Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Vai trò của tổ chức công đoàn đối với việc tăng năng suất lao động của công nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.62 KB, 93 trang )

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3
1.6. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 5
2.1. Khái niệm về năng suất ............................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm năng suất cổ điển ............................................................... 5
2.1.2. Khái niệm năng suất theo cách tiếp cận mới ....................................... 6
2.1.3. Khái niệm và phương pháp tính về năng suất lao động ...................... 7
2.2. Hàm sản xuất Coubb – Douglas ............................................................ 10
2.3. Các yếu tố tác động đến năng suất lao động ........................................ 12
2.4. Vai trò của đoàn thể đối với năng suất lao động .................................. 19
2.5. So sánh sự khác nhau giữa các tổ chức Công đoàn ............................. 20
2.5.1. Công đoàn Trung Quốc ..................................................................... 20
2.5.2. Công đoàn Na Uy .............................................................................. 21
Luận văn thạc sĩ


iv
2.5.3. Công đoàn Mỹ ................................................................................... 21


2.5.4. Công đoàn Việt Nam:........................................................................ 22
2.5.4.1. Sơ nét về Công đoàn Việt Nam...................................................... 22
2.5.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam: .......................... 23
2.6. Các nghiên cứu trước v ề Công đoàn liên quan đến năng suất lao
động ........................................................................................................... 26
2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân do
Công đoàn tổ chức.................................................................................... 29
2.7.1. Hợp đồng lao động ............................................................................ 29
2.7.2. Thỏa ước lao động tập thể ................................................................. 30
2.7.3. Định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng .................. 31
2.7.4. Nội quy lao động ............................................................................... 31
2.7.5. Chăm lo cho người lao động ............................................................. 32
2.7.6. Học vấn, tay nghề .............................................................................. 33
2.7.7. Tranh chấp lao động .......................................................................... 34
2.8. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 35
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN
CỨU ................................................................................................ 37
3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 37
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................... 37
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................ 38
3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 39
3.2.1. Xây dựng mô hình nhân tố khám phá ............................................... 39
3.2.2. Thang đo các biến trong mô hình ...................................................... 40
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 44
Luận văn thạc sĩ


v
3.3.1. Cách thu thập mẫu nghiên cứu .......................................................... 44
3.3.2. Xử lý dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 44

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 48
4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................ 48
4.1.1. Thống kê mô tả đối tượng khảo sát ................................................... 48
4.1.2. Thống kê mô tả các biến quan sát ..................................................... 51
4.2. Kiểm định mô hình ................................................................................. 57
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha ............................................. 57
4.2.2. Phân tích nhân tố EFA ....................................................................... 60
4.3. Phân tích hồi quy .................................................................................... 67
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong phân tích hồi quy ............................. 67
4.3.2. Phân tích hệ số tương quan ............................................................... 68
4.3.3. Phân tích hồi quy ............................................................................... 69
4.4. Dò tìm sự vi phạm ................................................................................... 71
4.5. Kết quả phân tích các biến từ mô hình nghiên cứu ............................. 72
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................. 78
5.1. Kết luận .................................................................................................... 78
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................ 79
5.3. Những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ viii
PHỤ LỤC. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÔNG NHÂN........................ xii

Luận văn thạc sĩ


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa năng suất và quản lý ................................................ 15
Hình 2.2 Hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam ................................................ 26
Hình 2.3 Mô hình các nhân tố do Công đoàn tổ chức ......................................... 36
Hình 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa .................................................. 71

Hình 4.2 Biểu đồ Q-Q Plot .................................................................................. 72

Luận văn thạc sĩ


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thang đo hợp đồng lao động ................................................................ 41
Bảng 3.2 Thang đo thỏa ước lao động tập thể ..................................................... 41
Bảng 3.3 Thang đo định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng ....... 42
Bảng 3.4 Thang đo nội quy lao động ................................................................... 42
Bảng 3.5 Thang đo chăm lo cho người lao động ................................................. 43
Bảng 3.6 Thang đo học vấn, tay nghề .................................................................. 43
Bảng 3.7 Thang đo tranh chấp lao động .............................................................. 44
Bảng 3.8 Thang đo năng suất lao động ................................................................ 44
Bảng 4.1 Thống kê mô tả đối tượng khảo sát ...................................................... 48
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến quan sát ......................................................... 51
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha .................................................. 57
Bảng 4.4 Trị số KMO và đại lượng Bartlett's Test .............................................. 61
Bảng 4.5 Tổng số các nhân tố được rút ra ........................................................... 61
Bảng 4.6 Ma trận xoay nhân tố ............................................................................ 63
Bảng 4.7 Kết quả phân tích EFA và tên nhân tố được nhóm lại.......................... 64
Bảng 4.8 Kết quả phân tích EFA và tên nhân tố được nhóm lại.......................... 67
Bảng 4.9 Thống kê mô tả các biến trong phân tích hồi quy ................................ 67
Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan ................................................................... 68
Bảng 4.11 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy ......................................... 69
Bảng 4.12 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................... 70
Bảng 4.13 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................... 70


Luận văn thạc sĩ



1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của đề
tài.
1.1. Lý do chọn đề tài
Việc quản lý một công ty sản xuất ngày nay đang đặt ra một thách thức vô
cùng to lớn, người quản lý tối cao của công ty luôn đứng trước một chuỗi vô hạn
những vấn đề nảy sinh như: Nạn lạm phát kéo dài, giá năng lượng tăng cao,
nguyên liệu luôn thay đổi theo chiều hướng tăng, những qui định của chính phủ,
tình trạng thiếu vốn, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, năng suất của công nhân thấp,… đó là những vấn đề mà người quản lý
doanh nghiệp phải giải quyết. Và từ l âu mọi người đã thừa nhận rằng để phát
triển một doanh nghiệp hoặc một nền sản xuất thì yếu tố năng suất lao động là
vấn đề then chốt và để thực hiện được việc này thì ngoài những yếu tố về vốn,
công nghệ thì phải kể đến yếu tố con người. Đối với con người thì việc tăng năng
suất lao động có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng như: Tay nghề của họ, tinh thần của
họ khi đến nơi làm việc, mức độ hài lòng đối với công việc, mức độ thỏa mãn đối
với người sử dụng lao động và đặc biệt là quyền lợi của họ có được đảm bảo hay
không khi chủ doanh nghiệp luôn lấy yếu tố lợi nhuận làm hàng đầu.
Từ các nhận định trên cho thấy các yếu tố tác động đến việc tăng năng suất
đối với người lao động chủ yếu là vào tay nghề, trình độ chuyên môn, tinh thần,
quyền lợi nhận được. Và để giúp cho việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động
trong doanh nghiệp thì tại Việt Nam đã có một tổ chức chính trị - xã hội làm việc

này, đó chính là tổ chức Công Đoàn.
Theo Luật Công Đoàn (2012), quyền và trách nhiệm của Công đoàn là cùng
với cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế quốc doanh, đơn vị sự nghiệp và hợp tác xã
tổ chức phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi tiềm năng của người
lao động thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Luận văn thạc sĩ


2
Công đoàn tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng pháp luật, chính s ách,
chế độ về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác
liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động. Như hiện
nay, tháng 08/2015 và tháng 09/2015, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (đại
diện cho người lao động) đang đàm phán với Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (đại diện cho người sử dụng lao động) về lương tối thiểu của người lao
động trong năm 2016.
Công đoàn có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chính sách,
chế độ về lao động.
Công đoàn tham gia với cơ quan, đơn vị tổ chức hữu quan giải quyết việc
làm, tổ chức dạy nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật cho người lao động.
Công đoàn tham gia xây ựng
d các chính sách xã hội và tham gia với cơ
quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Công đoàn có trách nhiệm cùng cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan chăm lo
đời sống văn hóa, hoạt động thể dục thể thao, tổ chức nghỉ ngơi, du lịch cho
người lao động.
Công đoàn cơ sở phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng
quỹ phúc lợi tập thể, phục vụ lợi ích của người lao động.
Từ những lý do trên và thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay, tác giả đã

chọn đề tài “Vai trò của tổ chức Công Đoàn đối với việc tăng năng suất lao
động của công nhân”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Vai trò của tổ chức Công Đoàn đối với việc tăng
năng suất lao động của công nhân” nhằm:
Xem xét việc đánh giá của công nhân về vai trò của tổ chức Công Đoàn đối
với việc tăng năng suất lao động của công nhân.
Đưa ra một số hoạt động của tổ chức Công Đoàn có tác động đến việc tăng
năng suất lao động của người công nhân.
Luận văn thạc sĩ


3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiêu cứu để trả lời những câu hỏi sau:
Ảnh hưởng của các hoạt động Công Đoàn đến năng suất lao động?
Kết quả tác động đến năng suất lao động và gợi ý những hoạt động gì đối
với tổ chức Công Đoàn để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo quyền lợi của người công nhân?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động của người công nhân mà yếu tố đó do Công đoàn tại nơi người công nhân
làm việc tạo nên. Đây là một tổ chức mà theo Bộ Luật Lao Động là phải thành
lập trong doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh
nghiệp cũng như hỗ trợ tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng
của mình đồng thời hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh.
Đối tượng nghiên cứu là người lao động trực tiếp sản xuất và đại diện là 03
doanh nghiệp ngành may, 01 doanh nghiệp ngành hóa chất và 01 doanh nghiệp
ngành thủy sản với 350 phiếu khảo sát công nhân đã có thời gian làm việc trên 06

tháng tại doanh nghiệp, trên tổng số gần 7.500 lao động tại các doanh nghiệp
này. Đây là các doanh nghiệp có số lượng công nhân lớn, trụ sở hoạt động nằm ở
nhiều địa bàn khác nhau, từ trung tâm thành phố Hồ Chí Minh cho đến các quận
vùng ven, năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào người công nhân vì làm sản
phẩm thủ công, máy móc không quyết định nhiều trong việc tạo ra sản phẩm.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Vận dụng những kiến thức đã học để xác định yếu tố tăng năng suất lao
động có liên quan đến tổ chức Công Đoàn qua đánh giá của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Phân tích các hoạt động của Côn g Đoàn tại các doanh nghiệp để tìm ra các
hoạt động phù hợp và chưa phù hợp với công nhân trực tiếp sản xuất.

Luận văn thạc sĩ


4
Đưa ra các hoạt động chủ yếu của Công Đoàn để tăng năng suất lao động.
Điểm mới của đề tài: Ứng dụng kinh tế học vào nghiên cứu các yếu tố do
Công đoàn thực hiện tác động đến người công nhân (do người công nhân tự đánh
giá), làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và nhất là trong giai đoạn hiện nay
các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa, chỉ hoạt động theo luật doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội là những tổ chức cùng phối hợp với chủ
doanh nghiệp để tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài những phần cần có của một luận văn như là lời cảm ơn, mục lục, tài
liệu tham khảo,… nội dung đề tài bao gồm 5 chương như sau:
Đầu tiên, Chương 1. Tổng quan: Trình bày tóm lược lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa
thực tiễn của đề tài và kết cấu luận văn.
Tiếp đến, Chương 2. Cơ sở lý thuyết: Trình bày tổng qua n các lý thuyết về

năng suất, lý thuyết về tâm lý lao động và các nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
Công Đoàn các nước và tại Việt Nam, xây dựng mô hình nghiên cứu và nêu các
giả thuyết nghiên cứu.
Kế tiếp, Chương 3. Phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn
dữ liệu xây dựng mô hình nghiên cứu.
Với nền tảng có được từ chương 3, kết quả nghiên cứu: Mô tả phân tích
thống kê dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích của mô hình kinh tế lượng; Xác
định các nhân tố tác động đến năng suất lao động của người công nhân mà yếu tố
đó do Công Đoàn ổt chức sẽ được thể hiện trong Chương 4. Đồng thời, nghiên
cứu cũng thực hiện giải thích, bình luận các kết quả có được.
Cuối cùng, Chương 5. Kết luận và khuyến nghị: Gợi ý những hoạt động cho
những tổ chức Công Đoàn muốn tăng năng suất lao động thông qua hoạt động
của mình, những hạn chế của nghiên cứu và khuyến nghị.

Luận văn thạc sĩ


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ trình bày các khái niệm về năng suất lao động, các yếu tố tác
động đến năng suất lao động, vai trò của đoàn thể đối với năng suất lao động, so
sánh sự khác nhau giữa các tổ chức Công đoàn và các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động của công nhân do Công đoàn ổt chức, xây d ựng mô mình nghiên
cứu thông qua lý thuyết đã có.
2.1. Khái niệm về năng suất
2.1.1. Khái niệm năng suất cổ điển
Theo Văn Tình và Lê Hoa (2003), khái niệm năng suất cổ điển thì năng suất
có nghĩa là năng suất lao động hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Vì khái

niệm năng suất xuất hiện trong một bối cảnh kinh tế cụ thể, nên trong giai đoạn
đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi trọng nhất. Ở giai
đoạn này, người ta thường hiểu năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động.
Qua một thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng và nguyên
vật liệu cũng được xét đến trong khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan trọng
và đóng góp của nó trong doanh nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát
triển các kỹ thuật nhằm giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng
suất ở giai đoạn này có nghĩa là sản xuất “nhiều hơn” với “chi phí thấp hơn”.
Đây là thời điểm Adam Smith và Frederick Taylor tập trung vào việc phân chia
lao động, xác định và tiêu chuẩn hóa các phương pháp làm việc tốt nhất để đạt
được hiệu suất làm việc cao hơn. Tuy nhiên, quan điểm năng suất như vậy mới
chỉ dừng lại ở năng suất nguồn lực và đó chỉ là một khía cạnh của năng suất.
Theo Từ điển Oxford (2011), năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản
xuất được đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong những thời gian
hoặc nguồn lực được sử dụng để tạo ra nó.
Theo Từ điển kinh tế học hiện đại của MIT (1992): Năng suất là đầu ra trên
một đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả
của bộ phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế.
Nhưng rất ít khi tách riêng biệt được năng suất của nguồn vốn và lao động.
Luận văn thạc sĩ


6
Theo Tổ chức Lao động Thế giới ILO (2009): Năng suất là tỷ số giữa đầu
ra với tổng các yếu tố đầu vào. Năng suất là kết quả cuối cùng của quá trình xã
hội phức tạp gồm: Khoa học, nghiên cứu và phát triển, giáo dục, công nghệ, năng
lực sản xuất và tổ chức lao động.
2.1.2. Khái niệm năng suất theo cách tiếp cận mới
Theo Nguyễn Đình Phan (1998), định nghĩa năng suất theo đúng bản chất
được hiểu một cách hết sức đơn giản thì đó là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu ra và

đầu vào được sử dụng để hình thành đầu ra đó. Theo cách định nghĩa này thì
nguyên tắc cơ bản của tăng năng suất là thực hiện phương thức để tối đa hóa đầu
ra và giảm thiểu đầu vào. Thuật ngữ đầu vào, đầu ra được diễn giải khác nhau
theo sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội. Đầu ra thường được gọi với
những cụm từ như tập hợp các kết quả. Đối với các doanh nghiệp, đầu ra được
tính bằng tổng giá trị sản xuất - kinh doanh, giá trị gia tăng hoặc khối lượng hàng
hóa tính bằng đơn vị hiện vật. Ở cấp vĩ mô thường sử dụng Tổng giá trị sản phẩm
quốc nội (GDP) là đầu ra để tính năng suất. Đầu vào trong khái niệm này được
tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra như lao động, nguyên vật liệu,
vốn, thiết bị máy móc, năng lượng, kỹ năng quản lý. Như vậy, nói về năng suất,
nhất thiết phải đề cập tới 2 khía cạnh, khía cạnh đầu vào và đầu ra. Khía cạnh đầu
vào thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Khía cạnh đầu ra thể hiện giá trị
sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, những cách tiếp cận mới gần đây nhấn mạnh
hơn vào khía cạnh đầu ra của năng suất để đáp ứng được với những thách thức
của môi trường cạnh tranh và những mong đợi của xã hội.
Theo Nguyễn Đình Phan (1998), trong nền kinh tế thị trường, năng suất
được gắn chặt với các hoạt động kinh tế, nó được hiểu là làm sao để tạo ra nhiều
đầu ra hơn với lượng đầu vào hạn chế. Cải tiến năng suất cho phép tăng trưởng
kinh tế, nâng cao mức sống cho xã hội. Đối với các doanh nghiệp, nó làm cho
khả năng cạnh tranh được tăng lên thông qua việc sử dụng nguồn lực hiệu quả
hơn và tạo ra nhiều đầu ra hơn. Cải tiến năng suất còn có ý nghĩa đối với mỗi cá
nhân trong xã hội với cách hiểu tạo ra nhiều của cải hơn, thu nhập cao hơn và
chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt hơn. Năng suất còn được hiểu là một tư
Luận văn thạc sĩ


7
duy hướng tới thói quen cải tiến và vận dụng những cách thức biến mong muốn
thành các hành động cụ thể. Theo cách tiếp cận này, năng suất là không ngừng
cải tiến để vươn tới sự tốt đẹp hơn. Ngày hôm nay phải tốt hơn ngày hôm qua và

ngày mai sẽ tốt hơn ngày hôm nay. Điều này có thể thực hiện được nhờ vào các
nỗ lực cá nhân và tập thể không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỷ luật, các
hoạt động phát huy tinh thần sáng tạo cũng như việc quản lý công việc tốt hơn,
phương pháp làm việc t ốt hơn, giảm thiểu chi phí, giao hàng đúng hạn, hệ thống
và công nghệ tốt hơn để đạt được sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, thị phần
lớn hơn và mức sống cao hơn. Như vậy, một cách khái quát năng suất phản ảnh
mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra có ích với đầu vào được sử dụng. Phạm trù năng
suất theo cách tiếp cận này gần giống với phạm trù hiệu quả của một số các nhà
kinh tế Việt Nam. Đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao
động hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng tổng sản phẩm quốc nội
đối với nền kinh tế, địa phương và giá trị tăng thêm đối với ngành, doanh nghiệp.
Năng suất có thể tính cho nền kinh tế, địa phương, ngành hay doanh nghiệp, từng
hoạt động,…
Hiện nay, các nhà kinh tế chưa có sự đồng nhất về phạm trù năng suất.
Năng suất đôi khi được hiểu là phạm trù phản ảnh năng lực sản xuất của người
lao động. Hiểu như vậy, năng suất đồng nhất với năng suất lao động. Chính vì vai
trò quan trọng của năng suất, các nước thường thành lập tổ chức nghiên cứu năng
suất riêng để tư vấn và phân tích nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng suất. Ở
Việt Nam cũng đã có cơ quan nghiên cứu về năng suất, đó là Trung tâm Năng
suất Việt Nam (VietNam Produtivity Centre-VPC).
2.1.3. Khái niệm và phương pháp tính về năng suất lao động
Theo OECD (2002), năng suất lao động là tỷ lệ giữa lượng đầu ra trên đầu
vào, trong đó đầu ra được tính bằng GDP (tổng sản phẩm quốc nội) hoặc GVA
(Tổng giá trị gia tăng - Gross Value Added), đầu vào thường được tính bằng: Giờ
công lao động, lực lượng lao động và số lượng lao động đang làm việc.
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao
động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng
Luận văn thạc sĩ



8
(hay lượng giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Năng suất lao
động là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ
chức, một đơn vị sản xuất, hay của một phương thức sản xuất. Năng suất lao
động được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao
động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của
quá trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện
tự nhiên.
Năng suất lao độn g là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản
xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới
sức cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người
lao động - yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát
triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Công thức tính năng suất lao động:

Năng suất =

Số sản phẩm
Một đơn vị thời gian

Theo OECD (2002), năng suất vốn thể hiện mức độ hiệu quả sử dụng vốn
trong tạo ra giá trị gia tăng.
Công thức tính:

Năng suất vốn =

Giá trị gia tăng (hoặc GDP)
Giá trị tài sản


Trong đó: Giá trị tài sản là chỉ tiêu thống kê cộng dồn có đến thời điểm
từng kỳ và công thức để tính giá trị tài sản cố định có đến cuối năm t như sau:
Kt = Kt-1 + ∆t - Dt
Trong đó:
Kt: giá trị tài sản cố định có đến cuối năm t
Kt-1: Giá trị tài sản cố định có đến cuối năm t-1 tức là số của đầu năm t.
Luận văn thạc sĩ


9
∆t: giá trị tài sản cố định tăng trong năm t.
Dt: Giá trị tài sản cố định giảm trong năm t.
Theo Trung tâm năng suất Việt Nam, năng suất các yếu tố tổng hợp – Total
Factor Productivity (TFP) phản ánh sự đóng góp của các yếu tố vô hình như kiến
thức - Kinh nghiệm - Kỹ năng lao động, cơ cấu lại nền kinh tế hay hàng hóa Dịch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là chất lượng thiết bị công nghệ, kỹ
năng quản lý,... Tác động của nó không trực tiếp như năng suất bộ phận mà phải
thông qua sự biến đổi của các yếu tố hữu hình, đặc biệt là lao động và vốn (Cách
gọi khác của TFP là MFP – Multifactor productivity).
Về mặt toán học, khi tính TFP thường sử dụng hàm sản xuất Cobb Douglas:
Y = A. f(Kβ Lα )
Trong đó:
Y = đầu ra, K = vốn, L = lao động, A = TFP
β= hệ sống đóng góp của vốn, (α = 1- β) = hệ số đóng góp của lao động
Công thức tính tốc độ tăng TFP như sau:
İTFP = İY – α.İL – β.İK
Trong đó:
İY: Tốc độ tăng đầu ra (ở đây là giá trị gia tăng hoặc GDP)
İK: Tốc độ tăng của vốn cố định
İL: Tốc độ tăng của lao động

α và β là hệ số đóng góp của lao động và vốn cố định.
Hệ số β bằng tỷ số giữa thu nhập của người lao động và giá trị gia tăng,
còn α = 1 - β.
Các chỉ tiêu İ Y, İL, İK được tính dựa vào số liệu đã được công bố, việc
còn lại tính hệ số đóng góp của vốn (β) và hệ số đóng góp của lao động ( α). Để
xác định các hệ số α và β có thể dùng phương pháp hạch toán như sau:

Luận văn thạc sĩ


10

β=

Thu nhập đầy đủ của người lao động
Tổng sản phẩm quốc nội

Và α = 1 – β.
Công thức tính tỷ trọng của tăng TFP vào tăng GDP như sau:
% đóng góp của TFP = (İTFP /İY) x 100%.
Trong đó:
İTFP: Tốc độ tăng TFP
İY: Tốc độ tăng đầu ra (hoặc GDP)
2.2. Hàm sản xuất Coubb – Douglas
Hàm sản xuất Coubb – Douglas, trích bởi Trần Chánh Trực (2010), mô tả
mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và sản lượng đầu ra
được tạo ra từ quá trình này. Nó cho chúng ta biết lượng đầu ra tối đa có thể sản
xuất được từ bất cứ một tổ hợp các yếu tố sản xuất xác định nào đó. Có thể viết
hàm sản xuất dưới dạng:
Q = F(K, L,…)

Trong đó Q là số lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất ra được từ tổ hợp nhất
định vốn (K) (vốn ở đây được hiểu là vốn hiện vật, tồn tại dưới dạng nhà xưởng,
máy móc, thiết bị hay hàng tồn kho), lao ộđng ( L) cũng như các đầu vào
khác; F biểu thị Q là một hàm số của các yếu tố đầu vào K, L… Khi đề cập đến
số lượng đầu ra tối đa, người ta muốn nhấn mạnh rằng, vì mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, các doanh nghiệp không sử dụng các phương pháp sản xuất lãng phí hay
không hiệu quả về phương diện kỹ thuật. Chúng có khả năng tận dụng được
những kỹ thuật sản xuất có hiệu quả. Khi đó, từ một tổ hợp yếu tố sản xuất đầu
vào xác định, chỉ có thể tạo ra một mức sản lượng đầu ra tối đa du y nhất. Tuy
nhiên, điều ngược lại có thể là không đúng. Để sản xuất ra một sản lượng đầu ra
như nhau, người ta có thể sử dụng các kết hợp đầu vào khác nhau. Chỉ có điều,
khi không sử dụng các phương pháp sản xuất lãng phí, để tạo ra cùng một mức
sản lượng, nếu một đầu vào nào đó được sử dụng nhiều hơn, chắc chắn một loại
Luận văn thạc sĩ


11
đầu vào khác phải được sử dụng ít hơn. Một hàm sản xuất thực chất khái quát các
kỹ thuật sản xuất có hiệu quả khác nhau trong giới hạn của một trình độ công
nghệ nhất định (tức một trình độ kiến thức hay hiểu biết nhất định về các kỹ thuật
sản xuất khác nhau mà người ta có thể sử dụng để tạo ra các hàng hóa). Tiến bộ
công nghệ (hay tiến bộ kỹ thuật) cho phép người ta có thể sản xuất ra nhiều hàng
hóa hơn từ những lượng đầu vào như cũ. Nó có thể biến các kỹ thuật sản xuất
hiệu quả trước đây thành kỹ thuật sản xuất không hiệu quả. Nó tạo ra những kỹ
thuật sản xuất mới có năng suất cao hơn. Vì thế, nếu một hàm sản xuất gắn liền
với một trình độ công nghệ nhất định thì tiến bộ công nghệ làm thay đổi cả hàm
sản xuất.
Hàm sản xuất Coubb – Douglas trong ngắn hạn, trích bởi Trần Chánh Trực
(2010), doanh nghiệp không điều chỉnh được tất cả các yếu tố sản xuất. Một số
yếu tố có thể thay đổi được trong khi một số khác là cố định. Để đơn giản hóa,

chúng ta giả định doanh nghiệp chỉ sử dụng hai yếu tố sản xuất có tính chất đại
diện là vốn hiện vật K và lao ộng
đ

L. Khi đó, hàm
ố sản
s xuất có

dạng: Q = F(K,L). Trong ngắn hạn, giả sử K là cố định. Trong trường hợp này,
sản lượng đầu ra Q chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của lượng đầu vào lao động L
được sử dụng. Có thể biểu diễn hàm sản xuất ngắn hạn của doanh nghiệp một
cách đơn giản như sau: Q = f(L). Số lượng đầu vào cố định K không còn xuất
hiện trong hàm sản xuất chỉ nói lên rằng, khi K được giữ nguyên mọi biến thiên
của sản lượng Q chỉ gắn liền với sự biến thiên của đầu vào lao động L. Trong
ngắn hạn, muốn tăng sản lượng, phương cách duy nhất là tăng cường sử dụng
yếu tố đầu vào khả biến. Tuy nhiên, khi K thay đổi, ở mỗi mức lao động L được
sử dụng, mức sản lượng Q được tạo ra cũng thay đổi. Vì thế, toàn bộ hàm sản
xuất Q = f(L) sẽ thay đổi. Số lượng đầu vào K sẽ quy định hình dạng của hàm sản
xuất f(L).
Hàm sản xuất Coubb – Douglas trong dài hạn , trích bởi Trần Chánh Trực
(2010), doanh nghiệp có thể điều chỉnh được tất cả các yếu tố sản xuất. Với giả
định đơn giản hóa về việc doanh nghiệp chỉ sử dụng hai yếu tố sản xuất K và L,
hàm sản xuất Q=F(K,L) cho thấy sản lượng Q phụ thuộc cả vào K lẫn L, và để
tạo ra các sản lượng Q, doanh nghiệp có quyền cân nhắc sự k ết hợp tối ưu giữa
Luận văn thạc sĩ


12
chúng. Một mặt, để sản xuất ra cùng một mức sản lượng Q, có thể lựa chọn một
sự đánh đổi nào đó giữa K và L. Có thể tăng K và giảm L hoặc ngược lại, theo

nhiều phương án khác nhau mà vẫn tạo ra cùng một mức sản lượng Q. Mặt khác,
khi cả K và L đều tăng, đương nhiên, sản lượng đầu ra Q được sản xuất ra cũng
tăng. Có ba khả năng xảy ra: Thứ nhất, khi quy mô tất cả các yếu tố đầu vào của
sản xuất đều tăng lên n lần, song sản lượng đầu ra lại tăng nhiều hơn n lần,
tức F(nK,nL) >n.F(K,L), ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động ở miền hiệu suất
tăng dần theo quy mô. Ở đây, quy mô sản xuất của doanh nghiệp lớn hơn cho
phép nó có thể khai thác được những lợi thế của việc chuyên môn hóa sản xuất
hoặc sử dụng được các máy móc, thiết bị tinh vi hơn, có hiệu suất cao hơn. Nếu
việc mở rộng quy mô không làm thay đổi nhiều giá cả các yếu tố sản xuất, điều
đó cũng làm cho chi phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp giảm xuống. Thứ
hai, khi số lượng tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng đều tăng lên một cách
cân đối n lần kéo theo sản lượng đầu ra Q cũng tăng lên đúng n lần, tức F(nK,nL)
= n.F(K,L), ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động trên miền hiệu suất không đổi
theo quy mô. Trong trường hợp này, nếu giá cả các yếu tố sản xuất vẫn giữ
nguyên, việc mở rộng quy mô không làm thay đổi chi phí bình quân dài hạn của
doanh nghiệp. Thứ ba, khi lượng tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng đều tăng
lên n lần song sản lượng đầu ra Q lại tăng thấp hơn n lần, tức F(nK,nL)
= n.F(K,L), ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động ở m iền hiệu suất giảm dần theo
quy mô. Nếu giá cả các yếu tố sản xuất vẫn không thay đổi, trong trường hợp
này, càng tăng quy môản
s xuất, chi phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp
cũng càng tăng. Quá một ngưỡng nào đó, quy mô lớn lại trở thành một bất lợi đối
với doanh nghiệp.
2.3. Các yếu tố tác động đến năng suất lao động
Theo Trần Chánh Trực (2010), mức độ đạt được của năng suất lao động
trong kỳ báo cáo để đưa ra những giải pháp nhằm khai thác các khả năng tăng
năng suất lao động trong thời kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm:
Phân tích mức độ giảm lượng lao động sản phẩm;
Phân tích khả năng giảm tổn thất thời gian lao động;
Luận văn thạc sĩ



13
Phân tích về sự thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tỷ trọng hợp tác
với bên ngoài;
Phân tích về mức năng suất lao động
Qtg
Wtg =
Ttg
Trong đó:
Wtg: Năng suất lao động của công nhân
Qtg: Sản lượng tạo ra trong 1 đơn vị thời gian
Ttg: Thời gian sản xuất ra Q sản phẩm
Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng (hay giá trị) sản
phẩm sản xuất ra (Q) trong đơn vị lao động (L) hao phí (dạng thuận), hoặc được
xác định bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay
một đơn vị giá trị kết quả sản xuất (dạng nghịch). Với phát biểu dạng nghịch thì
năng suất lao động còn được gọi là suất tiêu hao lao động.
Qf
Wf =
Tf
Trong đó:
Wf : Năng suất lao động của nhà máy
Qf: Sản lượng của nhà máy
Lf: Số lượng lao động
Vì Q có thể được tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn hay
tính bằng tiền tệ, còn L có thể tính bằng số người, số người/ngày, số người/giờ
thực tế làm việc để tạo ra Q sản phẩm, cho nên cứ ứng với mỗi biểu hiện cụ thể
của Q và L sẽ xác định được một mức năng suất lao động thuận và một mức lao
động nghịch.

Năng suất lao động trên luôn chịu ảnh hưởng bởi:
Luận văn thạc sĩ


14
Các biến đổi hàng ngày như sự vắng mặt của công nhân, sự hỏng hóc của
máy móc thiết bị, các ngày nghỉ, sự chậm trễ trong việc cung ứng nguyên vật liệu
làm cho kết quả sản xuất của các phương tiện trở nên không chắc chắn.
Yêu cầu thao tác hoàn thành các loại công đoạn khác nhau, và các thao tác
khác nhau khi gia công mỗi loại sản phẩm này cũng khác nhau. Vì thế sự pha
trộn số lượng sản phẩm cần được sản xuất phải được tính đến khi hoạch định
năng lực của phương tiện sản xuất, nguồn lực sẵn có.
Đối với những công ty chỉ sản xuất ra một hoặc một vài sản phẩm tương tự
nhau thì việc đo lường năng lực sản xuất đơn giản ,... Nhưng khi có sự pha trộn
nhiều loại sản phẩm khác nhau, hoặc nhiều công đoạn khác nhau thì chúng ta
thấy vấn đề đo lường năng suất lao động sẽ không đồng đều nếu chỉ đếm số
lượng bán thành phẩm hoàn thành trong cùng đơn vị thời gian thao tác. Khi đó
bắt buộc các nhà quản lý phải xây dựng một đơn vị đo lường tổng hợp. Đơn vị đo
lường này cho phép chuyển đổi năng lực sản xuất của nhiều sản phẩm khác nhau
thành đơn vị đo lường năng lực sản xuất tổng hợp.
Theo Trương Thị Hạnh (2006), trong quá trình ản
s xuất kinh doanh, với
trình độ công nghệ hiện có không đổi, doanh nghiệp có thể phối hợp số lượng các
đầu vào theo những tỷ lệ khác nhau để sản xuất ra những mức sản lượng tối đa
khác nhau có thể đạt được trong mỗi đơn vị thời gian. Mối quan hệ về mặt kỹ
thuật nói trên sẽ được thể hiện thông qua hàm số sản xuất. Hàm số sản xuất phức
tạp sử dụng nhiều đầu vào có dạng:
Q = f (a, b, c, d,...)
Trong đó:
Q là sản lượng, số lượng ở đầu ra

a, b, c, d,... là số lượng các yếu tố đầu vào A, B, C, D,...
Hàm số sản xuất thể hiện: Số lượng hàng hóa tối đa được sản xuất ra trong
mỗi đơn vị thời gian với trình độ công nghệ hiện có là hàm số của những số
lượng các yếu tố đầu vào được sử dụng trong khoảng thời gian đó.
Theo Phạm V ăn Được (2007), các nhân ốt ảnh hưởng năng suất lao động
gồm: Các hình thức phân công và hợp tác lao động bên trong quản lý sả n xuất
Luận văn thạc sĩ


15
hay các bộ phận với nhau ; Các điều kiện phục vụ cho người lao động như đủ
nguyên vật liệu, vật tư, công cụ,... thiết kế mặt bằng và chiếu sáng một cách hợp
lý; Phổ biến các kinh nghiệm sản xuất của người công nhân cũng như chăm lo
điều kiện lao động, để người lao động luôn được thoải mái khi làm việc.
Theo Nguyễn Xuân Thủy (2008), năng suất lao động chịu tác động bởi:
Trình độ thành thạo về kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân; Công nghệ máy
móc giúp người lao động đạt năng suất cao; Chất lượng, quy cách, số lượng vật
liệu cung cấp cho sản xuất và trình độ tổ chức, quản lý sản xuất
Theo Triệu Sơn (2003), cho rằng vấn đề quản lý ảnh hưởng đến năng suất
lao động như sau:
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa năng suất và quản lý
Năng suất

Hiệu quả công
việc của công
nhân sản xuất

Hệ thống sản xuất

Quản lý hiệu quả

nhân viên sản xuất

Phân tích công
việc và thiết kế
cương vị làm việc

Mối quan hệ và sự
tham gia của công
nhân sản xuất

Sự đánh giá của
người quản lý

(Nguồn: Triệu Sơn - 2003)

Luận văn thạc sĩ

Năng lực công
việc nhân viên sản
xuất

Sự khuyến khích
và huấn luyện của
người quản lý


16
Theo Trần Xuân Cầu (2008), bản chất của năng suất lao động chịu ảnh
hưởng của 2 nhóm nhân tố cơ bản:
Nhân tố vật chất kỹ thuật được gắn chặt với trình độ phát triển của kỹ thuật

và công nghệ, hoàn thiện công cụ và tư liệu lao động
Nhân tố tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nguồn nhân lực, bao gồm yếu tố
kinh tế xã hội gắn liền với cơ cấu lao động, trình độ lành nghề, điều kiện lao
động, chế độ sở hữu, cường độ lao động, hiệu quả kích thích lao động và sự quan
tâm với kết quả sản xuất cuối cùng, tức là tất cả liên quan đến con người và quan
hệ của con người với lao động.
Theo Nguyễn Thị Th anh (1984), năng suất lao động chịu tác động từ năm
nhóm yếu tố chính, đó là:
Nhóm thứ nhất đó là nhóm chỉ tiêu thuộc về lao động. Ở nhóm này, các chỉ
tiêu liên quan đến tỷ lệ trình độ của người lao động so với toàn thể người lao
động trong đơn vị như tỷ lệ cán bộ nhân viên quản lý có trình độ đại học trở lên;
Mức lương cấp bậc bình quân; Trình độ văn hóa bình quân; Nâng bậc bình quân
của công nhân.
Nhóm thứ hai là nhóm chỉ tiêu thuộc tư liệu lao động. Nhóm này có 9 vấn
đề liên quan, chủ yếu ở vấn đề thiết bị như mức trang bị tài sản cố định bình quân
một công nhân; Mức trang bị thiết bị sản xuất bình quân một công nhân; Hệ số
sử dụng số lượng thiết bị sản xuất; Độ dài ca máy; Hiệu suất một đơn vị giá trị tài
sản cố định; Hiệu suất một đơn vị giá trị thiết bị sản xuất; Hiệu suất tiêu hao điện
năng; Hệ số trang bị thêm thiết bị sản xuất và hệ số đổi mới thiết bị sản xuất.
Nhóm thứ ba là n hóm chỉ tiêu thuộc đối tượng lao động. Nhóm này bao
gồm các chỉ tiêu sau: Mức trang bị vốn lưu động bình quân một công nhân; Mức
sử dụng nguyên vật liệu bình quân một công nhân; Tỷ trọng ngày công ngừng
việc do thiếu nguyên liệu; Hiệu suất một đơn vị vốn lưu động; Và hiệu suất một
đơn vị giá trị nguyên vật liệu.
Nhóm thứ tư là nhóm chỉ tiêu tổ chức quản lý sản xuất và lao động. Nhóm
này xem xét bốn tiêu chí, bao gồm: Tỷ lệ công nhân trong tổng số công nhân
Luận văn thạc sĩ


17

viên; Tỷ lệ công nhân cơ bản trong tổng số công nhân; Tỷ lệ tiền lương sản phẩm
trong tổng số tiền lương của công nhân; Tỷ trọng giá trị nguyên vật liệu trong giá
thành.
Nhóm thứ năm là nhóm chỉ tiêu điều kiện tự nhiên, bao gồm: Số ngày công
ngừng việc do thiên tai; Tỷ trọng ngày công ngừng việc do thiên tai.
Việc đánh giá tầm quan trọng của từng nhóm yếu tố trên phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể ở từng nơi, từng lúc.
Còn theo Đào Thị Oanh (1999), những yếu tố chủ yếu của con người tác
động đến lao động bao gồm năm nhóm chỉ tiêu đó là : Thể chất; Trình độ nhận
thức; Tình cảm, cảm xúc của con người; Ý chí; Những thuộc tính tâm lý cá nhân.
Nhóm thể chất thể hiện chủ yếu ở sức khỏe và tình trạng thần kinh để đảm
đương nhiệm vụ lao động. Nhóm này bao gồm các chỉ số sau: Chỉ số thứ nhất là
chỉ số về sức khỏe thể chất, được thể hiện một cách tổng quát là sự sảng khoái và
thoải mái về thể chất; Càng sảng khoái, thoải mái càng chứng tỏ bạn là người
khỏe mạnh. Cơ sở của sự sảng khoái, thoải mái về thể chất là sức lực, sự nhanh
nhẹn, sự dẻo dai, khả năng chống được các yếu tố gây bệnh, khả năng chịu đựng
các điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Chỉ số thứ hai là chỉ số về sức khỏe
tinh thần, là hiện thân của sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội, tình cảm và tinh
thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ chịu, cảm xúc vui tươi,
thanh thản, ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời, ở những quan niệm sống tích cực,
dũng cảm, chủ động; Ở khả năng chống lại những quan niệm bi quan và lố i
sống không lành mạnh. Sức khỏe tinh thần là sự biểu hiện của nếp sống lành
mạnh, văn minh và có đạo đức. Cơ sở của sức mạnh tinh thần là sự thăng bằng và
hài hòa trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm. Chỉ số thứ ba là chỉ số
về sức khỏe xã hội. Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan
hệ chằng chịt, phức tạp giữa các thành viên: Gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm
làng, nơi công cộng, cơ quan,... Nó thể hiện ở sự được tán thành và chấp nhận
của xã hội. Càng hòa nhập với mọi người, được mọi người đồng cảm, yêu mến
càng có sức khỏe xã hội tốt và ngược lại. Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng


Luận văn thạc sĩ


18
bằng giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội,
của những người khác; Là sự hòa nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Nhóm về Trình độ nhận thức, thể hiện ở khả năng để đảm đương nhiệm vụ
lao động, bao gồm nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính
(hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận
thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật
nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là
giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các
hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. Nhận thức trở về thực tiễn: Thực
tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Mục đích cuối cùng của
nhận thức là để thể hiện khả năng đảm đương nhiệm vụ trong thực tiễn.
Nhóm về tình cảm, cảm xúc của con người, thể hiện trong thực tế ở sự hứng
thú khi nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cảm xúc là những thái độ rung
cảm của con người với sự vật hiện tượng có liên quan đến việc thỏa mãn hay
không thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. Tình cảm là th ái độ cảm xúc ổn định
của con người đối với sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của
họ.
Nhóm về Ý chí: Thể hiện ở những phẩm chất thuộc phạm vi lao động, sức
mạnh tinh thần để đảm đương nhiệm vụ lao động. Là khả năng tự xác định mục
đích cho hành động và hướng hoạt động của mình, khắc phục mọi khó khăn
nhằm đạt mục đích đó. Đây là sức mạnh tinh thần tạo cho con người sự kiên
quyết trong hành động, không lùi bước trước những khó khăn. Sức mạnh cơ bắp
của mỗi người là có hạn, nhưng ở người có ý chí sắt đá thì nghị lực là vô hạn.
Đừng bao giờ đánh mất niềm tin vào năng lực thật sự của bản thân mình.
Với người có ý chí kiên cường thì nghịch cảnh khiến cho họ thông minh, mạnh
mẽ hơn. Nếu cuộc sống bình dị làm cho người ta cảm thấy tẻ nhạt, thì ý chí vượt

qua sống gió mang lại niềm vui và ý nghĩa chân chính của cuộc đời. Khi đối diện
với khó khăn thách thức, họ tìm mọi cách để vượt qua chứ không tìm đường
thoái lui.

Luận văn thạc sĩ


19
Nhóm cuối cùng xem xét đến là nhóm n hững thuộc tính tâm lý cá nhân:
Thể hiện ở xu hướng và tính cách tạo nên một màu sắc riêng biệt của cá nhân khi
đảm đương nhiệm vụ. Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương
đối ổn định, tạo thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới
bốn nhóm thuộc tính tâm lý cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng
lực. Hoạt động lao động gồm ba thành phần chủ yếu chịu sự tác động của con
người, đó là: Tổ chức quá trình lao động, năng suất lao động và kết quả lao động.
Trong quá trình tácđộng lẫn nhau giữa từng thành phần của con người và từng
thành phần của lao động, rất nhiều vấn đề tâm lý sẽ nảy sinh, hoặc xây dựng con
người phát triển toàn diện, hoặc thúc đẩy quá trình lao động. Những yếu tố tâm
lý đó có thể phát triển theo chiều hướng tích cực, ngược lại cũng có thể ảnh
hưởng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển toàn diện của con người, cũng như không
thúc đẩy được quá trình lao động.
2.4. Vai trò của đoàn thể đối với năng suất lao động
Theo Luật Công Đoàn (2012), thông qua các chức năng và nhiệm vụ của
mình như đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động từ đó Công đoàn tác động đến tâm lý của công nhân, giúp cho người
công nhân cảm nhận mình được bảo vệ bởi một tổ chức có tiếng nói tại doanh
nghiệp, giúp họ có thể phát huy hết khả năng làm việc của mình, từ đó năng suất
lao động tăng lên. Mục tiêu ưu tiên và là mục tiêu truyền thống là việc làm, đời
sống, dân chủ và công bằng xã hội của người lao động. Công đoàn giải thích và
làm cho người lao động biết được mục tiêu và các chương trình hành độ ng của

Công đoàn. Khuyến khích tất cả các cuộc trao đổi và thảo luận về kinh nghiệm,
về quan điểm nhằm bảo vệ lợi ích chung của tất cả mọi người lao động và tổ
chức Công đoàn.
Theo Công đoàn Liksin (2005), Công Đoàn phối hợp với chính quyền hoặc
chủ động tổ chức các lớp đào tạo nhằm giúp cho người lao động có thêm nhiều
kiến thức để họ có thể tiếp thu những vấn đề mới, hiệu quả trong sản xuất và từ
đó năng suất lao động cũng được tăng lên. Tăng cường hợp tác để xây dựng đội
ngũ cán bộ công đoàn và đào tạo công nhân mang ý thức giai cấp, ý thức công
Luận văn thạc sĩ


×