCTD

: Tổ chức tín dụng

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

ATM

: Máy rút tiền tự động

PGD

: Phòng giao dịch

BCTC


: Báo cáo tài chính

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH

: Ngân hàng

TDCT

: Tín dụng chính thức

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HCM

: Hồ Chí Minh


BOT

: Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TCTCVM

: Tổ chức tài chính vi mơ

CEP

: Quỹ Trợ Vốn Cho Người Lao Động NghèoTự Tạo Việc Làm

TYM

: Tổ chức Tài chính vi mơ TNHH Tình Thương

DN

: Doanh nghiệp

viii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Chương 1 giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu của luận

văn.
1.1

Lý do chọn đề tài
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê (2014), tính đến hết năm 2014 cả nước

có tổng cộng hơn 4 triệu hộ kinh doanh cá thể (KDCT). Cuộc điều tra mức sống hộ gia
đình Việt Nam của Tổng cục Thống kê (2007), giá trị tăng trung bình một năm của
một hộ gia đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Theo phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh nghiệp hộ gia đình Việt Nam
tương đương với gần 13% góp vào GDP của cả nước.
Lê Binh Hùng (2007), đánh giá rằng hộ KDCT có vai trị rất quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hiện tại. "Không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng
nguồn thu cho ngân sách mà hộ KDCT còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển về
tận những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng
được”. Nhờ đó, hộ KDCT là kênh quan trọng phân phối và lưu thơng hàng hóa tới
vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa
phương. Tuy nhiên, hiện nay khu vực này vẫn đang trong tình trạng tự phát. Mặc dù
trong các luật của Việt Nam thời gian qua đã đề cao vai trị và khuyến khích phát triển
của kinh tế tư nhân, song những ưu đãi cũng như định hướng, hỗ trợ phát triển vẫn chỉ
mới dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, chứ chưa hướng vào hộ kinh doanh cá thể.
Theo Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam (2014), Trung tâm hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các hộ KDCT tập trung vào các vấn đề tài chính, khả năng tiếp cận vốn tín dụng, tiếp
cận thị trường và nguồn thông tin, tiếp cận với cơ quan Nhà nước, công nghệ bao gồm
công nghệ quản lý, kinh doanh và cơng nghệ thơng tin. Chính vì điều này hộ KDCT
không được cập nhật những tiến bộ mới trong kinh doanh, mà vẫn làm theo khuynh
hướng kinh tế gia đình, phát triển tự nhiên, khơng có khuynh hướng mở rộng quy mô,
để hưởng những điều kiện thuận lợi và có cơ hội hơn. Vấn đề thiếu vốn để sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng phổ biến đối với hầu hết các hộ kinh doanh

Trang 1


cá thể hiện nay và được coi là một trong những rào cản lớn nhất để phát triển kinh
doanh của hộ.
Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế của cả
nước, thu hút đầu tư nước ngồi. Với chủ trương tạo ra một mơi trường đầu tư tốt nhất
hiện nay tại Việt Nam. Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các
tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các hộ kinh doanh phát triển khu vực kinh tế tư nhân cũng là một trong những
mục tiêu phát triển kinh tế toàn tỉnh. Tuy nhiên với những bất ổn về kinh tế vĩ mô đang
hiện hữu đã gây ra không ít khó khăn, thách thức đối với các hộ kinh doanh. Các ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh với khả năng cung ứng vốn tín
dụng ổn định, mạnh và mức lãi suất phù hợp luôn là nơi mà hộ KDCT mong nhận
được sự hỗ trợ. Song trên thực tế không phải hộ KDCT nào cũng nhận được nguồn
vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Chính vì vậy nhu cầu vốn tín
dụng của các hộ kinh doanh cá thể tại Bình Dương đang trở thành vấn đề cần được
quan tâm hiện nay.
Từ thực tế trên với mong muốn tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc khó tiếp cận
nguồn vốn tín dụng của hộ KDCT và từ đó đưa ra giải pháp giúp hộ KDCT tiếp cận
được nguồn vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế gia đình,
đóng góp vào phát triển kinh tế quốc gia. Đó cũng chính là lý do mà tác giả nghiên cứu
đề tài “Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn tỉnh Bình Dương ”
1.2

Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lí luận và thực tiễn về vốn tín dụng chính thức và nhân

tố tác động đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức, từ phân tích đánh giá thực trạng

tiếp cận vốn tín dụng chính thức trong những năm qua, đề tài đề xuất các định hướng,
các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức
của hộ KDCT tại Bình Dương. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài tập
trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:

Trang 2


Nghiên cứu những vấn đề lí luận về vốn tín dụng chính thức và nhân tố tác
động đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ KDCT tại địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Gợi ý các chính sách giúp hộ kinh doanh cá thể tại Bình Dương dễ dàng tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng chính thức.
Đề xuất định hướng, các giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, các tổ chức tín dụng nhằm giảm rào cản tiếp cận tín dụng chính thức ở Bình
Dương. Khuyến nghị các giải pháp để tổ chức tín dụng chính thức hoạt động hiệu quả
trong hoạt động cho vay đối với đối tượng là hộ KDCT.
1.3

Câu hỏi nghiên cứu

-

Hộ KDCT ở Bình Dương đã tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng chính thức

nào?
-

Những yếu tố quan trọng nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng


chính thức của hộ KDCT tại Bình Dương?
1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thức của hộ KDCT tại địa bàn tỉnh Bình Dương.
-

Phạm vi nghiên cứu
+

Về khơng gian: Trên địa bàn tồn tỉnh Bình Dương với 1 thành phố Thủ

Dầu Một; 4 thị xã là: thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An, thị xã Tân Uyên và thị xã Bến
Cát; 4 huyện bao gồm: Phú Giáo, Dầu Tiếng, Bắc Tân Uyên và huyện Bàu Bàng.
+

Về thời gian: Cuộc khảo sát diễn ra từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2015.

1.5

Ý nghĩa của đ ề t à i

-

Vận dụng các kiến thức về kinh tế học và các mơ hình kinh tế lượng để phân


tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn tín dụng của hộ KDCT tại Bình
Dương.
-

Từ đó đề ra được biện pháp giúp hộ KDCT tại Bình Dương tiếp cận được

nguồn vốn tín dụng chính thức dễ dàng hơn.
-

Giúp các tổ chức tín dụng nâng cao và hồn thiện hoạt động cho vay với đối

tượng là hộ KDCT.
Trang 3


-

Làm cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

1.6

Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương này giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề

tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài và kết cấu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này nêu ra các khái niệm về tín dụng, khái
niệm về hộ kinh doanh cá thể, trình bày lý thuyết thông tin bất cân xứng và các nghiên
cứu trước.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp thu
thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp chọn mẫu, mơ hình tổng
qt và mơ hình nghiên cứu cụ thể.
Chương 4: Thực trạng cấp tín dụng chính thức và khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thức của hộ KDCT tại Bình Dương.
Chương 5: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương này mơ tả phân tích thống kê
dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích mơ hình kinh tế lượng. Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ KDCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị. Chương này nêu ra những kết luận thơng qua
kết quả nghiên cứu và kiến nghị chính sách cần thiết, cũng như nêu lên những hạn chế
của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Trang 4


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày các khái niệm về tín dụng, tiếp cận tín dụng, khái niệm về
hộ kinh doanh cá thể, lý thuyết thông tin bất cân xứng, các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận TDCT và các nghiên cứu trước.
2.1

Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh

tế xã hội. Trong nhiều ngôn ngữ, như tiếng Pháp và Anh, chữ crédict/credict (từ
gốc La tinh credere có nghĩa là tin cậy) cũng có nghĩa là tín dụng, uy tín và tín
nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một
lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất
định, ngay cả những giá trị vơ hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự
vận động của một lượng giá trị nào đó (Sử Đình Thành, 2006).

T h e o Sử Đình Thành (2006), đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có
hồn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
2.2

Tín dụng chính thức
Tín dụng chính thức là những khoản tín dụng được cung cấp bởi các định chế

tài chính chính thức. Theo Đinh Phi Hổ (2008), định chế tài chính chính thức là những
tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách
nhiệm nộp các khoản thuế theo qui định của nhà nước.
Về mặt lý thuyết, thị trường tín dụng chính thức bao gồm cung và cầu tín dụng.
Cầu tín dụng được xác lập dựa trên các đặc điểm của hộ, như là các đặc điểm nhân
khẩu học và kinh tế - xã hội; và cung tín dụng được định nghĩa là số tiền mà các nhà
cung cấp quyết định cho vay dựa trên những thông tin sẵn có về nhu cầu vay. Các tổ
chức tín dụng sẽ quyết định cấp toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay hoặc hoàn toàn bác
bỏ yêu cầu xin vay (Zeller, 1994).
2.3

Tiếp cận tín dụng

2.3.1 Nhƣ thế nào đƣợc gọi là tiếp cận
Cần có một quan điểm rõ ràng là bởi vì gắn liền với các giải pháp mở rộng khả
năng tiếp cận tín dụng là các phản ứng từ phía chính sách sao cho phù hợp. Có những
Trang 5


quan điểm khác nhau về tiếp cận tín dụng. Có quan điểm cho rằng tiếp cận không đồng
nghĩa với sử dụng, Theo Beck (2009), “Tiếp cận với các dịch vụ tài chính khơng phải
là đồng nghĩa với việc sử dụng các dịch vụ tài chính. Tác nhân kinh tế có thể có tiếp

cận với các dịch vụ tài chính, nhưng có thể quyết định khơng sử dụng chúng, hoặc do
các lý do văn hóa - xã hội, hoặc bởi vì chi phí cơ hội là quá cao”. Như vậy, khách hàng
có nhu cầu về dịch vụ tín dụng, đã tìm hiểu về dịch vụ tín dụng của ngân hàng - có
nghĩa là có tiếp cận với dịch vụ tín dụng, song do chi phí cao nên quyết định khơng
vay ngân hàng cũng vẫn được coi là đã tiếp cận dịch vụ tín dụng. Tuy nhiên trong
phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả cho rằng việc nghiên cứu tiếp cận theo quan điểm có
sử dụng vốn tín dụng sẽ có ý nghĩa hơn bởi lẽ nếu chỉ dừng ở hiểu về vốn tín dụng thì
khơng chỉ rất khó đánh giá mà không cho biết được con số thực sự số lượng người đã
tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng để từ đó có những giải pháp phù hợp.
2.3.2 Sự cần thiết phải mở rộng mức độ và khả năng tiếp cận vốn tín dụng
Việc mở rộng mức độ và khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức khơng chỉ
có ý nghĩa đối với bản thân các tổ chức tín dụng mà cịn có ý nghĩa về mặt xã hội. Tiếp
cận vốn tín dụng chính thức một mặt góp phần nâng cao mặt bằng dân trí và vấn đề
quan trọng là mở ra cho người dân, cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp khả năng
tiếp cận với nguồn vốn chính thức với mức giá phù hợp để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, để cải thiện và nâng cao đời sống về mặt kinh tế - xã hội. Trong bài viết về
“Dân nghèo cần được tiếp cận dịch vụ ngân hàng” Beck (2009) có viết “Nghiên cứu
mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết 3/4 số dân nghèo trên thế giới hiện
chưa tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chủ yếu do chi phí cao, khoảng cách xa về địa lý
và các thủ tục giấy tờ liên quan đến mở tài khoản ở ngân hàng”, nghiên cứu của WB
nhấn mạnh “những người nghèo không tiếp cận được các dịch vụ ngân hàng buộc phải
phụ thuộc vào những người cho vay lãi suất cao, gặp khó khăn khi muốn bắt đầu công
việc kinh doanh hoặc không được bảo hiểm tai nạn từ các biến cố”. Mặc dù nghiên
cứu khơng phải là mới song nó đã phản ánh hiện trạng thực tế về những khó khăn khi
khơng tiếp cận được dịch vụ ngân hàng mà người dân gặp phải. Trong một nghiên cứu
của mình ơng Đinh Thế Hiển, Giám đốc Viện Nghiên cứu tin học và kinh tế ứng dụng
cho biết “Mặc dù các ngân hàng trong những năm gần đây đã có nhiều nỗ lực trong
Trang 6



việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên mức độ tiếp cận dịch vụ
ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn thấp so với khu vực và thế giới. Mức độ phân bổ các
chi nhánh, phòng giao dịch không đồng đều, chủ yếu tập trung tại thành thị, quy mơ
phịng giao dịch, thậm chí chi nhánh còn chưa xứng tầm. Đối với khách hàng cá nhân,
tỷ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng còn ở mức khiêm tốn. Phương thức giao
dịch chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, giao dịch thông qua hệ thống điện tử
chưa phổ biến. Mảng kinh doanh thẻ và thanh tốn khơng dùng tiền mặt vẫn chưa phát
triển rộng rãi. Các ứng dụng trong việc sử dụng thẻ chưa đa dạng, mức độ liên minh
giữa các ngân hàng trong hệ thống thẻ (Smartlink) chưa cao, gây khó khăn và bất tiện
cho người sử dụng” (Đinh Thế Hiển, 2011).
2.3.3 Mức độ tiếp cận tín dụng
Mức độ tiếp cận tín dụng có thể được nhìn nhận thơng qua hai góc độ: độ rộng
tiếp cận và độ sâu tiếp cận.
-

Độ rộng tiếp cận:
Độ rộng tiếp cận đo lường mức độ tiếp cận của dịch vụ tín dụng đối với khách

hàng trên diện rộng, được đánh giá thông qua sự đa dạng hóa trong sản phẩm dịch vụ
cung ứng; số lượng và mức độ tăng trưởng của khách hàng; của dư nợ tín dụng. Số
lượng dịch vụ cung ứng càng lớn, mức độ tăng trưởng qua các năm hoặc một thời k
càng tăng chứng tỏ dịch vụ của tổ chức tín dụng (TCTD) càng đa dạng. Tương tự, nếu
số lượng khách hàng tăng cả về con số tuyệt đối và tương đối, dịch vụ do TCTD cung
ứng đã đạt được mức tiếp cận rộng hơn đối với khách hàng. Các giá trị tăng trưởng
tuyệt đối và tương đối của dư nợ tín dụng cũng cho kết luận tương tự về độ rộng tiếp
cận của các dịch vụ tín dụng chính thức. Khơng có giới hạn chuẩn cho những tiêu chí
này, tùy thuộc vào từng quốc gia mà sự phát triển chiều rộng được đánh giá nếu như
mọi quy mô hoạt động tăng trưởng nhanh, liên tục về số lượng.
-


Độ sâu tiếp cận
Nghiên cứu về độ sâu tiếp cận dịch vụ tín dụng, tác giả tham khảo các chỉ tiêu

đo lường được áp dụng trong nghiên cứu tiếp cận tín dụng chính thức của các TCTD.
Độ sâu tiếp cận đo lường khả năng các khách hàng khác nhau có thể tiếp cận vốn tín
dụng chính thức, cũng như giá trị rịng mà khách hàng nhận được. Tuy vậy, các chỉ
Trang 7


tiêu đo lường độ sâu của tiếp cận trực tiếp thơng qua sự thay đổi rịng của giá trị thu
nhập và tài sản khách hàng sau khi tiếp cận dịch vụ tín dụng rất khó xác định. Vì vậy
các chỉ tiêu gián tiếp đơn giản hơn được sử dụng để đo lường độ sâu tiếp cận tới các
nhóm khách hàng mục tiêu bao gồm:
M

mức vay trung bình thấp nghĩa là nhiều khách hàng có

thu nhập thấp đã được vay tại các TCTD, vì đối với các khách hàng khu vực nơng thơn
nhu cầu vay vốn thường có giá trị thấp. Quy mơ món vay trung bình/GDP bình qn
đầu người được coi như một chỉ tiêu dùng để so sánh độ sâu của tiếp cận đến các
khách hàng của một TCTD.
Quy mơ món cho
vay trung bình

Mức cho vay trung bình
=
GDP bình quân đầu người

Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ mức độ tiếp cận của TCTD càng sâu. Đây là chỉ
số được ưa thích vì tính tốn đơn giản và có thể sử dụng để so sánh xuyên quốc gia và

được sử dụng để xác định độ sâu tiếp cận dịch vụ của các TCTD. Theo chuẩn quốc tế
về độ sâu tiếp cận dịch vụ tín dụng thì tỷ lệ này dưới 20%, với tỷ lệ này TCTD đã phục
vụ tầng lớp khách hàng nghèo (tầng đáy). Nếu trong khoảng từ 20-150%, TCTD đã
phục vụ các khách hàng trung bình và có mức tiếp cận rộng, và TCTD chỉ tập trung
vào các khách hàng giàu có nếu tỷ lệ này lớn hơn 150%.
Hai nhóm tỷ lệ này phản
ánh chất lượng hoạt động tín dụng đối với TCTD. Các tỷ lệ này càng thấp, chứng tỏ
chất lượng hoạt động tín dụng càng cao, độ sâu tiếp cận tốt. Trong điều kiện TCTD mở
rộng hoạt động tới nhiều nhóm khách hàng khác nhau với quy mô tăng trưởng, nếu tỷ
lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ TCTD đó khơng đạt u cầu về mở rộng hoạt động. Theo
thông lệ quốc tế, đối với các Tổ chức tài chính nơng thơn thì tỷ lệ này ở mức 5% là
hợp lý. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh tốt hơn chất lượng tín dụng, vì đã xét tới khả năng thu
hồi nợ của TCTD. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, và thông lệ quốc tế ở mức 3% là chấp
nhận được. Tỷ lệ này cũng đang được áp dụng trong quản lý tín dụng đối với các
TCTD của Việt Nam.
Trang 8


Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đo lường mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng
Chỉ tiêu đo lường

Tiêu chí

Tiêu chuẩn

- Mạng lưới điểm giao dịch và ATM
- Số lượng dịch vụ và sản phẩm cung ứng
Độ

rộng


tiếp cận

- Số lượng và mức tăng trưởng của khách hàng
- Số lượng và mức tăng trưởng của dư nợ tín dụng

Khơng
tiêu



chuẩn

chung

- Số lượng và mức tăng trưởng của số dư tiết kiệm
Mức vay trung bình/GDP bình quân đầu người
Độ

sâu

tiếp cận

Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ

Tối đa 5%

Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ

Tối đa 3%


N ồ

IFAD (2000)

Trên cơ sở các nghiên cứu trên cộng với các nghiên cứu của mình, tác giả
nghiên cứu lựa chọn các tiêu thức đo lường sự tiếp cận vốn tính dụng như sau:
Để đánh giá tiếp cận tín dụng chính thức nhìn từ phía nhà nước và các tổ chức
tín dụng, các chỉ tiêu sau thường được quan tâm:
-

Về

í

s

: thể hiện mức độ quan tâm của chính phủ đến sự phát triển của

vùng nông thôn thông qua hệ thống các TCTD. Các chính sách của nhà nước, các
thông tư và các quy định của hệ thống ngân hàng có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở nền
tảng hỗ trợ cho các TCTD thực hiện, triển khai các sản phẩm dịch vụ của mình tới các
vùng sâu, vùng xa, tới tận ấp, xã, tới các hộ gia đình.
-

Về m

ới (Chi nhánh, PGD, điểm giao dịch, máy ATM): Việc cung cấp

dịch vụ tín dụng cần phải có một hệ thống, mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao

dịch; đây chính là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ tín dụng tới tận
tay những đối tượng có nhu cầu, đó là các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các cá

Trang 9


nhân… Bằng việc phát triển mạng lưới giao dịch của mình các dịch vụ ngân hàng ngày
càng tới gần hơn với khách hàng.
-

C

sả p ẩm ị



â

p ( ả ề số

) đây

là một thước đo mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sự đa dạng, phong phú
của dịch vụ ngân hàng và nhu cầu về sự hài lòng với chất lượng dịch vụ mà các ngân
hàng cung cấp. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người càng cao kể cả
về số lượng và chất lượng, các yêu cầu cũng ngày càng khắt khe hơn.
2.4

Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể


2.4.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo điều 66 nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 định nghĩa: Hộ
kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp
dụng trên phạm vi địa phương.
Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp theo quy định.
2.4.2 Đặc điểm kinh tế hộ
Theo Tạ Việt Anh (2010), Hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản
xuất, kinh doanh vừa là một đơn vị tiêu dùng. Sử dụng nguồn nhân lực tự có, quy mơ
sản xuất kinh doanh nhỏ, ngành nghề đa dạng, phong phú, khả năng quản lý hạn chế,
vốn kinh doanh từ tiết kiệm, tích lũy trong hộ. Đặc điểm chung thể hiện là:
Về nhân lực: Hộ KDCT chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình. Đây là
nguồn lực ở quy mơ nhỏ, trong phạm vi gia đình, bạn bè thân thuộc được huy động để
tham gia vào kinh doanh, mua bàn hàng hóa. Một số hộ có quy mơ vốn lớn, mặt bằng
quầy sạp rộng, kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa trên thị trường, vào các dịp lễ,
Trang 10


ngày tết có thể thuê thêm lao động để phụ giúp kinh doanh.
Về quy mô kinh doanh: hộ KDCT ở quy mô nhỏ, phạm vi kinh doanh hẹp. Do
điều kiện về vốn, quản lý, mặt bằng quầy sạp và thị trường tiêu thụ cịn nhiều hạn chế
nên khó có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy, trong tương lai, khi có sự
liên kết, trao đổi và hợp tác giữa các hộ kinh doanh cá thể với các công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân thì quy mơ kinh doanh của hộ sẽ lớn
hơn.
Vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của gia đình, vay
mượn bàn bè, người thân hoặc mua bán thơng qua hình thức gối đầu từ nhà máy, xí
nghiệp và các hãng kinh doanh khác. Số lượng hộ kinh doanh tiếp cận và được vay
vốn chưa nhiều do thiếu các điều kiện đảm tiền vay ngân hàng.
Về ngành nghề: hộ KDCT kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều chủng loại
hàng hóa đa dạng phong phú, mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp, hàng công nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp, kim khí điện máy, hàng phục vụ cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng sinh
hoạt của người dân.
Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ nhìn chung cịn nhiều hạn chế,
phần lớn tổ chức kinh doanh dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ người đi trước truyền lại
cho người đi sau, cha mẹ truyền cho con, tổ chức quản lý tài chính theo gia đình, người
chủ thống nhất và quyết định mọi vấn đề liên quan đến kinh doanh.
Nhìn chung, từ những đặc điểm trên cho thấy các hộ KDCT hoạt động kinh
doanh rất phong phú, nhạy bén với thị trường để kinh doanh hàng hóa phục vụ tốt cho
sản xuất và tiêu dùng. Một trong những khó khăn của các hộ kinh doanh hiện nay là
thiếu vốn để mở rộng quy mô liên kết, trao đổi, mua bán hàng hóa. Vì vậy, việc tạo
điều kiện để các hộ kinh doanh cá thể tiếp cận tín dụng, tăng lượng vốn kinh doanh có
vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế hộ.
2.5

Lý thuyết về thông tin bất cân xứng

2.5.1 Khái niệm về thông tin bất cân xứng
“Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thơng tin cịn bên
khác thì khơng biết đích thực mức độ thơng tin ở mức nào đó” (Nguyễn Trọng Hồi,
2006).
Trang 11



Tín dụng đóng một vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như cải thiện
thu nhập cho các hộ kinh doanh cá thể, nhưng thực tế cho thấy các hộ gặp khơng ít khó
khăn khi vay tín dụng chính thức. Theo các nhà nghiên cứu, nguyên nhân của hiện
tượng này là vì các TCTD hạn chế cho vay do phải đối mặt với rủi ro không trả nợ và
chi phí giao dịch cao xuất phát từ hiện tượng thơng tin bất cân xứng và sự biến động
khó lường của thời tiết, khí hậu. Nói cách khác, các TCTD không cho vay tất cả mọi
người mà phải sàng lọc kỹ lưỡng người vay trên cơ sở tài sản thế chấp, thu nhập, uy tín
tín dụng, mục đích sử dụng vốn, quan hệ xã hội,... Hệ quả của việc sàng lọc là nhiều hộ
- nhất là các hộ nghèo không thể đáp ứng được yêu cầu của các TCTD (do thiếu tài sản
thế chấp, thu nhập thấp hay sử dụng vốn vay sai mục đích vì thường phải đối mặt với
các chi tiêu đột xuất nhưng rất cấp thiết) nên sẽ khơng vay được, do đó, phải sử dụng
vốn tự tích lũy hay vay tín dụng phi chính thức với lãi suất cao.
Mơ hình tiếp cận tín dụng bắt đầu với lý thuyết nhu cầu tín dụng trong đó cá
nhân hoặc một hộ gia đình muốn tối đa hóa lợi ích từ số tiền. Tất cả các đơn vị tiền có
chi phí cơ hội, đó là, lãi suất, và do đó, quyết định để vay tiền xuất phát từ một sự lựa
chọn có cân nhắc. Tuy nhiên, việc cung cấp tín dụng khơng chỉ dựa trên giá thị trường
hoặc lãi suất cho vay. Do thông tin bất cân xứng, Stiglitz và Weiss (1981) chỉ ra rằng
lý thuyết cung cầu tín dụng khơng thể giải thích được thị trường tín dụng, đặc biệt là
thị trường tín dụng nơng thơn. Vì vậy, các tổ chức tín dụng có xu hướng sàn lọc tín
dụng. Nói cách khác, dịng chảy tín dụng khơng tn theo quy luật cung cầu, nó là
phức tạp bởi một quá trình phân phối hợp cá nhân áp dụng đối với tín dụng, sau đó cho
vay xác định tín dụng được phân bổ bao nhiêu, dựa trên nhận thức của họ về mức độ
tín nhiệm của khách hàng vay (Aleem, 1990).
Stiglitz và Weiss (1981) cung cấp lý thuyết sàn lọc tín dụng giải thích lý do tại
sao một số người được vay trong khi một số khác lại không được vay. Các tổ chức tín
dụng chỉ có thể đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay dựa trên thơng tin có
sẵn trước khi khoản vay được cấp. Nếu khơng có thơng tin về các hành vi sau một
khoản vay của người vay, thông tin bất cân xứng nâng cao nhận thức về nguy cơ đối
với người cho vay. Thơng tin bất cân xứng tạo ra ít nhất hai vấn đề trong tín dụng vi

mơ - lựa chọn b t l i và rủi

đ

đ c. Các tổ chức tín dụng quyết định cho vay hay
Trang 12


khơng và quyết định mức tín dụng bao nhiêu dựa trên các thơng tin mà họ có được về
khách hàng vay. Như vậy, không phải tất cả các khách hàng vay sẽ nhận được tín dụng
mà họ áp dụng cho. Do đó, khách hàng vay phải đối mặt với sàng lọc tín dụng bất kể
khả năng trả nợ của họ (Armendariz de Aghion & Morduch, 2005) điều này rất dễ dẫn
đến tín dụng hạn chế trong thị trường tín dụng nông thôn.
Một nghiên cứu về thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ở Việt
Nam của nhóm tác giả Hu nh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Trọng Hoài
(2005) cho rằng: Ngân hàng đơn thuần chỉ là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận. Cấp tín dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của các
ngân hàng. Có thể hiểu cấp tín dụng một cách đơn giản là việc ngân hàng cho
khách hàng "vay" một khoản tiền hoặc uy tín của mình trong một khoảng thời
gian nhất định. Sau đó khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả "khoản vay" trên cho ngân
hàng cộng với khoản "lãi" kèm theo. Việc "vay mượn" giữa ngân hàng và khách
hàng được lập thành hợp đồng tín dụng. Cũng giống như các hợp đồng tài chính
khác, hợp đồng tín dụng là một dạng hợp đồng khơng hồn chỉnh (incomplete
contract). Để một hợp đồng được thực hiện đầy đủ thì các bên liên quan trong
hợp đồng phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, khơng giống
như các hợp đồng hoàn chỉnh (complete contract), việc thực hiện các hợp đồng
khơng hồn chỉnh gặp nhiều khó khăn hơn vì có rất nhiều tình huống có thể xảy
ra trong

q trình thực


thi hợp đồng

mà các bên không lường trước được.

Cũng do chính vấn đề này mà trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có
nhiều thơng tin hơn có thể có những hành vi gây tổn hại đến bên có ít thơng tin hơn.
Đây cũng là vấn đề bất cân xứng về thông tin trong các hoạt động t í n dụng của
các tổ chức tín dụng.
2.5.2 Lựa chọn bất lợi
“Lựa chọn bất lợi là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trước khi
thực hiện giao dịch hay nói cách khác trước khi ký hợp đồng” theo Nguyễn Trọng Hoài
(2006).
Lựa chọn bất lợi phát sinh trong q trình sàng lọc những người cho vay khơng
phân biệt được khách hàng “tốt” và “khơng tốt” và vì vậy không cho những khách
Trang 13


hàng tốt vay. Nếu khách hàng tốt không được vay vốn, thị trường khơng cung cấp các
khoản tín dụng đến đối tượng khách hàng mục tiêu. Trong hoạt động tín dụng sự lựa
chọn bất lợi xảy ra trước khi tổ chức tín dụng và người đi vay ký hợp đồng tín dụng. Khi
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, các tổ chức tín dụng phải thu thập thơng tin có liên
quan đến khách hàng và khoản vay sau đó tiến hành thẩm định để đưa ra quyết định “Có
nên cho khách hàng vay hay không”. Trong khâu thẩm định này, việc thông tin bất cân
xứng ảnh hưởng đến các cơ sở ra quyết định cấp tín dụng đã nói ở trên sẽ dấn đến sự lựa
chọn bất lợi cho phía người cho vay và gây ra rủi ro cho quyết định của tổ chức tín dụng
Theo Hồ Thiện Thanh và Nguyễn Chí Đức (2012) thì lựa chọn bất lợi trong hoạt
động tín dụng thể hiện ở những điểm sau:
-


Mức độ tín nhiệm của khách hàng: Việc đánh giá mức độ tín nhiệm của khách

hàng là vấn đề khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi mà các yếu tố cơ bản của tiêu
chí này là mối quan hệ dài hạn, uy tín, thương hiệu, trình độ, năng lực quản lý của
khách hàng… Tổ chức tín dụng chủ yếu dựa vào lịch sử quan hệ của khách hàng với tổ
chức tín dụng, cịn với khách hàng mới thì việc đánh giá dựa vào ý kiến chủ quan của
cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng hoặc từ các thơng tin thu thập được từ
khách hàng có quan hệ với khách hàng mới này. Điều này dẫn đến rủi ro lựa chọn bất
lợi cho tổ chức tín dụng khi không chọn được những khách hàng tốt mà lại chọn những
khách hàng có rủi ro cao.
-

Năng lực tài chính: Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chủ yếu

dựa vào các báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng. Trên thực tế thì các BCTC
của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ độ tin cậy, nhất là đối với các doanh nghiệp
tư nhân vừa và nhỏ. Do đó , BCTC của khách hàng cung cấp chưa thật sự phản ánh
đúng năng lực tài chính của khách hàng. Còn đối với khách hàng là cá nhân hộ gia đình
thì việc đánh giá năng lực tài chính càng khó khăn hơn và rất dễ dẫn đến vấn đề sự lựa
chọn bất lợi cho các tổ chức tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay.
-

Tính hiệu quả của vốn vay: Đây chính là dấu hiệu quan trọng nhất trong việc

xét duyệt có nên cho khách hàng vay vốn hay khơng, là nguồn trả nợ chính của khách
hàng. Muốn đánh giá hiệu quả của dự án vay vốn cán bộ thẩm định sẽ phải tiến
hành thẩm định các yếu tố về thị trường, kỹ thuật, công nghệ, nguồn nhân lực, tài
Trang 14



chính… Nhưng trong thực tế thì việc thẩm định dự án trong một môi trường thiếu
thông tin đang là một trở ngại lớn cho các cán bộ thẩm định. Các thông tin hiện
nay được lấy sử dụng thường là các số liệu thu thập từ các nguồn thơng tin khơng
chính thức, qua Internet với hệ thống và độ chính xác không cao. Việc thiếu các
thông tin để xác định các thông số đầu vào, đầu ra của dự án, nhất là việc xác định về
thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào… sẽ dẫn đến
việc đánh giá khơng chính xác tính khả thi của phương án, dự án kinh doanh, mà đây
lại là điều tiên quyết trong việc thẩm định một dự án vay vốn. Do khách hàng cố ý
che dấu một số thơng tin về dự án nhằm làm bảng phân tích tài chính của dự án
được tổ chức tín dụng đánh giá cao hơn, và nếu cán bộ thẩm định không đủ trình độ
cũng như khơng đủ thơng tin trong q trình thẩm định thì sự lựa chọn bất lợi là một
tất yếu sẽ xảy ra cho phía tổ chức tín dụng.
2.5.3 Rủi ro đạo đức (tâm lý ỷ lại)
Hệ quả thứ hai mà thông tin bất cân xứng gây ra là rủi ro đạo đức ( tâm lý ỷ
lại), nó xuất hiện do hành vi bị che đậy và xuất hiện sau khi ký hợp đồng theo
Nguyễn Trọng Hoài (2006).
Rủi ro đạo đức liên quan đến các cơ chế giám sát và thực thi sau khi khoản vay
được chấp thuận do người vay tiền khơng nỗ lực để hồn trả vốn vay vì họ biết các tổ
chức tín dụng chia sẻ một phần rủi ro của khoản vay đó (Mohamed, 2003; Phạm &
Lensink, 2007). Rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đến
từ phía bên đi vay, chủ yếu thể hiện ở hành vi bên đi vay sử dụng vốn vay không
đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tâm lý khách hàng thường muốn
đầu tư vào những dự án có suất sinh lời cao, mà nguyên tắc là những dự án sinh lợi
cao sẽ song song với rủi ro cao. Khi dự án đầu tư gặp rủi ro, khách hàng sẽ khơng có
khả năng hồn trả vốn gốc và lãi cho tổ chức tín dụng. Ngồi ra với thói quen sử
dụng tiền mặt làm cho công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng
khó khăn hơn. Khi rủi ro đạo đức xảy ra mà tổ chức tín dụng khơng kiểm sốt được thì
xác suất phải đối mặt với rủi ro tín dụng là rất cao.
2.6


Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh

cá thể
Trang 15


Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng rất đa dạng và phức tạp.
Các khu vực tài chính khác nhau thì các nhân tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Do đặc
điểm của khu vực tài chính chính thức và khu vực tài chính phi chính thức, các nhà
nghiên cứu đã đưa vào mơ hình các nhân tố ảnh hưởng mang tính đặc trưng đối với
từng khu vực tài chính. Ngồi ra, cần phải phân tích nhóm các nhân tố chủ quan và
nhóm các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của hộ kinh
doanh. Đinh Phi Hổ (2008) đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tiếp cận tín dụng:
Nhóm các nhân tố chủ quan
Về phía khách hàng (hộ kinh doanh): Một hộ kinh doanh có tư cách đạo đức tốt,
có tình hình tài chính, có mặt bằng kinh doanh, có thu nhập thường xuyên sẽ sẵn sàng
hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an
tồn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này chủ yếu là: trình độ học vấn, số lao
động của hộ, vốn và doanh thu, số năm hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, năng
lực, uy tín của khách hàng.
Nhóm các nhân tố khách quan
Về mơi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng được quy
định chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng
khách hàng được vay vốn của NHTM cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều
kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất, cịn ngân hàng thì thuận lợi
hơn khi ra các quyết định cho vay. Nếu hệ thống các văn bản pháp quy không đồng bộ,
việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẻ hở trong quản lý tín dụng, gây nên
những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa
đảo vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái… ảnh hưởng đến chất lượng cho
vay.

Tình trạng của nền kinh tế: Tình trạng của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất
cả mọi hoạt động kinh tế và tác động rõ rệt đến sức mua của người dân cũng như hoạt
động kinh doanh của các hộ kinh doanh. Vì vậy, việc tiếp cận vốn của hộ cũng như
khả năng cho vay hộ kinh doanh của các ngân hàng cũng bị tác động. Khi nền kinh tế
trong trạng thái hưng thịnh thì hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra
mạnh mẽ, khi đó nhu cầu vay tiền của hộ kinh doanh cũng gia tăng, cùng với đó là sự
Trang 16


gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng: Chính sách tín dụng, cơng tác tổ chức, trình
độ quản lý và chuyên môn của cán bộ ngân hàng, cơ sở vật chất, công nghệ ngân
hàng… một mặt liên quan mật thiết đến hoạt động tín dụng của NH mặt khác tác động
mạnh đến khả năng tiếp cận vốn của hộ kinh doanh. Chính sách tín dụng chính là các
chính sách, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng hoạt động đúng
hướng, đúng đối tượng. Một chính sách tín dụng phù hợp, đảm bảo sự kết hợp hài hòa
giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền và của chính bản thân ngân hàng sẽ
thu hút nhiều khách hàng. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng đến quy mơ
của tín dụng ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở ba yếu tố: lãi suất cạnh
tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay.
Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ
thu hút nhiều khách hàng. Song các ngân hàng không thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so
với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng mà lãi suất cạnh tranh này phải được
xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng.
Về phương thức cho vay: phương thức cho vay đa đạng phong phú, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở rộng
quy mơ hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: khách hàng muốn vay vốn tại NH phải đáp ứng các
điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản đảm bảo

tiền vay đóng vai trị quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng hợp lý, văn hóa ứng sử trong nội bộ ngân hàng
tốt sẽ góp phần đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu trong toàn hệ thống ngân hàng, giữa
ngân hàng với các tổ chức khác và được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán
bộ, nhân viên, các phịng ban trong ngân hàng. Thơng qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ khoản vốn huy động cũng
như các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ quản lý, chun mơn nghiệp vụ cao, có
đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quyết định trong việc định giá tài sản thế chấp, quản lý
Trang 17


và giám sát các khoản vay, thực hiện hiệu quả công tác thu hồi nợ vay của ngân
hàng… giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa
được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại cùng với công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có thể phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện
cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo lịng tin, sự tín nhiệm của khách hành đối với ngân
hàng và do đó thu hút khách hành đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát
triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp
cho ngân hàng có được thơng tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở
đó quyết định tín dụng đúng đắn, khơng bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá
trình quản lý tiền vay và thanh tốn được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
Theo Nguyễn Phƣợng Lê, Nguyễn Mậu Dũng (2011) các yếu tố ảnh hưởng
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nơng dân được phân tích từ
hai phía là người đi vay vốn và tổ chức cung cấp tín dụng:
-

Người đi vay sẽ là người trực tiếp đi tìm hiểu và tiếp cận thơng tin về nguồn


vốn tín dụng từ tổ chức chính thức, sau đó sẽ tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Vì vậy, các
yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của người đi vay gồm điều kiện
kinh tế của hộ, trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ…
+

Tuổi chủ hộ: thể hiện kinh nghiệm trong lao động sản xuất và mối quan hệ quan

hệ xã hội của chủ hộ. Nó được k vọng sẽ mang lại nhiều thu nhập hơn, có ít vốn tích
lũy và có tài sản, vì vậy có khả năng vay được vốn cao hơn. Các nghiên cứu của Arun,
Imai và Sinha (2006), Gobezie và Garber (2007) đều chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ có
mối quan hệ đồng biến với thu nhập, mức sống của hộ gia đình.
+

Giới tính của chủ hộ: ở nơng thôn phần lớn các chủ hộ là nam, hay tham gia các

hoạt động làng xã nên có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức hưn là nữ
giới, vì nữ giới có xu hướng vay từ các chương trình dành cho phụ nữ hay vay mượn
từ bạn bè, người thân và tâm lý là khơng thích mắc nợ.
+

Học vấn : Trình độ học vấn càng cao khả năng áp dụng kỹ thuật vào sản xuất và

lao động càng tốt, điều này góp phần tăng thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm cho hộ, sẽ trả
được nợ gốc và lãi. Đồng thời sẽ khơng gặp khó khăn trong việc làm các thủ tục vay
Trang 18


×