Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu và ứng dụng hệ thống chiếu sáng đơn sắc trong nhân giống trên một số loại cây trồng có giá trị kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*****

NGUYỄN BÁ NAM

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG
CHIẾU SÁNG ĐƠN SẮC TRONG NHÂN GIỐNG TRÊN MỘT
SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH - 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Phòng Sinh học phân tử và Chọn tạo giống cây trồng,
Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Dương Tấn Nhựt
2. TS. Nguyễn Đình Lâm
Phản biện 1: ....................................................................................
Phản biện 2: ....................................................................................
Phản biện 3: ....................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại


Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền nam ngày .. tháng... năm...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư Viện Quốc gia
2. Thư Viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư Viện.....(ghi tên các thư Viện nộp luận án)


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đèn huỳnh quang là nguồn chiếu sáng chính trong các
phòng nuôi cấy mô thực vật. Tuy nhiên, nó vẫn còn tồn tại một số
nhược điểm nhất định như: tuổi thọ thấp, tiêu tốn nhiều điện năng, phát
nhiệt, có những phổ ánh sáng không cần thiết… Việc sử dụng ánh sáng
đơn sắc (đèn LED) có thể khắc phục được những hạn chế trên cũng
như cải thiện khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Việc
thực hiện đề tài “Nghiên cứu và ứng dụng hệ thống chiếu sáng đơn
sắc trong nhân giống trên một số loại cây trồng có giá trị kinh tế” là
rất cần thiết.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định tỷ lệ chiếu sáng LED đỏ và LED xanh tối ưu cho quá trình
tái sinh, sinh trưởng của một số đối tượng trong nuôi cấy mô là cúc,
dâu tây, lan Hồ Điệp, sâm Ngọc Linh.
Xác định tỷ lệ chiếu sáng LED đỏ và LED xanh thích hợp trong
canh tác cây hoa cúc nhằm tiết kiệm chi phí điện năng.
Thiết kế hệ thống chiếu sáng LED mới có thể gia tăng hiệu quả sử
dụng của đèn LED trong nhân giống in vitro.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Phương pháp luận của đề tài

Ánh sáng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát
triển thực vật, tuy nhiên, trong tất cả vùng quang phổ của ánh sáng
nhìn thấy thì vùng ánh sáng xanh dương và ánh sáng đỏ là quan trọng
hơn cả. Những tín hiệu từ ánh sáng đỏ và xanh tác động đến quá trình
trao đổi chất và biểu hiện hoạt động của gene từ đó cho phép thực vật
thay đổi sự sinh trưởng, phát triển và các chức năng khác để thích nghi
với điều kiện môi trường
b) Ý nghĩa khoa học


2
Đề tài thực hiện có thể tìm hiểu vai trò của ánh sáng xanh, đỏ và
ánh sáng xanh kết hợp với ánh sáng đỏ trong quá trình phát sinh hình
thái, sinh trưởng và phát triển của từng loại cây trồng được nghiên cứu.
Thông qua điều khiển ánh sáng có thể điều khiển quá trình phát sinh
hình thái thực vật cũng như nâng cao chất lượng cây giống. Tạo ra hệ
thống chiếu sáng mới phục vụ riêng cho ngành vi nhân giống.
c) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Có ý nghĩa lớn trong nhân giống in vitro: nâng cao chất lượng đồng
nghĩa với việc gia tăng tỷ lệ sống của cây vi nhân giống, tiết kiệm
lượng điện năng tiêu thụ cho hệ thống phát sáng, do đó, làm giảm chi
phí sản xuất trong nhân giống in vitro.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống chiếu sáng đơn sắc được ứng dụng để nghiên cứu quá
trình tái sinh, sinh trưởng của cây cúc (Chrysanthemum morifolium),
dâu tây (Fragaria sp.), lan Hồ Điệp (Phalaenopsis amabilis), sâm
Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.).
b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện với sự kết hợp của kỹ thuật vật lý trong thiết

kế đèn LED và kỹ thuật nuôi cấy mô trong nghiên cứu ảnh hưởng của
ánh sáng LED đến sự tái sinh, sinh trưởng cây trồng. Ngoài ra, việc
thực hiện đề tài còn tiến hành trên đồng ruộng để đánh giá hiệu quả
của ánh sáng đơn sắc trong canh tác cây hoa cúc cũng như tạo ra thiết
bị chiếu sáng mới sử dụng đèn LED trong nuôi cấy mô hiện nay.
5. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu có tính tiên phong và có hệ thống về ứng dụng đèn
LED trong tái sinh, sinh trưởng cây trồng tại Việt Nam.
Xây dựng quy trình nhân giống của bốn loại cây trồng là cúc, dâu
tây, lan Hồ Điệp và sâm Ngọc Linh dưới đèn LED.


3
Trong điều kiện nhà kính, việc sử dụng ánh sáng LED có thể tiết
kiệm năng lượng điện chiếu sáng lên đến 50% nhưng vẫn thúc đẩy sự
sinh trưởng của cây trồng.
Luận án đã thiết kế hệ thống chiếu sáng LED mới - đèn LED kết
hợp với truyền điện không dây - mở ra tiềm năng mới trong việc ứng
dụng đèn LED nhằm tiết kiệm năng lượng và tiết kiệm không gian
trong phòng nuôi cấy mô.
6. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 175 trang (kể cả tài liệu tham khảo) chia thành các
phần: Phần mở đầu 5 trang; chương 1: Tổng quan tài liệu, 31 trang;
chương 2: Vật liệu và phương pháp, 32 trang; chương 3: Kết quả và
thảo luận, 89 trang; chương 4: Kết luận và đề nghị, 1 trang; các công
trình đã công bố liên quan đến luận án, 2 trang; phần tài liệu tham
khảo, 15 trang với 165 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tiếng Anh
và internet. Luận án có 34 bảng, 48 hình và biểu đồ.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Luận án đã tham khảo 3 tài liệu tiếng Việt, 158 tài liệu tiếng Anh
và 4 tài liệu internet với các nội dung liên quan đến: (1) Vai trò ánh
sáng trong sinh lý thực vật; (2) Ứng dụng đèn LED trong nuôi cấy mô
tế bào thực vật và canh tác cây trồng; (3) sơ lược các đối tượng nghiên
cứu: cây hoa cúc; cây dâu tây; cây lan Hồ Điệp và sâm Ngọc Linh.
Nhân giống in vitro là một phương pháp công nghệ sinh học hiện
đại sản xuất những cây giống hoàn toàn sạch bệnh trong nông nghiệp
và lâm nghiệp. Hiệu quả nhân giống trên quy mô thương mại phụ
thuộc vào mức độ phát triển nhanh của cây in vitro trong giai đoạn
nhân giống, tỷ lệ cây sống cao trong giai đoạn thuần hóa và tự động
hóa trong sản xuất. Tuy nhiên, cây sinh trưởng trong bình nuôi cấy có


4
thể tích nhỏ có mật độ dinh dưỡng cao về khoáng đa lượng và khoáng
vi lượng, độ ẩm cao, mức độ carbohydrate và hormone cao, ánh sáng
có cường độ thấp, áp lực nước và áp suất thẩm thấu thấp, và sự trao
đổi khí O2 và CO2 thấp. Những nhân tố này đúc kết vào môi trường
dinh dưỡng và vi môi trường bình nuôi cấy giúp cây tăng sinh nhanh,
nhưng thường phát sinh những trạng thái sinh lý, cấu trúc và hình thái
không bình thường dẫn đến tỷ lệ sống thấp khi chuyển cây ra điều kiện
ex vitro, do đó, làm tăng giá thành sản xuất. Trong một vài hệ thống
nhân giống hoa và các loại cây trồng khác trên quy mô công nghiệp,
lượng cây con bị chết khi chuyển ra ngoài vườn ươm chiếm khoảng
10-40% hoặc cao hơn nữa. Cho đến nay, đèn huỳnh quang là nguồn
chiếu sáng được sử dụng phổ biến trong nhân giống thực vật. Ánh sáng
huỳnh quang là sự phối trộn của nhiều vùng quang phổ từ những vùng
ánh sáng có bước sóng ngắn 320 nm đến bước sóng dài 800 nm. Có
những vùng bước sóng ngắn không có lợi cho sự sinh trưởng của thực
vật. Vì vậy, sự phát triển những hệ thống chiếu sáng mới trong những

phòng nuôi cấy mô sẽ mang lại những lợi ích đáng kể trong việc giảm
giá thành trong nhân giống vô tính. Trong đó, nguồn chiếu sáng đơn
sắc (LED) đang được chú trọng trong vi nhân giống thực vật. So với
đèn huỳnh quang thì đèn LED có nhiều ưu điểm hơn: kích thước và
thể tích nhỏ, tuổi thọ cao và vùng quang phổ được kiểm soát. Với
những ưu điểm trên đèn LED có thể được thay thế dần đèn huỳnh
quang như nguồn chiếu sáng trong vi nhân giống.
Hiện nay, ở Việt Nam có hàng trăm phòng thí nghiệm nuôi
cấy mô để sản xuất cây giống bao gồm cây hoa cảnh, cây lâm nghiệp,
cây nông nghiệp. Theo số liệu thống kê, riêng tại tỉnh Lâm Đồng có
tới gần 60 phòng nuôi cấy mô hằng năm cung cấp hàng triệu cây giống
cho sản xuất và xuất khẩu [170]. Ngoài ra, diện tích trong canh tác cây


5
hoa cúc thương phẩm tại Đà Lạt và Lạc Dương vào khoảng 400ha phải
sử dụng đèn compact 3U để chiếu sáng bổ sung vào ban đêm nhằm
ngăn hiện tượng ra hoa sớm, đồng thời, điều khiển ra hoa theo đúng
dịp lễ, tết để nâng cao giá trị kinh tế. Với việc thắp sáng phòng nuôi
và chiếu sáng bổ sung cho cây hoa cúc mỗi năm các nhà sản xuất giống
và nông dân trồng cúc tiêu tốn hàng triệu kWh điện. Nếu đèn LED
bóng dài được thay thế hoàn toàn đèn huỳnh quang trong phòng nuôi
cấy mô và thay thế toàn bộ đèn compact 3U bằng đèn LED bóng tròn
trong canh tác cây hoa cúc ở điều kiện nhà kính thì điện năng tiêu thụ
cũng như tổng kinh phí phải trả cho điện năng thắp sáng giảm đi đáng
kể. Xuất phát từ cơ sở trên, đề tài luận án“Nghiên cứu và ứng dụng
hệ thống chiếu sáng đơn sắc trong nhân giống trên một số loại cây
trồng có giá trị kinh tế” được thực hiện. Trong đề tài này, ánh sáng
đèn LED đỏ và LED xanh kết hợp với với các tỷ lệ khác nhau được sử
dụng làm nguồn sáng để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng lên sự tái

sinh, sinh trưởng và phát triển của một số loại cây có giá trị kinh tế
cao như cúc, dâu tây, lan Hồ Điệp và sâm Ngọc Linh. Từ đó, xác định
được tỷ lệ ánh sáng LED đỏ và xanh phù hợp với tái sinh, sinh trưởng
của từng loại cây trồng để nâng cao chất lượng cây giống cũng như
giảm giá thành trong nhân giống.
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Vật liệu thực vật
Vật liệu được sử dụng là: lá, lớp mỏng thân, chồi ngọn in vitro và
ex vitro cây cúc (Chrysanthemum morifolium); lá và chồi dâu tây
(Fagaria sp.), phôi, PLB (protocorm like body) và cây con lan Hồ
Điệp (Phalaenopsis amabilis), phôi, cây con sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis Ha et Grushv.).


6
2.1.2. Thiết bị - dụng cụ, hóa chất chuẩn và dung môi
Máy SPAD-502; máy đo diện tích lá LI-3000C; máy đo cường độ
ánh sáng LI-250A Light meter; Thiết bị dùng trong phân tích HPLC
(High-performance liquid chromatography: sắc ký lỏng cao áp). Hóa
chất chuẩn: Rg1; Rb1; MR2. Dung môi để chạy sắc ký lớp mỏng là:
Cloroform:methanol:nước (65:35:10).
2.1.3. Thiết bị chiếu sáng
2.1.3.1. Đèn huỳnh quang
2.1.3.2. Hệ thống chiếu sáng LED
a. Hệ thống chiếu sáng LED panel
Các linh kiện điện tử được sử dụng
Điều kiện chiếu sáng trong thí nghiệm được thiết lập như sau:
D: điều kiện tối hoàn toàn; FL: ánh sáng đèn huỳnh quang (đối

chứng sử dụng trong in vitro); 3U: ánh sáng đèn compact 3U ánh sáng
vàng (đối chứng sử dụng trong nhà kính); 100R: 100% LED đỏ;
90R:10B: 90% ánh sáng LED đỏ + 10% ánh sáng LED xanh;
80R:20B: 80% ánh sáng LED đỏ + 20% ánh sáng LED xanh;
70R:30B: 70% ánh sáng LED đỏ + 30% ánh sáng LED xanh;
60R:40B: 60% ánh sáng LED đỏ + 40% ánh sáng LED xanh;
50R:50B: 50% ánh sáng LED đỏ + 50% ánh sáng LED xanh;
40R:60B: 40% ánh sáng LED đỏ + 60% ánh sáng LED xanh;
30R:70B: 30% ánh sáng LED đỏ + 70% ánh sáng LED xanh;
20R:80B: 20% ánh sáng LED đỏ + 80% ánh sáng LED xanh;
10R:90B: 10% ánh sáng LED đỏ + 90% ánh sáng LED xanh; 100B:
100% ánh sáng LED xanh, tỷ lệ kết hợp của LED xanh và LED đỏ phụ
thuộc vào số bóng kết hợp giữa chúng theo phương pháp của Nhut,
2002 [99]. Tùy vào mục đích thí nghiệm mà các mẫu cấy sẽ được đặt
dưới các loại ánh sáng và tỷ lệ ánh sáng khác nhau. LED panel được


7
sử dụng cho tất cả các thí nghiệm tái sinh, sinh trưởng và phát triển
của cây trồng dưới tỷ lệ kết hợp giữa LED xanh và LED đỏ.
b. Các hệ thống chiếu sáng LED cải tiến sử dụng trong nghiên cứu
Đèn LED bóng tròn: Đèn LED bóng tròn gồm các chíp LED đơn
xanh và đỏ kết hợp trong một bóng (Công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông); Đèn LED tuýp: Đèn LED được sử dụng trong thí nghiệm
là đèn Plant Grow LED (Công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật
CSV - Hồ Chí Minh) (Hình 2.3a); Hệ thống LED truyền điện bằng dây
cáp (LED uni-Pack (LP)): Thiết bị LED-uniPack (LP) sử dụng trong
thí nghiệm được nhóm nghiên cứu tự thiết kế bằng mica có kích thước
8 cm (chiều dài), 2 cm (cao), 8 cm (rộng). Nguồn chiếu sáng LED
được gắn trên trần của hộp (bảng mạch đèn LED được lắp đặt với 29

LED (20 LED đỏ : 9 LED xanh, tương ứng với tỷ lệ R:B ~ 7:3, công
suất 2,9W/hộp) (Hình 2.3b); Hệ thống LED truyền điện không dây
[Wireless power transfer - LED uni-Pack (WPT - LP)]: Thiết bị được
nhóm nghiên cứu tự thiết kế gồm hai mạch: (1) Mạch phát: mạch biến
đổi dòng điện thành từ trường. (2) Mạch thu: mạch thu từ trường và
biến đổi thành điện năng tiêu thụ cung cấp cho bảng mạch LED được
thiết kế giống hệ thống LP. Hệ thống được mô tả chi tiết theo hình
2.3a,b,c,d.

Hình 2.2. Các hệ thống chiếu sáng
bằng đèn LED. a. Đèn LED với tỷ lệ
chiếu sáng 70% LED đỏ kết hợp 30%
LED xanh; b. LED uni-Pack (LP).

Hình 2.3. Hệ thống nuôi cấy LED truyền điện không
dây (Wireless power transfer – LED uni-Pack (WPT
- LP)). a. thiết bị phát; b. thiết bị thu; c.d. hoạt động
của hệ thống.


8
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi và sinh trưởng của cây hoa cúc
2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi và sinh trưởng của cây dâu tây
2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự hình thành cây con và sinh trưởng của cây lan
Hồ Điệp
2.2.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện chiếu

sáng lên khác nhau sự hình thành cây con, sinh trưởng và tích lũy các
hợp chất thứ cấp của cây sâm Ngọc Linh
2.2.5. Nội dung 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng bổ sung khác nhau vào ban đêm lên sự sinh trưởng và phát triển
cây cúc trồng trong nhà kính
2.2.6. Nội dung 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống chiếu sáng
mới lên sự sinh trưởng của cây cúc và cây dâu tây nuôi cấy in vitro và
sự sinh trưởng tiếp theo của chúng ở giai đoạn vườn ươm
2.2.7. Nội dung 7: Ước tính hiệu quả kinh tế và giá thành sản xuất cây
giống giữa đèn LED tuýp với đèn huỳnh quang sử dụng trong phòng
nuôi cấy mô và đèn LED bóng tròn với đèn compact 3U trong nhà
kính
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cơ sở của việc sử dụng LED đỏ và LED xanh trong thí nghiệm
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.2.1. Thí nghiệm 1. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi từ mẫu cấy lá cúc
2.3.2.2. Thí nghiệm 2. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi từ lớp mỏng thân cúc
2.3.2.3. Thí nghiệm 3. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây cúc in vitro và sự sinh
trưởng tiếp theo của chúng ở giai đoạn vườn ươm
2.3.2.4. Thí nghiệm 4. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi từ mẫu lá dâu tây
2.3.2.5. Thí nghiệm 5. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây dâu tây in vitro và sự sinh
trưởng tiếp theo của chúng ở giai đoạn vườn ươm


9

2.3.2.6. Thí nghiệm 6. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự hình thành và nhân nhanh PLB từ phôi lan Hồ
Điệp
2.3.2.7. Thí nghiệm 7. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự hình thành cây con từ PLB lan Hồ Điệp
2.3.2.8. Thí nghiệm 8. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp in vitro và sự
sinh trưởng tiếp theo của chúng ở giai đoạn vườn ươm
2.3.2.9. Thí nghiệm 9. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự hình thành cây con từ phôi sâm Ngọc Linh
2.3.2.10. Thí nghiệm 10. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau lên sự sinh trưởng và tích lũy hợp chất thứ cấp của
cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro
2.3.2.11. Thí nghiệm 11. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng khác nhau đến quá trình thích nghi của cây sâm Ngọc Linh ở
điều kiện vườn ươm
2.3.2.12. Thí nghiệm 12. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện chiếu
sáng bổ sung khác nhau vào ban đêm lên khả năng sinh trưởng và
phát triển của ba giống cúc (Sapphire; Đóa vàng; Kim cương) được
trồng trong nhà kính
2.3.2.13. Thí nghiệm 13. Khảo sát ảnh hưởng của các hệ thống chiếu
sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây cúc nuôi cấy in vitro và sự
sinh trưởng tiếp theo của chúng ở giai đoạn vườm ươm
2.3.2.14. Thí nghiệm 14. Khảo sát ảnh hưởng của các hệ thống chiếu
sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây dâu tây nuôi cấy in vitro
và sự sinh trưởng tiếp theo của chúng ở giai đoạn vườm ươm
2.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
2.3.3.1. Xác định cường độ ánh sáng
2.3.3.2. Xác định các chỉ tiêu tái sinh
Thời gian ghi nhận số liệu cũng như các chỉ tiêu ghi nhận sẽ thay

đổi tùy vào từng đối tượng, loại mẫu và giai đoạn tái sinh khác nhau.
2.3.3.3. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng
Thời gian ghi nhận số liệu cũng như các chỉ tiêu ghi nhận sẽ thay
đổi tùy vào từng đối tượng, loại mẫu và giai đoạn tái sinh khác nhau.
2.3.3.4. Một số công thức tính được tiến hành khi thu nhận số liệu
Tốc độ sinh trưởng tương đối (RGR) và tốc độ tích lũy thuần được
tính bằng công thức theo phương pháp của Hunt, 2002 [54]:


10
Ln(W2) − Ln(W1)
T2 − T1
W2 − W1 Ln(L2) − Ln(L1)
NAR (mg/cm2 /ngày) =
𝑥
(T2 − T1)
(L2 − L1)
RGR (mg/mg/tuần) =

Hiệu quả chuyển đổi năng lượng (Energy efficiency - EE) theo
phương pháp của Liu và cộng sự (2011) [83]:
EE (mg/W) =

W2 − W1
P/n

2.3.3.5. Phương pháp sắc ký lớp mỏng
2.3.3.6. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC: High
Performance Liquid Chromatography)
2.3.4. Phương pháp xử lý thống kê

Trung bình các chỉ tiêu theo dõi của mỗi lần lặp lại giữa các
nghiệm thức thí nghiệm được xử lý bằng phương pháp phân tích
phương sai (ANOVA), sau đó so sánh với phép thử Ducan ở mức tin
cậy P ≤ 0,05 [37] bằng phần mềm SAS 9.1. Tùy thuộc vào dạng số
liệu có thể được chuyển sang dạng (x + 0,5)0,5 hoặc arcsin (x)0,5 để xử
lý thống kê [29]. Đường bình độ được vẽ bằng phần mềm Surfer
version 11.0.642 (Golden software, Inc). Phân tích tương quan trên
phần mềm Microsoft excel 2013. Giá trị “r” thể hiện mức độ “chặt
chẽ” của tương quan.
2.4. Điều kiện nuôi cấy
2.5. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái
sinh chồi và sinh trưởng của cây hoa cúc
3.1.1. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái
sinh chồi từ mẫu lá cúc
Dưới điều kiện 100R, cho số mẫu tái sinh và số chồi cúc hình thành
là cao nhất, tuy nhiên, dưới tỷ lệ 70R:30B lại cho chiều cao trung bình
chồi tốt nhất (1,51 cm) với 81,35% chồi cao hơn 1 cm (Bảng 3.1).


11
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi từ mẫu lá cúc
in vitro.
Nghiệm
Tỷ lệ mẫu tái
Chiều cao chồi
Tỷ lệ chồi > 1
Số chồi/mẫu1

thức
sinh (%)
(cm)1
cm (%)2
45,23d
3,00c
1,04b
45,79de
D
85,00b
4,78bc
1,27ab
73,10ab
FL
50,67d
3,59cd
1,00b
36,07e
100B
95,04a
7,36a
1,02b
40,46de
100R
87,12b
4,97b
1,24ab
68,35b
90R:10B
84,92b

4,71bc
1,18ab
71,90ab
80R:20B
85,33b
4,59bc
1,51a
81,35a
70R:30B
80,06bc
4,49bc
1,05b
60,64bc
60R:40B
75,81bc
3,60cd
0,87b
50,00cd
50R:50B
**
**
**
**
F-test
4,89
7,22
6,50
8,21
CV(%)
Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác

nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. (1), (2): lần lượt là các giá trị đã được biến
đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 và arcsin (x)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung
bình gốc.

3.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái
sinh chồi từ lớp mỏng thân cúc
Dưới điều kiện 70R:30B, các chỉ tiêu so sánh như tỷ lệ mẫu tái sinh
chồi (50,60%), số chồi/mẫu (5,24 chồi), chiều cao trung bình của chồi
(0,96 cm) cũng như tỷ lệ chồi lớn hơn 1 cm (44,20%) đều cao hơn so
với các điều kiện chiếu sáng khác (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi từ lớp mỏng
thân cúc in vitro.
Tỷ lệ mẫu tái
Chiều cao của
Tỷ lệ chồi >
Nghiệm thức
Số chồi/mẫu1
sinh chồi (%)2
chồi (cm)1
1 cm (%)2
25,50c*
2,24e
0,71c
11,00c
D
43,22ab
4,00b
0,86ab
27,82b
FL

0,69d
0,01f
0,01e
0,01d
100B
22,92c
2,31e
0,66c
13,34c
100R
25,27c
2,49de
0,43d
0,01d
90R:10B
36,24b
3,00cd
0,78bc
28,36b
80R:20B
50,60a
5,24a
0,96a
44,20a
70R:30B
35,55b
3,65bc
0,68c
25,36b
60R:40B

24,22c
2,25e
0,42d
0,01d
50R:50B
**
**
**
**
F-test
8,47
5,98
3,13
4,96
CV(%)
Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. (1), (2): lần lượt là các giá trị đã được biến
đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 và arcsin (x)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung
bình gốc.


12
3.1.3. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự
sinh trưởng của cây cúc in vitro và sự sinh trưởng tiếp theo ở giai
đoạn vườn ươm
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây cúc
nuôi cấy in vitro.
Nghiệm KLT
KLK
CDR CC

DTL CDĐ Giá trị
SR1
SL1
RGR NAR1
thức
(g)
(mg)
(cm)1 (cm)
(cm2) (cm)1 SPAD
0,88c* 75,27c 12,99aab 5,51a 5,53bc 13,66ab 2,53b 0,40b 34,60bc 0,459c* 0,141ab
FL
100R 0,65d 56,28d 11,99bc 4,00b 6,23a 10,58c 1,86c 0,57a 31,62c 0,386d 0,140ab
90R:10B 0,86c 71,83c 12,30b 4,02b 6,00a 14,33a 2,68b 0,42b 35,73b 0,447c 0,123bc
80R:20B 0,98b 85,30b 12,66b 4,10b 5,86ab 13,66a 3,17a 0,42b 37,56ab 0,490b 0,139abc
70R:30B 1,14a 94,83a 12,31b 3,43b 5,24c 12,65ab 3,52a 0,41b 39,40a 0,517a 0,155a
60R:40B 1,04b 86,67b 13,66ab 3,39b 4,55d 11,99ab 3,34a 0,38b 38,10ab 0,494b 0,150ab
50R:50B 0,99b 84,07b 14,99a 3,80b 4,27d 10,99b 3,11a 0,38b 37,48ab 0,487b 0,160a
100B 0,60d 51,80d 10,30c 3,55b 4,70d 11,99ab 2,01c 0,39b 37,73ab 0,361e 0,111b
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
F-test

3,49
4,27
4,47 4,78 4,47 8,81
2,66 5,00
2,22
1,24
CV(%) 4,78
Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. KLT: khối lượng tươi; KLK: khối lượng khô;
SR: số rễ; CDR: chiều dài rễ; CC: chiều cao; DTL: diện tích lá; CDĐ: chiều dài đốt; RGR: tốc
độ sinh trưởng (mg/mg/tuần); NAR: tốc độ tích lũy (mg/cm2/ngày); (1) các giá trị đã được biến
đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc.

Dưới tỷ lệ 70R:30B, cây cúc sinh trưởng mạnh với khối lượng tươi
(1,14 g/cây), khối lượng khô (94,83 mg/cây) và diện tích lá 3,52 cm2
cao hơn so với các mẫu cây sinh trưởng dưới các tỷ lệ LED khác và
dưới ánh sáng huỳnh quang (Bảng 3.3). Sau 4 tuần tiếp tục sinh trưởng
ở điều kiện vườn ươm, các cây cúc được nuôi cấy dưới ánh sáng LED
đều sinh trưởng tốt hơn so với đối chứng. Đặc biệt, cây cúc ở điều kiện
70R:30B. Như vậy, tỷ lệ 100R thích hợp cho giai đoạn đầu của quá
trình tái sinh chồi từ mẫu lá, nhưng để chồi sinh trưởng tốt hơn thì mẫu
cấy nên được chuyển vào điều kiện 70R:30B, và điều kiện này cũng
phù hợp cho các giai đoạn sinh trưởng cây hoa cúc in vitro và ex vitro.
3.2. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái
sinh chồi và sinh trưởng của cây dâu tây
3.2.1. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái
sinh chồi từ mẫu lá dâu tây
Sau 8 tuần nuôi cấy, các số liệu về sự tái sinh được ghi nhận trong
bảng 3.6. kết quả cho thấy, sự hình thành chồi có thể được thực hiện



13
ở điều kiện 70R:30B và giai đoạn sau có thể được đặt mẫu cấy dưới
điều kiện 80R:20B để gia tăng khối lượng tươi của chồi.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự tái sinh chồi từ mẫu lá cây
dâu tây
Tỷ lệ mẫu tái
Khối lượng tươi cụm
Nghiệm thức
Số chồi/mẫu1
sinh (%)
chồi (g)1
d*
100
31,94
0,44cd
FL
100
10,98f
0,52bc
D
100
13,31f
0,32e
100R
100
18,97e
0,46cd
100B
100

39,27c
0,43cd
90R:10B
100
42,32c
0,70a
80R:20B
100
93,80a
0,60b
70R:30B
100
63,30b
0,45cd
60R:40B
100
20,66e
0,41e
50R:50B
NS
**
**
F-test
0,00
4,69
2,48
CV (%)
Chú thích: NS: không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê; **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…)
được nêu trong các cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. (1):
các giá trị đã được biến đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá

trị trung bình gốc.

3.2.2. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự
sinh trưởng của cây dâu tây nuôi cấy in vitro và sự sinh trưởng tiếp
theo của chúng ở giai đoạn vườn ươm
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây dâu tây
in vitro.
Nghiệm
KLT
KLK
CDR
DTL
CC
Giá trị
SR1
SL1
RGR
NAR
thức
(g)1
(mg)1
(cm)1
(cm2)1 (cm)1
SPAD
0,44bc 34,67c 4,26b 5,96ab 6,98bc
2,29cbd 4,80d
33,66b 0,422b* 0,181bcd
FL
0,22c 20,33d 4,63b 4,05b 4,97c
1,76d

4,49d
30,14c
0,305c 0,128d
100B
0,24c 25,48cd 6,66ab 5,82ab 6,33c
1,94d 7,39abc 34,80ab 0,359bc 0,145cd
100R
2,67bc
6,14c
35,50ab 0,571a 0,293ab
50R:50B 0,60b 59,18b 9,31a 5,66ab 6,93bc
2,82bc
6,26c
35,60ab 0,608a 0,321a
60R:40B 0,58b 68,31ab 9,23a 5,49ab 6,98bc
3,77a
6,82bc
36,24a
0,660a 0,262abc
70R:30B 1,03a 83,93a 9,25a 6,64a 9,66a
3,01b
7,73ab
35,72ab 0,625a 0,263abc
80R:20B 0,68b 73,28ab 7,62a 7,06a 9,65a
2,61bc
8,51a
35,82ab 0,615a 0,296ab
90R:10B 0,71b 70,52ab 8,62a 6,94a 8,95ab
**
**

**
**
**
**
**
**
**
**
F-test
8,98 10,22
8,53 7,39
3,98
5,47
3,60
2,89
4,76
CV (%) 7,31
Chú thích: **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. KLT: khối lượng tươi; KLK: khối lượng khô;
SR: số rễ; CDR: chiều dài rễ; SL: số lá; DTL: diện tích lá; CC: chiều cao; RGR: tốc độ sinh
trưởng (mg/mg/tuần); NAR: tốc độ tích lũy (mg/cm2/ngày); (1): các giá trị đã được biến đổi dưới
dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc.

Sau 4 tuần nuôi cấy, kết quả đáp ứng sinh trưởng của chồi dâu tây
nuôi cấy in vitro dưới các điều kiện chiếu sáng khác nhau được ghi


14
nhận và trình bày ở bảng 3.7. Kết quả cho thấy, cây dâu tây sinh trưởng
tốt nhất dưới điều kiện 70R:30B, khi so với các điều kiện chiếu sáng

khác ở giai đoạn in vitro và sinh trưởng tiếp theo ở ex vitro.
Như vậy, tỷ lệ 70R:30B là phù hợp cho quá trình tái sinh lẫn sinh
trưởng của cây dâu tây trong điều kiện nuôi cấy in vitro và ex vitro.
3.3. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự hình
thành cây con và sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp
3.3.1. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự
hình thành và nhân nhanh PLB từ phôi lan Hồ Điệp
Kết quả ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng lên khả năng hình
thành PLB (Protocorm like-body) từ phôi lan Hồ Điệp nuôi cấy in
vitro sau 8 tuần nuôi cấy được trình bày ở bảng 3.10. Số lượng PLB
đạt cao nhất 313,67 PLB dưới điều kiện ánh sáng xanh, trong khi đó,
khối lượng trung bình của PLB đạt cao nhất dưới điều kiện 80R:20B
(22,88 mg/PLB).
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên khả năng hình thành PLB từ
phôi lan Hồ Điệp
Nghiệm
Khối lượng
Khối lượng
Số lượng
Khối lượng tươi của
thức
tươi cụm PLB (g)
khô cụm PLB (g)1
PLB1
PLB (mg)1
e
b
e
1,66
0,20

120,57
13,95b
FL
2,06cd
0,22b
150,28bcd
14,10b
100R
1,75de
0,20b
313,67a
5,61c
100B
2,01cde
0,24b
115,57e
17,40b
50R:50B
2,35bc
0,28b
155,57bc
15,07b
60R:40B
2,54b
0,28b
156,95bc
16,16b
70R:30B
3,07a
0,44a

133,97cde
22,88a
80R:20B
2,22bc
0,25b
174,16b
12,77b
90R:10B
**
**
**
**
F-test
8,95
3,83
6,17
8,27
CV%
Chú thích: **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. (1): các giá trị đã được biến đổi dưới dạng
(x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc.

3.3.2. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự
hình thành cây con từ PLB lan Hồ Điệp
Sau 8 tuần nuôi cấy, các điều kiện chiếu sáng khác nhau tác động
khác nhau đến sự quá trình hình thành cây con từ cụm PLB lan Hồ
Điệp được trình bày ở bảng 3.11. Số lượng cây con nhiều nhất với


15

61,67 cây con/cụm mẫu thu được ở nghiệm thức chiếu sáng LED
80R:20B.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên khả năng hình thành cây con
từ cụm PLB lan Hồ Điệp
Nghiệm
Khối lượng
Khối lượng khô cụm Số lượng
Số lượng
thức
tươi cụm cây con và PLB (g)
cây con và PLB (g)
cây con
PLB
7,24cd*
0,75bcd
15,67f
52,97b
FL
6,05e
0,59d
19,00e
37,31c
100R
5,25f
0,58d
8,33g
67,66a
100B
6,95d
0,69cd

22,00e
38,64c
50R:50B
7,53cd
0,85abc
25,67d
33,61c
60R:40B
8,63b
0,92ab
29,67c
16,59d
70R:30B
9,71a
0,97a
61,67a
8,29e
80R:20B
8,04bc
0,88abc
40,67b
13,64d
90R:10B
**
**
**
**
F-test
6,12
4,07

6,35
7,57
CV%
Chú thích: **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. (1): các giá trị đã được biến đổi dưới dạng
(x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc.

3.3.3. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự
sinh trưởng của cây lan Hồ Điệp in vitro và sự sinh trưởng tiếp theo
của chúng ở giai đoạn vườn ươm
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây lan
Hồ Điệp in vitro.
Nghiệm
KLT
CDR
DTL
Giá trị
KLK (mg) SR1
SL1
RGR
NAR
thức
(g)1
(cm)1
(cm2)1
SPAD
c
d
c
e

d
bc
c
0,53
33,00
1,64
1,30
3,96
2,19
33,22
0,093
0,155c
FL
0,76b
56,67c
3,32b 1,60bcd
2,65
3,43bc
31,8c
0,053d
0,074c
100R
0,33d
23,67d
0,01d 0,01e
3,00
2,00d
27,9d
0,163b 0,276b
100B

94,33ab
4,66a 2,16abc
2,65
4,40ab
34,90ab 0,233a
0,457a
50R:50B 1,15a
94,00ab
3,00b 2,30ab
3,32
3,78abc
34,97ab 0,226a
0,496a
60R:40B 1,11a
97,33a
3,00b 2,49a
3,65
4,82a
36,90a
0,233a
0,452a
70R:30B 1,22a
90,33ab
3,32ab 1,48cd
2,65
3,54bc
35,07ab 0,223a
0,493a
80R:20B 1,05a
85,00b

2,95bc 1,93abcd 3,00
3,17c
34,53ab 0,216a 0,482a
90R:10B 0,97ab
**
**
**
**
NS
**
**
**
**
F-test
4,86
8,01
8,46
8,53
9,43
6,94
4,27
9,73
3,42
CV%
Chú thích: NS: không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê; **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…)
được nêu trong các cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test.
KLT: khối lượng tươi; KLK: khối lượng khô; SR: số rễ; CDR: chiều dài rễ; SL: số lá; DTL: diện
tích lá; RGR: tốc độ sinh trưởng (mg/mg/tuần); NAR: tốc độ tích lũy (mg/cm 2/ngày);(1): các giá
trị đã được biến đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung
bình gốc.


Sau 6 tuần nuôi cấy, các chỉ tiêu sinh trưởng của chồi lan Hồ Điệp
nuôi cấy in vitro được ghi nhận và trình bày ở bảng 3.12. Sự sinh
trưởng tốt nhất của lan Hồ Điệp có thể được nuôi cấy dưới hai điều


16
kiện 70R:30B và 80R:20B ở giai đoạn in vitro và thích nghi của chúng
ở giai đoạn ex vitro.
3.4. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự hình
thành cây con, sinh trưởng và tích lũy các hợp chất thứ cấp của
cây sâm Ngọc Linh
3.4.1. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự
hình thành cây con từ phôi sâm Ngọc Linh
Kết quả sau 12 tuần nuôi cấy cho thấy các loại ánh sáng khác nhau
cũng ảnh hưởng đến sự hình thành cây hoàn chỉnh từ phôi vô tính sâm
Ngọc Linh nuôi cấy in vitro (Bảng 3.15). Kết quả cho thấy, sự hình
thành cây sâm Ngọc Linh cao nhất khi nuôi cấy dưới điều kiện chiếu
sáng là 60R:40B với các chỉ tiêu theo dõi như khối lượng tươi, khối
lượng khô, chiều cao cây, số cây/mẫu thu được là cao nhất (tương ứng
với 1147 mg, 127 mg, 3,09 cm và 11,21 cây/mẫu), cao hơn gấp 2 lần
so với nghiệm thức đối chứng là đèn huỳnh quang (Bảng 3.15).
Bảng 3.15. Ảnh hưởng các điều kiện chiếu sáng khác nhau khác nhau lên sự hình thành chồi từ
phôi vô tính cây sâm Ngọc Linh in vitro sau 12 tuần nuôi cấy.
Nghiệm
Khối lượng
Khối lượng
Chiều cao chồi
Số
thức

tươi (mg)
khô (mg)
(cm)1
chồi/mẫu
505e
49d
1,87cd
5,83de
FL
368g
34f
1,35e
4,83ef
100R
565d
55c
1,49de
5,00ef
90R:10B
673c
60c
1,91c
7,67c
80R:20B
778b
74b
2,43b
9,50b
70R:30B
1147a

127a
3,09a
11,21a
60R:40B
598cd
59c
1,98c
7,67c
50R:50B
430f
45d
1,94cd
6,33d
40R:60B
422fg
43de
1,80cd
6,20d
30R:70B
421fg
38ef
1,38e
5,83de
20R:80B
380fg
38ef
1,32e
5,00ef
10R:90B
288h

28g
1,15f
4,50f
100B
**
**
**
**
F-test
5,96
6,31
5,07
9,09
CV(%)
Chú thích: **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. (1): các giá trị đã được biến đổi dưới dạng
(x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc.

3.4.2. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự
sinh trưởng và tích lũy hợp chất thứ cấp của cây sâm Ngọc Linh
nuôi cấy in vitro


17
Các điều kiện nuôi cấy khác nhau ảnh hưởng không giống nhau lên
sự sinh trưởng của cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy. Sau 12 tuần nuôi cấy,
các chỉ tiêu sinh trưởng của chúng được thể hiện qua bảng 3.16. Qua
bảng số liệu cho thấy, sự sinh trưởng của cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy
in vitro đạt hiệu quả cao nhất khi nuôi cấy dưới điều kiện chiếu sáng
LED đỏ kết hợp với LED xanh với tỷ lệ 60R:40B, với khối lượng tươi

(540 mg), khối lượng khô (82 mg), chiều cao cây (5,4 cm), SPAD
(27,7) và diện tích lá (9,38 cm2) (Bảng 3.16).
Bảng 3.16. Ảnh hưởng điều kiện chiếu sáng khác nhau lên sự sinh trưởng của cây sâm Ngọc
Linh in vitro sau 12 tuần nuôi cấy.
Nghiệm
KLT
KLK
DTL
CC(cm)
SPAD
RGR
NAR
thức
(mg)
(mg)
(cm2)
b
a
bcd
de
bc
ab
453
77
4,7
4,48
24,2
0,131
0,285a
FL

287g
42g
3,7e
1,94g
22,0d
0,080f
0,194cde
100R
290g
42g
4,5cd
3,49f
22,4d
0,080f
0,141f
90R:10B
372d
63ef
4,5cd
4,69d
25,2b
0,114d
0,213bc
80R:20B
387d
71b
4,8bc
5,49c
25,3b
0,124bc

0,227b
70R:30B
540a
82a
5,4a
9,38a
27,7a
0,136a
0,193cde
60R:40B
426c
70bc
5,3a
6,37b
23,7c
0,123bc
0,203bcd
50R:50B
390d
65cd
4,9b
4,71d
23,7c
0,117cd
0,223bc
40R:60B
386d
55e
4,8bc
4,49de

21,2d
0,103e
0,182de
30R:70B
352e
54e
4,5cd
4,33de
19,7e
0,101e
0,181de
20R:80B
324f
51ef
4,5cd
3,87ef
19,2e
0,097e
0,178de
10R:90B
323f
46fg
4,4d
3,30f
17,5f
0,088f
0,169e
100B
**
**

**
**
**
**
**
F-test
2,88
5,22
4,43
7,99
3,24
4,46
8,45
CV(%)
Chú thích: **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. KLT: khối lượng tươi; KLK: khối lượng khô;
CC: chiều cao; DTL: diện tích lá; RGR: tốc độ sinh trưởng (mg/mg/tuần); tốc độ tích lũy
(mg/cm2/ngày)

Kết quả phân tích hàm lượng saponin của cây sâm Ngọc Linh nuôi
cấy in vitro dưới các điều kiện chiếu sáng khác nhau bằng phương
pháp TLC và HPLC
Ngoài tác động lên sự sinh truởng thì ánh sáng cũng tác động lên
sự tổng hợp các hợp chất thứ cấp trong cây sâm. Hàm lượng saponin
MR2 cao nhất thu được ở các cây nuôi cấy dưới điều kiện chiếu sáng
LED đỏ kết hợp với LED xanh với tỷ lệ 20R:8B (0,52%) (Bảng 3.18).
Ánh sáng đèn huỳnh quang tác động tích cực hơn so với một số tỷ lệ


18

chiếu sáng khác lên quá trình tích lũy saponin. Dưới điều kiện chiếu
sáng này cho khả năng tổng hợp saponin là cao nhất (1,90%).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng điều kiện chiếu sáng lên khả năng tích lũy saponin trong cây sâm Ngọc
Linh in vitro
Nghiệm thức

Rg1 (%)

Rb1 (%)

MR2 (%)

Tổng (%)

0,41a
1,18a
0,31cd
1,90a
FL
0,28gh
1,08b
0,41b
1,76b
100R
0,28gh
0,99c
0,31cd
1,59c
90R:10B
0,30fg

0,95c
0,28e
1,53c
80R:20B
0,33ef
0,87d
0,10g
1,30de
70R:30B
0,34de
0,87d
0,11g
1,32d
60R:40B
0,36cd
0,83de
0,15f
1,33d
50R:50B
0,38bc
0,82de
0,30de
1,50c
40R:60B
0,38bc
0,79e
0,34c
1,51c
30R:70B
0,32ef

0,69f
0,52a
1,52c
20R:80B
0,28gh
0,64f
0,30de
1,22e
10R:90B
0,26h
0,51g
0,10g
0,87f
100B
**
**
**
**
F-test
4,50
5,04
6,88
3,53
CV%
Chú thích: **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test.

3.4.3. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau đến quá
trình thích nghi, sinh trưởng cây con sâm Ngọc Linh ở điều kiện
vườn ươm

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng đến quá trình thích nghi cây con sâm Ngọc Linh
ở điều kiện vườn ươm
Nghiệm
TLS
KLT
KLK
CC
CDR
DTL (cm2)1
SR1
SPAD1
thức
(%)
(g)1
(mg)1
(cm)1
(cm)1
dc
c
b
cd
a
a
ab
70
0,93
99,30
8,62
7,66
7,88

1,60
21,16c
Compact
70dc
0,62e
55,16d
9,49cd
5,49c
2,31b
1,13b
23,73bc
100R
65d
0,69de
60,06d
4,73d
4,66c
10,57a
1,82ab
25,03bc
50R:50B
65d
0,71de 74,79cd
10,28bc
5,75bc
11,13a
2,13a
28,02b
60R:40B
90ab

1,23b
130,56a
13,70bc
7,33ab
9,36a
1,62ab
27,43b
70R:30B
95a
1,53a
152,59a
25,70a
7,98a
10,73a
2,38a
36,70a
80R:20B
80bc 0,86cd
94,64bc
18,21ab
5,32c
8,97a
2,16a
27,10b
90R:10B
**
**
**
**
**

**
**
**
F-test
7,82
3,94
1,09
7,95
6,79
7,29
4,87
5,73
CV%
Chú thích: **: những mẫu tự khác nhau (a,b,c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác nhau
có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong Duncan’s test. TLS: tỷ lệ sống; KLT: khối lượng tươi; KLK: khối
lượng khô; DTL: diện tích lá; CC: chiều cao; SR: số rễ; CDR: chiều dài rễ (1): các giá trị đã
được biến đổi dưới dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình
gốc.

Tỷ lệ 80R:20B là phù hợp cho sự thích nghi, sinh trưởng của cây
sâm Ngọc Linh ở điều kiện vườn ươm và cây con tiếp tục sinh trưởng


19
tốt dưới điều kiện này (Bảng 3.19). Như vậy, tùy thuộc vào từng giai
đoạn phát triển khác nhau của cây sâm mà tỷ lệ kết hợp giữa LED xanh
và LED đỏ cũng khác nhau: tỷ lệ 60R:40B phù hợp ở giai đoạn hình
thành cây con và sinh trưởng cây con từ phôi ở giai đoạn in vitro, tỷ lệ
80R:20B phù hợp ở giai đoạn thích nghi và sinh trưởng của cây con ở
giai đoạn ex vitro và ánh sáng huỳnh quang thích hợp cho sự tích lũy

hoạt chất saponin.
3.5. Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng LED lên sự sinh trưởng
và phát triển một số giống cúc (Sapphire; Đóa vàng; Kim cương)
được trồng trong điều kiện nhà kính tại Đà Lạt
Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng khác nhau bổ sung vào
ban đêm đối với ba giống cúc (Sapphire; Đóa vàng; Kim cương) qua
các giai đoạn sinh trưởng khác nhau được trình bày ở bảng 3.20; 3.21;
3.22; 3.23; 3.24 và bảng 3.25.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng bổ sung khác nhau lên khả năng sinh trưởng
của giống cúc Sapphire trong nhà kính sau 2 tuần và 4 tuần
2 tuần
4 tuần
Nghiệm
DKT
CDL
CRL
DKT
CDL
CRL
thức
CC(cm)
CC(cm)
(mm)
(cm)
(cm)
(mm)
(cm)
(cm)
14,6d*
5,18c

6,30c
4,50bc
43,20cd
5,78c
8,82c
6,24bc
Compact
17,40bc
5,54c
6,40bc
4,50bc
47,00b
5,76c
9,70ab
6,06bc
R
18,80ab
5,44c
7,20a
5,72a
44,00c
5,74c
9,50abc
5,92c
90R:10B
15,40cd
6,14b
6,20c
4,30c
47,4b

6,16bc
9,34bc
6,46abc
80R:20B
19,60a
6,80a
7,00a
4,70bc
53,20a
6,94a
10,30a
6,60ab
70R:30B
16,80bc
6,12b
6,90a
4,70bc
43,20cd
6,50b
10,06a
6,40abc
60R:40B
17,20bc
6,22b
6,30c
4,90b
40,6d
6,30b
9,72ab
7,00a

50R:50B
**
**
**
**
**
**
**
**
F-test
8,35
4,51
6,42
8,30
4,75
4,93
6,12
6,48
CV(%)
Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan; CC: chiều cao; DKT: đường kính thân;
CDL: chiều dài lá; CRL: chiều rộng lá.


20
Bảng 3.21. Sự sinh trưởng và phát triển tiếp theo (6 tuần, 8 tuần, 12 tuần) của cây cúc giống
Sapphire sau khi ngắt đèn chiếu sáng
6 tuần
8 tuần
12 tuần

Nghiệm
CC
DKT CDL CRL
CC
DKT CDL CRL
DKT
thức
CC (cm)
(cm) (mm) (cm) (cm)
(cm) (mm) (cm) (cm)
(mm)
Compact 64,80c* 5,96b 8,60b 6,24ab 83,40d 5,96c 6,48d 4,94b 94,20c 6,30b
71,00ab 6,00b 9,00ab 6,10ab 86,00cd 6,12c 6,30d 4,40c 97,80bc 6,40b
100R
63,80c 6,06b 8,60b 5,70b 86,60cd 6,20bc 6,50d 4,54c 97,40bc 7,00a
90R:10B
80R:20B 66,00bc 6,20b 8,80ab 6,46a 88,00bc 6,20bc 7,20c 4,96b 99,00b 6,28b
70R:30B 71,40ab 7,00a 9,38a 6,60a 93,20a 7,04a 8,60a 6,12a 103,2a 7,04a
75,80a 6,90a 9,06ab 6,40a 91,40ab 7,00a 7,70b 5,36b 101,20ab 7,04a
60R:40B
65,20c 6,40b 9,20ab 6,28ab 86,40cd 6,64ab 7,50bc 6,04a 97,80bc 7,02a
50R:50B
**
**
**
**
**
**
**
**

**
**
F-test
5,83
5,60 5,50
6,72
3,49
5,09
4,27 6,21
2,80
4,21
CV(%)
Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan; CC: chiều cao; DKT: đường kính thân;
CDL: chiều dài lá; CRL: chiều rộng lá; ĐKH: đường kính hoa.

DKH
(cm)
6,18b
6,26b
6,36ab
6,54a
6,60a
6,52a
6,42ab
**
2,73

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng bổ sung khác nhau lên khả năng
sinh trưởng của giống cúc Đóa vàng trong nhà kính sau 2 tuần và 4 tuần

2 tuần
4 tuần
DKT
CDL
CRL
DKT
CDL
CRL
CC(cm)
(mm)
(cm)
(cm)
(mm)
(cm)
(cm)
12,80abc* 3,08d
6,40ab
3,68b
31,20a
4,44c
9,50c
4,80d
Compact
12,80abc
3,50bc
6,10b
4,06ab
29,20b
5,14b
10,50bc

5,90ab
100R
12,60bc
3,24cd
6,50ab
4,02ab
29,60b
5,08b
10,04c
5,30c
90R:10B
12,80abc
3,20cd
6,00b
4,10ab
29,20b
5,22b
10,40bc
5,52bc
80R:20B
13,4ab
4,40a
6,80a
4,26a
31,40a
5,90a
11,30ab
6,20a
70R:30B
14,00a

3,80b
6,92a
4,08ab
29,60b
5,48ab
11,60a
6,00ab
60R:40B
12,00c
3,60bc
6,50ab
3,70b
28,80b
5,30b
11,40ab
6,16a
50R:50B
**
**
**
**
**
**
**
**
F-test
6,67
8,39
6,88
8,65

3,75
7,70
7,80
6,29
CV(%)
Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan; CC: chiều cao; DKT: đường kính thân;
CDL: chiều dài lá; CRL: chiều rộng lá.
Bảng 3.23. Sự sinh trưởng và phát triển tiếp theo (6 tuần, 8 tuần, 12 tuần) của cây cúc giống Đóa
vàng sau khi ngắt đèn chiếu sáng
6 tuần
8 tuần
12 tuần
Nghiệm
CC
DKT CDL CRL
CC
DKT CDL CRL
CC
DKT DKH
thức
(cm) (mm) (cm) (cm)
(cm) (mm) (cm) (cm) (cm) (mm) (cm)
Compact 44,40d* 4,90c 8,36b 5,16d 52,80d 5,80d 6,78c 4,16d 72,40d 5,92d 7,34b
43,40d 5,40bc 9,80a 5,34bcd 62,20b 6,10cd 7,14bc 4,84bc 82,00b 6,20cd 7,48ab
100R
90R:10B 48,20bc 6,40a 9,48a 5,54bcd 58,60c 6,28bc 7,06bc 4,86bc 78,40c 6,36bc 7,60ab
80R:20B 45,80cd 5,66b 9,70a 5,76bc 63,00ab 6,56ab 7,26b 5,12ab 83,60ab 6,70ab 7,58ab
70R:30B 50,00b 6,50a 9,74a 6,46a 63,20ab 6,67a 8,04a 5,22a 85,00ab 6,84a 7,48ab
60R:40B 54,60a 6,26a 10,00a 5,88b 66,20a 6,90a 8,06a 5,10ab 86,00a 6,92a 7,68a

50R:50B 45,80cd 5,40bc 9,56a 5,20cd 63,20ab 6,34bc 7,98a 4,70c 83,00ab 6,42bc 7,52ab
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
F-test
5,40
6,67
5,76
7,42
3,87
4,35 3,83 5,03
2,72
4,07
2,60
CV(%)
Nghiệm
thức

CC(cm)


21

Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan CC: chiều cao; DKT: đường kính thân;
CDL: chiều dài lá; CRL: chiều rộng lá; ĐKH: đường kính hoa.
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của các điều kiện chiếu sáng bổ sung khác nhau lên khả năng sinh trưởng
của giống cúc Kim cương trong nhà kính sau 2 tuần, 4 tuần và 6 tuần
2 tuần
4 tuần
6 tuần
Nghiệm
CC DKT CDL CRL CC DKT CDL CRL
CC DKT CDL
thức
(cm) (mm) (cm) (cm) (cm) (mm) (cm) (cm) (cm) (mm) (cm)
Compact 10,40b* 2,70b 6,02b 3,72 34,40b 5,06a 9,50ab 5,56b 51,40bc 5,10c 8,48b
14,14a 2,96ab 6,74a 3,86 34,20b 4,90ab 9,00bc 5,42b 50,60bc 5,24c 8,74b
100R
90R:10B 14,40a 3,14a 7,42a 3,84 34,00b 4,70b 8,70cd 5,30b 48,80c 5,24c 8,68b
80R:20B 13,80a 3,14a 7,30a 4,00 33,80b 4,28c 8,30d 5,12b 53,20b 5,44bc 8,80b
70R:30B 14,62a 3,10a 6,94a 4,18 38,20a 5,16a 9,60ab 6,60a 63,40a 6,14a 9,64a
60R:40B 14,40a 3,24a 7,02a 3,84 38,00a 5,16a 9,64ab 6,74a 64,80a 5,96ab 10,10a
50R:50B 13,60a 3,00a 6,80a 3,70 37,80a 5,12a 9,70a 7,00a 65,60a 5,88ab 10,18a
**
**
**
NS
**
**
**
**
**

**
**
F-test
6,22 8,27 7,41 11,54 6,17 4,57 4,94 6,60
4,33
5,56
5,10
CV(%)
Chú thích: NS: không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê; **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…)
được nêu trong các cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan;
CC: chiều cao; DKT: đường kính thân; CDL: chiều dài lá; CRL: chiều rộng lá.

CRL
(cm)
5,32c
5,24c
5,50bc
5,80bc
6,45a
6,02ab
6,40a
**
7,34

Bảng 3.25. Sự sinh trưởng và phát triển tiếp theo (8 tuần, 10 tuần, 14 tuần) của cây cúc giống
Kim cương sau khi ngắt đèn chiếu sáng
8 tuần
10 tuần
14 tuần
Nghiệm

CC DKT CDL CRL
CC
DKT CDL CRL
CC
DKT DKH
thức
(cm) (mm) (cm) (cm) (cm) (mm) (cm) (cm) (cm)
(mm) (cm)
6,64
Compact 74,00bc* 5,70bc 8,60bc 6,14ab 83,00c 6,14bc 6,70d 4,30d 92,60c 6,20cd
69,40c 5,40c 8,00c 6,00b 85,20c 5,60d 5,90ef 4,50cd 96,00bc 5,86d
6,64
100R
7,00
90R:10B 70,20c 5,42c 7,90c 6,24ab 85,80c 5,90cd 5,60f 4,80bc 97,20b 6,16d
6,66
80R:20B 75,20b 5,66bc 8,70bc 6,40ab 87,60c 6,40b 6,32ed 5,20b 98,60b 6,62b
6,88
70R:30B 78,60ab 6,40a 10,04a 6,30ab 93,40ab 7,26a 8,64a 6,10a 104,00a 7,32a
6,70
60R:40B 80,40a 6,00ab 10,02a 6,70a 92,40b 6,50b 7,40c 4,86bc 103,00a 6,52bc
6,80
50R:50B 80,60a 6,00ab 9,20b 6,48ab 97,00a 7,10a 8,04b 5,20b 107,00a 7,18a
**
**
**
**
**
**
**

**
**
**
NS
F-test
4,55
6,52
6,70
6,31
3,71
5,07
5,76 6,28
3,07
3,97
3,40
CV(%)
Chú thích: NS: không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê; **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…)
được nêu trong các cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan;
CC: chiều cao; DKT: đường kính thân; CDL: chiều dài lá; CRL: chiều rộng lá; ĐKH: đường
kính hoa.

Ở điều kiện nhà kính khi đèn LED bóng tròn được sử dụng để cung
cấp ánh sáng bổ sung vào ban đêm trong canh tác một số giống cúc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tùy thuộc vào từng giống cây trồng mà
sự sinh trưởng của chúng thích hợp với tỷ lệ phối trộn giữa LED xanh
và LED đỏ có khác nhau. Tỷ lệ 70R:30B thích hợp cho sự sinh trưởng


22
và phát triển 2 giống cúc Sapphire và Kim cương. Trong khi đó, tỷ lệ

60R:40B phù hợp cho giống cúc Đóa vàng.
3.6. Ảnh hưởng của hệ thống chiếu sáng mới (đèn LED kết hợp
với truyền điện không dây) lên sự sinh trưởng của cây cúc và cây
dâu tây ở giai đoạn in vitro và sự sinh trưởng tiếp theo của chúng
ở giai đoạn vườn ươm
3.6.1. Ảnh hưởng của các hệ thống chiếu sáng khác nhau lên sự
sinh trưởng của cây cúc nuôi cấy in vitro và sự sinh trưởng tiếp theo
của chúng ở giai đoạn vườm ươm
Sau 4 tuần nuôi cấy, các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cúc dưới các
hệ thống khác nhau được trình bày ở bảng 3.26. Kết quả cho thấy cho
thấy, cây cúc sinh trưởng dưới các hệ thống chiếu sáng LED LP và
WPT-LP đều cho kết quả tốt hơn so với đèn huỳnh quang không chỉ ở
giai đoạn in vitro mà còn ở giai đoạn ex vitro.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các hệ thống nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của cây cúc nuôi cấy
in vitro
KLT KLK
CDR CDĐ CC
DTL
EE
SR
SL
SPAD
(g)
(mg)
(cm) (cm) (cm)
(cm2)
(mg/W)
0,83c*
71,35c 13,00b 5,84a 0,33c 4,56b
14,00a 2,93b 34,60b 0,13c

FL**
1,12b
91,78b 12,33b 3,00d 0,41b 5,22a 12,60ab 3,45ab 39,10b 0,20b
LED
1,43a 119,56a 16,33a 5,22b 0,45b 5,64a 12,60ab 3,53a 49,74a 0,55a
LP
1,42a 118,67a 13,33b 4,73c 0,53a 5,68a
10,60b 3,59a 45,46a 0,55a
WPT-LP
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
F-test
2,05
0,75
5,14
4,30
5,81 2,29
5,66
4,57
7,55
0,81
CV(%)

Chú thích: **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…) được nêu trong các cột biểu diễn sự khác
nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan; KLT: khối lượng tươi; KLK: khối lượng
khô; SR: số rễ; CDR: chiều dài rễ; CDĐ: chiều dài đốt; CC: chiều cao; SL: số lá; DTL: diện
tích lá; EE: hiệu quả chuyển đổi năng lượng
Hệ thống

3.6.2. Ảnh hưởng của các hệ thống chiếu sáng khác nhau lên sự
sinh trưởng của cây dâu tây nuôi cấy in vitro và sự sinh trưởng tiếp
theo của chúng ở giai đoạn vườm ươm
Sau 4 tuần nuôi cấy, các chỉ tiêu sinh trưởng của cây dâu tây dưới
các hệ thống khác nhau được trình bày ở bảng 3.28. Kết quả cho thấy
cho thấy, cây dâu tây sinh trưởng dưới các hệ thống chiếu sáng LED
LP và WPT-LP đều cho kết quả tốt hơn so với đèn huỳnh quang không
chỉ ở giai đoạn in vitro và ex vitro.


23
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của các hệ thống nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của cây dâu tây nuôi
cấy in vitro
Hệ
KLT
KLK
CC
DTL
CDR
EE
SL1
SR1
SPAD
thống

(g)1
(mg)1
(cm)1
(cm2)1
(cm)1
(g/W)1
0,045c
0,48b* 25,92b
5,26b
5,49
2,10b
5,18b
3,36c
39,85c
FL**
0,126b
1,02a
56,81a
6,50a
6,75
2,72b
10,38a
4,99b
43,10bc
LED
a
a
a
a
a

a
b
0,282a
1,04
60,97
6,50
6,98
4,50
11,08
6,13
44,50
LP
0,276a
59,70a
6,66a
6,49
4,15a
11,43a
4,57b
48,05a
WPT-LP 1,02a
**
**
**
**
NS
**
**
**
**

F-test
5,25
5,04
2,76
4,63
9,36
5,03
3,71
5,24
1,33
CV(%)
Chú thích: NS: không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê; **: những chữ cái khác nhau (a, b, c…)
được nêu trong các cột biểu diễn sự khác nhau có ý nghĩa với P ≤ 0,05 trong phép thử Duncan;
KLT: khối lượng tươi; KLK: khối lượng khô; CC: chiều cao; SL: số lá; DTL: diện tích lá; SR:
số rễ; CDR: chiều dài rễ; EE: hiệu quả chuyển đổi năng lượng; (1): giá trị đã được biến đổi
dưới dạng (x+0,5)0,5 để xử lý thống kê, các giá trị trên bảng là giá trị trung bình gốc.

3.7. Ước tính hiệu quả kinh tế và giá thành sản xuất cây giống giữa
đèn LED tuýp với đèn huỳnh quang sử dụng trong phòng nuôi cấy
mô và đèn LED bóng tròn và đèn compact 3U trong nhà kính
Hiệu quả tiết kiệm là 46,70% so với chi phí ban đầu nếu đèn LED
được sử dụng thay cho đèn huỳnh quang trong các phòng nuôi cấy mô
cho mỗi vị trí bóng. Trong khi đó, khi so sánh đèn LED với đèn
compact trong quá trình thắp sáng thì sự chệnh lệch phí đầu tư trong 1
năm là 10.929,6đ cho mỗi bóng đèn. Hiệu quả tiết kiệm chi phí là
42,93% khi đèn LED bóng tròn thay thế đèn compact 3U trong chiếu
sáng bổ sung cho cây hoa cúc vào ban đêm.
Tùy thuộc vào từng đối tượng mà phần giá thành cây giống giảm
với các tỷ lệ khác nhau: cây dâu tây (3,23%); cây cúc (3,05%); cây
Lan Hồ điệp (5,67%) và cây Sâm Ngọc Linh (4,26%).

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1. Chiếu sáng đèn LED với tỷ lệ 70R:30B là phù hợp cho quy trình
vi nhân giống cây cúc và dâu tây từ tái sinh, sinh trưởng và phát triển.
2. Trên đối tượng lan Hồ Điệp: chiếu sáng đèn LED với điều kiện
100B phù hợp cho quá trình nhân nhanh PLB từ phôi vô tính lan Hồ
Điệp, 80R:20B phù hợp sinh trưởng và hình thành cây con của PLB.


×