Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nhu cầu và điều kiện học tập lý luận chính trị của sinh viên các trường đại học ở hà nội hiện nay (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.98 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được
thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 12/1991) đã khẳng
định: “Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của cách mạng Việt Nam”. Để chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho hành động, chúng ta cần nghiên cứu sâu sắc, vận dụng sáng tạo,
truyền bá sâu rộng và học tập nghiêm túc. Chính luận điểm trên đã nói lên vai
trò quan trọng việc học tập LLCT.
Học tập LLCT là một nội dung cơ bản và quan trọng trong chương trình
đào tạo đại học nhằm trang bị cho người học tri thức cơ bản, có hệ thống về lý
luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng. Từ
đó, sinh viên xây dựng được thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan
cách mạng và phương pháp luận khoa học, nâng cao trình độ tư duy lý luận, bản
lĩnh chính trị và phẩm chất, đạo đức cách mạng.
Những năm gần đây, do tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan, sinh viên các trường đại học ở Hà Nội, nhất là sinh viên các trường đại
học đào tạo các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ kém thiết tha với học tập
LLCT. Một vấn đề lớn đặt ra là: Sinh viên có nhu cầu, hứng thú học tập LLCT
hay không? Nếu có nhu cầu học tập LLCT thì những điều kiện nào phải đảm
bảo để nhu cầu đó được nuôi dưỡng, phát triển và được đáp ứng? Làm thế nào
để tạo lập các điều kiện, kích thích, phát triển và đáp ứng nhu cầu học tập
LLCT của sinh viên một khi nhu cầu đó xuất hiện?
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân.Tuy nhiên, việc giảng dạy, học tập LLCT tại các trường đại học
ở nước ta hiện nay vẫn chưa đạt chất lượng, hiệu quả. Hội nghị lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đánh giá “Chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục lý luận chính trị trong nhà trường chậm đổi mới, chưa


theo kịp trình độ phát triển và yêu cầu xã hội”[36, tr.37]. Vì vậy, đổi mới giảng
dạy LLCT, kích thích, phát triển, nâng cao nhu cầu học tập LLCT cho sinh
viên là một trong những vấn đề cấp thiết của giáo dục LLCT ở nước ta hiện
nay. Để nâng cao chất lượng học tập LLCT, việc kích thích, phát triển nhu cầu
học tập và tạo lập các điều kiện thuận lợi nhằm thoả mãn, đáp ứng nhu cầu học
tập lý luận chính trị cho sinh viên đóng vai trò rất quan trọng. Đó là lý do chúng
tôi lựa chọn đề tài “Nhu cầu và điều kiện học tập lý luận chính trị của sinh
viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay” cho Luận án tiến sĩ Chính trị học
của mình.
1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhu cầu và điều kiện
học tập LLCT của sinh viên, xây dựng hệ thống giải pháp nhằm tạo lập, nâng
cao điều kiện học tập LLCT, kích thích, phát triển và đáp ứng nhu cầu học tập
LLCT của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ sở lý luận về nhu cầu và điều kiện học tập LLCT, phân tích
mối quan hệ giữa nhu cầu học tập LLCT và điều kiện học tập LLCT của sinh viên.
- Khảo sát, phân tích thực trạng nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của
sinh viên các trường đại học ở Hà Nội. Phát hiện và xác định cách giải quyết
những mâu thuẫn đặt ra trong nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên
các trường đại học ở Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống giải pháp tạo lập, nâng cao điều kiện, kích thích,
phát triển và đáp ứng nhu cầu học tập LLCT của sinh viên các trường đại học ở
Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên các trường đại

học ở Hà Nội hiện nay.
- Luận án chọn ba trường đại học đại diện cho khối trường KHXH&NV,
khối trường kỹ thuật, khối trường kinh tế, đó là Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Học viện Kỹ thuật quân sự, Đại học Kinh tế quốc dân. Thực trạng được
nghiên cứu từ năm 2012 đến nay. Các giải pháp đề xuất có giá trị đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng, Nhà nước ta về giáo dục và về công tác giáo
dục LLCT. Luận án còn kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
trong và ngoài nước về nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên các
trường đại học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: phương pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử; phương pháp so sánh;
các phương pháp của khoa học công tác tư tưởng, tâm lý học, giáo dục học và xã
hội học như: khảo sát, phỏng vấn chuyên gia, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
5. Đóng góp mới của luận án

2


- Hệ thống hóa lý luận về nhu cầu và điều kiện học tập LLCT, phân tích
làm sáng rõ hơn mối quan hệ giữa nhu cầu và điều kiện, đặc biệt là nghiên cứu
lý luận mối quan hệ giữa nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên;
- Khái quát, phân tích thực trạng, phát hiện những mâu thuẫn, những vấn
đề đặt ra đối với nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên các trường
đại học ở Hà Nội hiện nay;
- Đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của hệ thống các giải pháp nhằm

thiết lập các điều kiện, phát triển và đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu học tập LLCT
của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu và
giảng dạy các bộ môn LLCT và cho những người quan tâm đến hoạt động dạy
- học LLCT, là luận cứ khoa học cho việc quản lý và tổ chức dạy - học các
môn LLCT tại các trường đại học ở Hà Nội nói riêng và các trường đại học,
các trường chính trị cấp tỉnh trong cả nước nói chung.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho lãnh đạo các trường đại học đề ra chủ
trương, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới quá trình dạy học LLCT và công tác giáo dục LLCT cho sinh viên.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án được cấu trúc gồm: mở đầu, 4 chương, với 10 tiết, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước về nhu cầu và
điều kiện học tập lý luận chính trị của sinh viên
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học và nhu cầu học tập của sinh viên
- Sách: Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường (2005), Nxb Đại học Sư phạm,H; Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên Học và
dạy cách học(2002), Nxb Đại học Sư phạm,H.
- Các luận án, đề tài khoa học: Luận án tiến sĩ: Nhu cầu học tập của sinh
viên sư phạm của Hoàng Thị Thu Hà (2003); Động cơ học tập của sinh viên sư
phạm - Thực trạng và phương pháp giáo dục (2004) của Trần Thị Thìn; Động
cơ học tập của sinh viên (nghiên cứu trên sinh viên các ngành KHKT) của
Dương Thị Kim Oanh năm 2009; Công trình khoa học: Nhận thức, thái độ và
thực hành của sinh viên với phương pháp học tích cực (2007), Đại học Quốc
gia Hà Nội của Nguyễn Quý Thanh .
- Các bài báo, tạp chí viết về nhu cầu và điều kiện học tập của sinh viên

gồm: Hoàng Thanh Tú, Xây dựng môi trường học tập tích cực cho sinh viên
sư phạm, Tạp chí Giáo dục số 1 (2008); Nguyễn Thị Mai Hà, Động cơ học tập
3


và những yếu tố tác động tới động cơ học tập của người lớn, (2012), Tạp chí
Giáo dục, số 2; Lê Đức Phúc, Để có một xã hội học tập, Tạp chí Phát triển
giáo dục, số 1, (2005).
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị
1.1.2.1. Những công trình về công tác giáo dục lý luận chính trị
Một số văn kiện của Đảng về công tác giáo dục lý luận và chính trị
(1978), Nxb Sách giáo khoa Mác-Lênin; Đổi mới công tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia H, (2003); Hồ Chí Minh về công tác giáo dục lý luận chính trị (2006),
Nxb Chính trị quốc gia, H; Hoàng Quốc Bảo, Học tập phương pháp tuyên
truyền cách mạng Hồ Chí Minh (2006), Nxb Chính trị quốc gia, H; Hồ Chí
Minh với công tác giáo dục LLCT, Nxb Chính trị quốc gia, H, (2007); Phạm
Huy Kỳ, Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục LLCT, (2010), Nxb
Chính trị - Hành chính, H.
1.1.2.2. Đề tài khoa học về giáo dục lý luận chính trị
Đề tài KX 10-08 Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học MácLênin ở Việt Nam - Những vấn đề chung (2002) do Nguyễn Hữu Vui; Đề tài KX
10 - 09B Đổi mới phương thức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy
và nghiên cứu lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh của Nguyễn Việt
Chiến; Đề tài khoa học cấp bộ Đào tạo giảng viên các môn khoa học MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền đáp ứng yêu
cầu đổi mới hiện nay (2008) của Hoàng Đình Cúc; Đề tài khoa học Vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và công tác giáo dục LLCT trong giai đoạn
hiện nay (2008), Ngô Ngọc Thắng; Hai đề tài cấp Bộ mã B.08 - 22 Vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục LLCT trong hệ thống các trường
chính trị nước ta giai đoạn hiện nay (2008) và mã B.08 - 23 Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào giáo dục LLCT trong giai đoạn hiện nay

(2008) do Ngô Ngọc Thắng chủ nhiệm đề tài; Đề tài nghiên cứu khoa
học: Tình hình giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng và chủ trương, giải pháp cho thời
gian tới (10-2007) của Ban Tuyên giáo Trung ương; Đề tài cấp Bộ mã B.09-27
do Trần Thị Anh Đào làm chủ nhiệm đề tài Giáo dục lý luận chính trị cho sinh
viên Việt Nam hiện nay (2009).
1.2.2.3. Luận án nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị
Luận án: Hiệu quả giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học
Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp (2000), Trần Hùng; Đổi mới
giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã
các tỉnh khu vực Nam Bộ (2003) của Lê Hanh Thông; Giáo dục lý luận MácLênin với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên Việt Nam
4


trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Học viện CTQG Hồ Chí Minh;
Lương Ngọc Vĩnh (2012), Hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng
trong học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay.
1.1.2.4. Các bài báo khoa học
Lê Bình (2004), Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục lý luận
chính trị Tạp chí Lý luận chính trị (3), Trần Văn Phòng (2004), Sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình hình thành triết học Mác, Tạp chí Lý
luận chính trị, (1); Lê Hữu Nghĩa (2005), Đấu tranh phê phán các quan điểm
sai trái, thù địch - một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay, Tạp chí
Cộng sản, (15); Trần Thị Anh Đào (2006), Thực trạng về nhận thức chính trị tư tưởng của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay, Tạp chí Lý
luận chính trị và Truyền thông, (11); Đào Duy Quát (2006), “Đổi mới toàn
diện, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị trong
tình hình mới, Tạp chí Tư tưởng - Văn hoá, (6), Vũ Thị Hoa (2006), Vận dụng
Tư tưởng Hồ Chí Minh vào đổi mới phương pháp giảng dạy Lý luận chính trị
tại học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục Lý luận, (11);
Mạch Quang Thắng (2008), Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về LLCT

theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Tạp chí Tuyên giáo, (11); Nguyễn Tiến
Hoàng, (2009) Vài nét về thực trạng và giải pháp tiếp tục tiếp tục đổi mới công
tác nghiên cứu lý luận chính trị”, Tạp chí Tuyên giáo, (9); Bùi Đình Phong,
(2009), Vị trí vai trò của phương thức giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong
nhiệm vụ giáo dục thanh niên, Tạp chí Tuyên giáo, (9); Nguyễn Thành Khải
(2009), Đổi mới phương pháp giảng dạy ở Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Tạp chí Lý luận chính trị, (9), Nguyễn Công Hưng,
(2010), Để thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục lý luận Mác-Lênin ở
trường đại học và cao đẳng, Tạp chí Tuyên giáo, (6); Đặng Thị Nhiệt Thu
(2010), Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị trong các trường đại
học và cao đẳng, Tạp chí Khoa học chính trị, (3); Vũ Ngọc Am, (2011), Hiệu quả
và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị, Tạp chí Tuyên
giáo, (11)…
Các công trình trên đã nghiên cứu về công tác đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy LLCT trong tình hình mới. Mặc dù không trực tiếp bàn về nhu
cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên, nhưng những kiến giải của các
nhà khoa học là chỉ dẫn quý báu cho chúng tôi khi nghiên cứu đề nhu cầu và
điều kiện học tập LLCT của sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Hà
Nội.
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên và nhu
cầu, điều kiện học tập lý luận chính trị của sinh viên
Đây là nội dung chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ.
Trong phạm vi bao quát của chúng tôi, có rất ít công trình khoa học trực tiếp
5


bàn về nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên, hoặc nếu có, thì nhu
cầu ấy được nhìn nhận từ các góc độ khác nhau:
Các công trình nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy - học LLCT:
Đề tài: Rà soát và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung một số nội dung giáo

dục đạo đức công dân, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhà
trường ở từng cấp học (2003) của Ban Khoa giáo Trung ương; Đổi mới
phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác Lênin ở Việt Nam - Những vấn
đề lý luận chung, Nguyễn Hữu Vui; Đào tạo giảng viên các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền đáp
ứng yêu cầu đổi mới hiện nay của Hoàng Đình Cúc; Nguyễn Duy Bắc Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh trong trường đại học (2004).
Hội thảo khoa học: Thực trạng và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong
các trường đại học và cao đẳng của Ban Tư tưởng - Văn hóa T.Ư tổ chức năm
2003; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quán triệt, vận dụng quan điểm Đại hội Đảng
lần thứ X vào giảng dạy các môn lý luận chính trị (2007) của đại học Quốc gia
Hà Nội; Năm 2007, Ban Tuyên giáo T.Ư thực hiện đề tài NCKH Tình hình giảng
dạy, học tập các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các
trường đại học và cao đẳng và chủ trương, giải pháp cho thời gian tới; Năm
2011, Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức Hội thảo Đổi mới phương pháp
giảng dạy và học các môn chuyên ngành giáo dục chính trị ở Học viện Báo chí
và Tuyên truyền,
Tháng 12 năm 2014, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo và phối hợp với Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức Hội thảo khoa
học quốc gia Nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở Việt
Nam hiện nay. Năm 2015 Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo
khoa học quốc gia về Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn lý luận
chính trị trong các trường đại học, cao đẳng.
1.2. Các công trình khoa học nước ngoài có liên quan
đến luận án
* Ở Liên Xô: Hoạt động tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô (1982),
Nxb Thông tin lý luận, H, X.I. Xurơnitrencô chủ biên; E. Phancôvích trong tác
phẩm Nghệ thuật diễn giảng (1976), Nxb Sách giáo khoa Mác-Lênin, Hà Nội;

V.A. Xukhômlinxki, Hình thành niềm tin cộng sản cho thế hệ trẻ (1978), Nxb
Thanh niên, Hà Nội; Tuyên truyền miệng: Lý luận - Tổ chức - Phương pháp
(1983), Nxb Sách giáo khoa Mác-Lênin, H, Rakhơmancunốp; M.I. Calinin, Về
giáo dục cộng sản chủ nghĩa (1983), Nxb Thanh niên; E.A. Nôghin, Nghệ
thuật phát biểu miệng (1984), Nxb Sách giáo khoa Mác-Lênin.
6


* Ở Trung Quốc: La Quốc Kiệt, Tu dưỡng đạo đức tư tưởng (2003), Nxb
CTQG; Luận án tiến sĩ Giáo dục tư tưởng chính trị cao học và nghiên cứu xã hội
hóa chính trị cho sinh viên trong thời đại mới (2014), Mao Lộ; Luận án tiến sĩ
Hiện trạng, trực quan và giá trị chính trị của sinh viên đương đại và nghiên cứu
về sách lược giáo dục, (2014) Hoàng Á Lợi; Luận án của Lý Kiệt (2013) Nghiên
cứu, đánh giá tố chất chính trị của sinh viên…
* Ở Lào: Luận án Chất lượng công tác tư tưởng của các Đảng bộ tỉnh
đồng bằng miền Trung nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn
hiện nay của Bun Đuông Cay Xỏn; Luận án Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo
của hệ thống chính trị ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay của
Khămphăn Vông Phachăn; Luận án Vấn đề giáo dục lý luận Mác-Lênin cho học
viên hệ cao cấp ở các Trường chính trị và hành chính nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào hiện nay của Sai Kham Moun Ma Ni Vong.
1.3. Những vấn đề đã nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu
1.3.1. Những vấn đề đã nghiên cứu
- Nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về LLCT và giáo dục LLCT. Những đóng góp của các Đảng Cộng sản
trong phát triển lý luận về công tác giáo dục LLCT.
- Nghiên cứu về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục
LLCT, đổi mới giảng dạy và học tập LLCT. Nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên LLCT.

- Bước đầu đã có một vài công trình nghiên cứu về nhu cầu, thái độ và hành
vi học tập LLCT của sinh viên.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Khái quát, tổng hợp và phân tích sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về
nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên, đặc biệt là lý luận về mối quan
hệ, tác động biện chứng giữa nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên.
- Thực trạng và sự thay đổi của nhu cầu, điều kiện học tập LLCT của các
nhóm đối tượng, trong đó có sinh viên; những vấn đề đặt ra trong việc tạo lập
điều kiện nhằm kích thích, phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập LLCT và nâng
cao chất lượng học tập LLCT hiện nay.
- Quan điểm, phương hướng, giải pháp tạo ra những điều kiện thuận lợi
nhằm tác động tích cực đến nhu cầu học tập LLCT, nâng cao chất lượng và
hiệu quả học tập LLCT của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội nói riêng và
ở Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Nhu cầu và điều kiện học tập cũng như nhu cầu và điều kiện học tập
LLCT được các nhà khoa học trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu từ
7


lâu nhằm mục đích nâng cao chất lượng học tập nói chung và chất lượng học
tập LLCT nói riêng. Do có sự khác nhau về hệ tư tưởng, quan điểm chính trị và
định hướng phát triển của mỗi quốc gia, việc học tập LLCT chịu sự chi phối
mạnh mẽ của các yếu tố khách quan và chủ quan, dẫn đến nhu cầu và điều kiện
học tập LLCT cũng có những kết quả khác nhau. Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu mới chỉ tập trung vào những vấn đề chung mà chưa đi sâu nghiên
cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh
viên. Các công trình khoa học chưa có những khảo sát đánh giá sâu sắc về thực
trạng nhu cầu học tập LLCT của sinh viên trong điều kiện hiện nay; chưa đề
xuất được những giải pháp nhằm tạo lập điều kiện và nhờ các điều kiện đó kích

thích, phát triển nhu cầu học tập LLCT góp phần nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục LLCT cho sinh viên đại học hiện nay.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
đi trước, sự thiếu vắng trong nội dung nghiên cứu của các nhà khoa học về cơ
sở lý luận và thực tiễn của nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên ở
các trường đại học hiện nay sẽ được luận án bổ sung trong các chương tiếp
theo của luận án.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN
HỌC TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN
2.1. Nhu cầu và nhu cầu học tập lý luận chính trị
2.1.1. Nhu cầu: khái niệm, đặc điểm, phân loại và nguồn gốc
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nhu cầu
Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất, tinh thần để tồn tại, phát triển; là yếu tố,
là động lực bên trong kích thích, thúc đẩy con người hành động. Nhu cầu có các
đặc điểm như: tính đối tượng, tính khách quan, tính chủ quan, tính lịch sử - xã
hội.
2.1.1.2. Phân loại nhu cầu
Có thể phân loại nhu cầu và có nhiều cách phân loại nhu cầu dựa trên
những đặc điểm hay tiêu chí khác nhau. Phân loại theo tính chất, gồm có nhu
cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Phân loại theo trình độ, gồm nhu cầu trình độ
thấp và nhu cầu trình độ cao. Phân loại theo chủ thể của nhu cầu, gồm nhu cầu
cá nhân, nhu cầu tập thể và nhu cầu xã hội.
2.1.1.3. Nguồn gốc của nhu cầu:
Điều kiện xã hội là nhân tố khách quan làm nảy sinh nhu cầu và cũng
chính hoàn cảnh bên ngoài tạo lập các điều kiện để thỏa mãn nhu cầu đó. Nhu
cầu nảy sinh trong hoạt động sản xuất vật chất và tinh thần, đến một lúc nào
đó, ở một tầng bậc cao hơn, nhu cầu lại tác động trở lại với đời sống của con
người. Sản xuất vật chất, điều kiện xã hội là nguồn gốc bên ngoài, ngoài ra nhu

8


cầu còn phụ thuộc và phát sinh từ những nguyên nhân bên trong, đó là các
trạng thái riêng của từng chủ thể.
2.1.2. Nhu cầu học tập lý luận chính trị
2.1.2.1. Khái niệm học tập
Học tập theo nghĩa chung nhất là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm
và những tri thức, kinh nghiệm này tạo ra sự thay đổi sâu sắc trong nhận thức,
thái độ, hành vi của con người. Các nhân tố cấu thành hoạt động học tập: nội
dung của hoạt động học tập, điều kiện học tập, nhiệm vụ của hoạt động học
tập, hành động học tập.
2.1.2.2. Lý luận chính trị và học tập lý luận chính trị
Lý luận là hệ thống tri thức được rút ra từ tổng kết thực tiễn khoa học và
được khái quát bằng phương pháp khoa học làm cơ sở khoa học cho các hoạt
động của chính đảng và nhà nước. LLCT ở Việt Nam hiện nay là hệ thống
những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng những tinh hoa
tư tưởng chính trị của dân tộc và nhân loại.
Học tập LLCT là quá trình tiếp thu, lĩnh hội các nguyên lý, lý luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp luận khoa học, bản lĩnh
và nhân cách chính trị cho người học.
2.1.2.3. Nhu cầu học tập lý luận chính trị
Nhu cầu học tập LLCT là những mong muốn, đòi hỏi cần phải được thỏa
mãn của người học trong việc tiếp thu và vận dụng những nguyên lý, lý luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Nhu cầu này được biểu hiện qua nhận thức, thái độ và
hành động của người học trong việc học tập LLCT.

2.1.2.4. Cấu trúc của nhu cầu học tập lý luận chính trị
Nhu cầu học tập LLCT theo quan niệm hiện nay được cấu thành bởi các yếu
tố: nhận thức về việc học tập LLCT, thái độ học tập LLCT, hành vi học tập LLCT.
Ba mặt nhận thức- thái độ- hành vi trong học tập LLCT là ba yếu tố cấu thành, ba
tiêu chí để đánh giá nhu cầu học tập LLCT của sinh viên.
2.2. Điều kiện và điều kiện học tập lý luận chính trị
2.2.1. Khái niệm và các loại điều kiện
2.2.1.1. Khái niệm điều kiện
Điều kiện là những yếu tố cần thiết giúp cho sự vật, hiện tượng tồn tại và
phát triển. Sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội chỉ có thể tồn tại
và phát triển trong những điều kiện nhất định. Nếu điều kiện thay đổi hoặc biến
mất thì sự vật, hiện tượng buộc phải thay đổi, thậm chí không thể tồn tại được.
2.2.1.2. Các loại điều kiện
9


Cũng như nhu cầu, điều kiện có nhiều loại. Có thể phân loại điều kiện
theo các nhóm như sau: Một là, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội; hai là,
điều kiện khác quan và điều kiện chủ quan; ba là, điều kiện bên ngoài và điều
kiện bên trong; bốn là, điều kiện cần và điều kiện đủ.
2.2.2. Điều kiện học tập lý luận chính trị
2.2.2.1. Khái niệm điều kiện học tập lý luận chính trị
Điều kiện học tập LLCT là tổng thể hệ thống những vấn đề, yếu tố cần
thiết cho sự xuất hiện, phát triển và thỏa mãn nhu cầu học tập LLCT, liên quan
đến môi trường xã hội khách quan, đến nhận thức của người học và đến cách
thức tổ chức học tập LLCT của các cơ sở đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2.2.2.2. Các loại điều kiện học tập lý luận chính trị
Điều kiện học tập LLCT gồm:
- Điều kiện khách quan: tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong
nước và quốc tế; trình độ phát triển của giáo dục đại học; nội dung, chương

trình và phương pháp giảng dạy; đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và phương
tiện dạy - học; quản lý quá trình dạy -học LLCT.
- Điều kiện chủ quan: nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và động cơ học
tập LLCT của sinh viên; nền tảng học vấn và trình độ, phương pháp tư duy lý
luận, kinh nghiệm và sự trải nghiệm thực tiễn của sinh viên; hứng thú học tập
LLCT của sinh viên.
2.2.3. Mối quan hệ giữa nhu cầu với điều kiện học tập lý
luận chính trị
2.2.3.1. Nhu cầu học tập lý luận chính trị là điều kiện tiên quyết nâng cao
kết quả và hiệu quả học tập của sinh viên
2.2.3.2. Nhu cầu học tập lý luận chính trị đòi hỏi điều kiện phù hợp cho nhu
cầu phát triển
2.2.3.3. Điều kiện học tập lý luận chính trị là cơ sở phát sinh, là động lực
phát triển của nhu cầu học tập lý luận chính trị
Tiểu kết chương 2
Nhu cầu học tập LLCT là sự đòi hỏi của người học đối với việc lĩnh hội hệ
thống tri thức, phương pháp học tập LLCT để biến thành vốn liếng tinh thần cho
bản thân. Nhu cầu học tập LLCT được biểu hiện ở mặt nhận thức, thái độ và
hành vi học tập LLCT của sinh viên. Nhu cầu học tập LLCT có vai trò quan
trọng đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT cho sinh viên.
Nhu cầu kích thích hứng thú, hình thành động cơ và tính tự giác học tập LLCT,
kích thích tính chủ động, sáng tạo của sinh viên trong vận dụng tri thức lý luận
vào thực tiễn học tập, công tác.
Điều kiện học tập LLCT của sinh viên bao gồm các nhân tố kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế; trình độ phát triển nền giáo dục đại
10


học; nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy LLCT; đội ngũ giảng viên,
cơ sở vật chất và phương tiện dạy - học các môn LLCT; công tác lãnh đạo, quản

lý quá trình dạy - học LLCT cũng như nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và
động cơ học tập LLCT của sinh viên; nền tảng học vấn và trình độ, phương pháp
tư duy lý luận, kinh nghiệm và sự trải nghiệm về thực tiễn chính trị - xã hội của
sinh viên; thái độ, sự hứng thú học tập LLCT của sinh viên. Nhu cầu và điều
kiện học tập LLCT có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Điều
kiện là cơ sở làm phát sinh nhu cầu, là động lực kích thích, thúc đẩy nhu cầu
phát triển. Nhu cầu là kết quả mà hoạt động của chủ thể - con người tác động
vào điều kiện khách quan và khi đã xuất hiện nhu cầu đòi hỏi phải có những
điều kiện để nó tồn tại, phát triển. Vận dụng tốt và giải quyết thỏa đáng mối
quan hệ giữa nhu cầu và điều kiện học tập LLCT cho sinh viên sẽ hình thành
môi trường thuận lợi, kích thích, định hướng, phát triển nhu cầu học tập LLCT,
nuôi dưỡng động cơ học tập tốt, thúc đẩy sinh viên vươn tới những kết quả cao
trong học tập LLCT.
Chương 3
THỰC TRẠNG NHU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. Đặc điểm giáo dục đại học Việt Nam và các trường
đại học ở Hà Nội
3.1.1. Đặc điểm giáo dục đại học Việt Nam
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN, có mục tiêu giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện. Giáo dục đại học Việt Nam phát triển qua
nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của một số nền giáo dục trên thế giới. Hệ
thống giáo dục Việt Nam thực hiện hai chức năng cơ bản, đó là bảo vệ, truyền
bá văn hoá, kiến thức và các giá trị văn hóa của dân tộc, của nhân loại; thay đổi
và chuẩn bị cho tương lai: tác động vào sự thay đổi, phát triển của quốc gia, tổ
chức và cá nhân trong hiện tại và tương lai.
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục non trẻ nhưng đã đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận, tạo nên những đặc điểm riêng biệt. Quan điểm của
Đảng và Nhà nước về giáo dục đại học thể hiện qua các kỳ Đại hội đều nhất

quán: giáo dục là quốc sách, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đảng đặt ra mục
tiêu đến năm 2030 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân
tộc, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Trong điều kiện
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, triết lý về giáo dục đại học đã và đang có những
thay đổi sâu sắc, đó là coi việc học thường xuyên và học suốt đời làm nền móng,
11


dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học, căn cứ vào 4 trụ cột giáo dục của
UNESCO học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người
3.1.2. Đặc điểm các trường đại học ở Hà Nội
Hà Nội là trung tâm khoa học- giáo dục của cả nước, là nơi tập trung 68
trường đại học với hơn 80 vạn sinh viên, trong đó có nhiều trường đại học
trọng điểm quốc gia. Các trường đại học ở Hà Nội có bề dày lịch sử, có truyền
thống trong đào tạo. Các trường đại học của Hà Nội đã và đang thực sự trở
thành các trung tâm đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ với hệ thống
các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và các phòng thí nghiệm hiện đại, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên
có trình độ cao, tâm huyết, gắn bó với nghề. Các trường đại học ở Hà Nội có
truyền thống trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ cấu ngành nghề,
lĩnh vực đào tạo đa dạng nhất và hiện đại nhất cả nước, bao gồm: công nghệ
thông tin, công nghệ vũ trụ, vật liệu mới, tự động hóa, báo chí, kinh tế - pháp lý,
tài chính kế toán, ngân hàng, điện, sư phạm…
3.1.3. Khái quát về các trường đại học trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài luận án
3.1.3.1. Đại học Kinh tế quốc dân
Thành lập năm 1956, trường đại học Kinh tế quốc dân là trường trọng
điểm quốc gia, trường đầu ngành trong khối các trường đào tạo về kinh tế,
quản lý và quản trị kinh doanh ở Việt Nam. Đại học Kinh tế quốc dân đang

thực hiện chiến lược phát triển nhà trường theo hướng đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực, mở rộng hợp tác quốc tế, tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học và phát triển giáo dục, phấn đấu trở thành trường đại học đẳng cấp trong
khu vực.
3.1.3.2. Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trường được thành lập ngày 16-01-1962 theo Nghị quyết số 36 NQ/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa III. Là trường
Đảng và trường đại học trọng điểm, Học viện Báo chí và Tuyên truyền là trung
tâm quốc gia về đào tạo cán bộ nghiên cứu và giảng dạy LLCT, cán bộ báo chí
– truyền thông, cán bộ tư tưởng - văn hóa và đào tạo, bồi dưỡng phó ban tuyên
giáo cấp tỉnh, trưởng, phó ban tuyên giáo cấp huyện. Trường còn đào tạo một
số ngành khoa học xã hội và nhân văn và là trung tâm nghiên cứu khoa học về
lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và
lĩnh vực tư tưởng, lý luận và báo chí - truyền thông.
3.1.3.3. Học viện Kỹ thuật quân sự
Học viện Kỹ thuật quân sự là một cơ sở đào tạo đại học kỹ thuật tổng
hợp, đa ngành trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, một trong những
trường đại học kỹ thuật hàng đầu Việt Nam. Học viện là trường đại học trọng
điểm quốc gia có chức năng nghiên cứu và đào tạo kỹ sư quân sự, kỹ sư dân
12


sự, chỉ huy tham mưu kỹ thuật, quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế
- kỹ thuật các trình độ trong các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ quân
sự, công nghiệp quốc phòng và công nghệ cao phục vụ sự nghiệp hiện đại hoá
quân đội và các ngành kinh tế quốc dân.
3.2. Thực trạng nhu cầu học tập lý luận chính trị của sinh viên các
trường đại học ở Hà Nội thuộc diện khảo sát
3.2.1. Nhu cầu học tập lý luận chính trị của sinh viên từ thực trạng nhận
thức về việc học tập lý luận chính trị

Kết quả khảo sát cho thấy: mức độ sinh viên đánh giá về bốn tiêu chí
thể hiện vai trò của các môn LLCT đều đạt từ 79% đến 90%. Sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền đánh giá vai trò của các môn LLCT cao nhất,
sau đó là Học viện Kỹ thuật quân sự và thứ ba là Đại học Kinh tế quốc dân,
bởi trong quá trình học tập, các môn LLCT ở Học viện Báo chí và Tuyên
truyền và Học viện Kỹ thuật quân sự được hai nhà trường chú trọng hơn so
với Đại học Kinh tế quốc dân.
3.2.2. Nhu cầu học tập lý luận chính trị của sinh viên thể hiện qua thái
độ học tập lý luận chính trị
- Mức độ hứng thú trong giờ học các môn LLCT:Sinh viên của ba trường
được khảo sát khẳng định: rất hứng thú 23,7%; hứng thú 25%; bình thường 37%
và 14,3% lựa chọn không hứng thú. Tỷ lệ sinh viên rất hứng thú khi học tập các
môn LLCT chỉ đạt 23,7%, trong khi có đến 37% sinh viên lựa chọn phương án
bình thường.
- Mức độ hào hứng thực hiện các nhiệm vụ trên lớp: Phần đông sinh viên
cả 3 trường đều thể hiện thái độ ở mức bình thường khi thực hiện các nhiệm vụ
trên lớp với 49,8%. Số sinh viên trả lời không hào hứng khi thực hiện các nhiệm
vụ trên lớp khá cao với 27,8% trong đó, trường có tỷ lệ sinh viên không hào
hứng cao nhất là ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền với 39,5%; cao thứ hai là
Đại học Kinh tế quốc dân với 32,0%; thấp nhất là Học viện Kỹ thuật quân sự
với 12,0%.
- Mức độ phấn khởi khi học lý luận chính trị: Cả ba trường đều có kết quả
tương đồng nhau về mức độ rất phấn khởi, vui vẻ và phấn khởi, vui vẻ khi hiểu
và lĩnh hội được nội dung các môn LLCT của sinh viên ở ba trường đại học,
học viện gần tương đồng với khoảng 30%. Số sinh viên không tìm ra hứng
thú trong khi học các môn LLCT cả ba trường có tỷ lệ tương đối giống nhau
(khoảng 15%-20%) và tỷ lệ này cũng tương đồng với tỷ lệ sinh viên chưa
nhận thức được vị trí, vai trò học tập LLCT đối với việc hình thành bản lĩnh,
nhân cách và phẩm chất của sinh viên.
13



3.2.3. Nhu cầu học tập lý luận chính trị của sinh viên
qua hành vi học tập
86,5% sinh viên đã nghiêm túc thực hiện việc đi học đầy đủ và đúng
giờ; số sinh viên đến muộn, bỏ tiết, là 4,8%; số sinh viên nghỉ học phải học
lại và không đủ điều kiện dự thi chiếm 8,7%. Số liệu này khẳng định một luận
điểm quan trọng: điều kiện là cơ sở phát sinh nhu cầu, là động lực phát triển
nhu cầu và là chất men kích thích con người tìm kiếm lợi ích nhằm thỏa mãn
nhu cầu của mình. Phần đông sinh viên các trường đại học được khảo sát đã tự
giác và nỗ lực vươn lên trong học tập LLCT với 70%; 55% và 59% (gồm cả
sinh viên trả lời rất tự giác và nỗ lực) ý kiến sinh viên đánh giá. Tuy nhiên, số
sinh viên không tự giác và nỗ lực vươn lên trong học tập LLCT cũng chiếm tỷ
lệ tới 30%; 45% và 41% (gồm cả sinh viên rất không tự giác).
- Mức độ tập trung nghe giảng, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
Mặc dù biểu hiện thái độ học tập các môn LLCT của sinh viên ở ba
trường không giống nhau, nhưng kết quả điều tra cho thấy sinh viên cả ba
trường đều tích cực tập trung nghe giảng và ghi chép bài (51,5%-69,5%). Nghe
giảng và ghi chép giúp sinh viên hiểu bài ngay trên lớp để khi tự học ở nhà hay
trên thư viện, có thể tiếp tục suy nghĩ và tìm hiểu, khám phá những vấn đề mới
ở trình độ cao hơn. Kết quả khảo sát phản ánh cách học tập LLCT của sinh
viên còn thiếu tính chủ động, sáng tạo, số sinh viên tích cực trao đổi, thảo luận,
làm bài tập nhóm, phát biểu xây dựng bài còn quá thấp (dưới 4%).
- Mức độ chủ động trao đổi về nội dung môn học: Có 5,4% số sinh viên
được hỏi trả lời rất chủ động trao đổi, học tập; 12,2% số sinh viên được hỏi trả
lời chủ động; 55% trả lời bình thường; 28,8% còn lại được sinh viên đánh giá
không chủ động và rất bị động. Số liệu trên cho thấy tính chủ động trong học
tập các môn LLCT của sinh viên ở cả ba trường chưa thật sự cao.
- Mức độ thường xuyên nghiên cứu tài liệu có liên quan đến môn học: Chỉ
có 20% sinh viên được hỏi trả lời thường xuyên tìm, nghiên cứu tài liệu liên quan

đến môn học; số sinh viên không chủ động tìm kiếm tài liệu liên quan là 46,5%. Số
sinh viên chỉ học kiến thức trên lớp là 30,7%. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng, hiệu quả học tập LLCT của sinh viên.
3.3. Thực trạng điều kiện học tập lý luận chính trị của sinh viên trong
các trường đại học ở Hà Nội
3.3.1. Điều kiện bên ngoài nhà trường
3.3.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng thế giới
Điều kiện khách quan bên ngoài nhà trường có tác động đến nhu cầu học
tập LLCT của sinh viên cần phải tính đến là:
- Sự phát triển mạnh mẽ cuộc cách mạng khoa học và công nghệ;
- Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới;
- Ảnh hưởng của tư tưởng, lý luận, đạo đức, lối sống tư sản;
14


- Xu hướng phát triển của giáo dục trên thế giới.
3.3.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nước
Tình hình trong nước có tác động đến nhu cầu học tập LLCT của sinh
viên bao gồm:
- Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và tác động
của nó đến giáo dục và đến học tập LLCT;
- Đổi mới hệ thống chính trị và dân chủ hóa các lĩnh vực đời sống xã hội;
- Phát triển nền văn hóa Việt Nam là điều kiện thuận lợi để phát triển nền
giáo dục Việt Nam và phát triển nhu cầu học tập LLCT.
3.3.2. Điều kiện bên trong nhà trường
3.3.2.1. Nội dung, chương trình các môn lý luận chính trị
- Về khối lượng kiến thức các môn lý luận chính trị so với khả năng tiếp thu
của sinh viên 67% sinh viên đánh giá rằng so với khả năng tiếp thu, khối lượng
kiến thức các môn LLCT là nhiều; 4% sinh viên cho rằng kiến thức các môn
LLCT được giảng dạy trong nhà trường còn ít. Như vậy, có đến 71% sinh viên

cho là khối lượng kiến thức các môn LLCT chưa phù hợp với khả năng tiếp thu
của sinh viên. 29% sinh viên khẳng định khối lượng kiến thức các môn LLCT là
vừa đủ.
- Về tiến độ giảng dạy các môn LLCT so với khả năng tiếp thu của sinh
viên: Có 51,9% sinh viên cho rằng tiến độ giảng dạy các môn LLCT chưa phù
hợp với khả năng tiếp thu của sinh viên (trong đó 47,9% sinh viên cho rằng
tiến độ giảng dạy nhanh và quá nhanh; 4% sinh viên cho rằng tiến độ chậm và
quá chậm). Đánh giá này lý giải về sự chưa phù hợp giữa nội dung các môn
LLCT so với khả năng tiếp thu của sinh viên có nguyên nhân từ sự chưa phù
hợp giữa tiến độ giảng dạy và khả năng tiếp thu của sinh viên.
- Về đánh giá kết cấu chương trình các môn lý luận chính trị
Theo đánh giá của sinh viên, có 67,3% số sinh viên được hỏi cho rằng
kết cấu chương trình các môn LLCT là hợp lý; 32,7% sinh viên cho rằng còn
chưa hợp lý. Tuy nhiên, việc đánh giá của sinh viên về kết cấu chương trình
các môn LLCT chỉ là một kênh tham khảo. Để kết luận về sự hợp lý hay chưa
hợp lý của kết cấu chương trình các môn LLCT cần có sự đánh giá của giảng
viên, của các chuyên gia và các nhà quản lý. Số liệu điều tra cho thấy sự đánh
giá từ phía giảng viên đối với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin được phân bổ với 5 tín chỉ (phần 1: 2 tín chỉ, phần 2: 3 tín chỉ) chưa
phù hợp. Do đó, việc thay đổi kết cấu chương trình môn học là cần thiết.
3.3.2.2. Phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị
Có 58,7% giảng viên lựa chọn 01 phương pháp trong quá trình giảng dạy;
việc kết hợp từ 2 phương pháp là 20% và kết hợp từ 3 phương pháp là 21,3%.
Kết quả khảo sát cho thấy: giảng viên đã kết hợp nhiều phương pháp giảng
dạy khác nhau. Nhưng sự kết hợp đó chưa thường xuyên và phương pháp chủ
đạo vẫn là thuyết trình, phương pháp được áp dụng nhiều thứ hai là làm bài
15


tập/thực hành và phương pháp cemina. Phương pháp được áp dụng ít nhất là

đi thực tế và mời chuyên gia.
- Hình thức kiểm tra điều kiện, thi học phần
Đa số sinh viên (68.3%) khẳng định sự phù hợp của hình thức kiểm tra
điều kiện môn LLCT đang được áp dụng, 24% sinh viên trả lời còn chưa phù
hợp. Hình thức thi viết khi hết học phần/hết môn vẫn được sinh viên hưởng
ứng nhất với 49,5% ở môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin,
45,2% ở môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và 48,8% ở
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngoài ra, hình thức vấn đáp cũng được nhiều sinh
viên thích thú và đánh giá khá cao, dao động từ 16,8% đến 21,3%. Hình thức
bài tập lớn có tỷ lệ sinh viên lựa chọn ít hơn (từ 13,2% - 14,3%) vì hình thức
này được coi là khó và là yêu cầu cao đối với sinh viên. Hình thức khác có từ
17,3% - 21,2% tỷ lệ sinh viên hứng thú khi thi hết môn hoặc thi học phần các
môn LLCT.
- Quản lý hoạt động học tập của sinh viên: Khi được hỏi về mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý sinh viên, các ý kiến đều đồng tình với các biện
pháp chính, thường xuyên được các trường đại học sử dụng là: Xây dựng nội
quy học tập; Quản lý chặt chẽ nề nếp học tập chuyên cần của sinh viên;
Giảng viên tăng cường hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, cách học,
đọc và làm bài tập nâng cao. Hoạt động ngoại khóa chưa được quan tâm đúng
mức, việc thực hiện cũng chưa đồng đều ở các môn. Đặc biệt, việc hướng dẫn
sinh viên xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu và quản lý kế hoạch đó chưa
được thực hiện nghiêm túc.
3.3.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ học tập lý luận chính trị
Kết quả thu được từ khảo sát cho thấy, 17.5% sinh viên cho rằng cơ sở
vật chất để đáp ứng việc học tập các môn LLCT còn thiếu, 48.7% sinh viên
khẳng định tương đối đầy đủ và 32.8% khẳng định đầy đủ. Tuy nhiên, khi tác
giả luận án xin ý kiến của giảng viên giảng dạy môn học về nội dung này thì đa
phần các thầy cô lại khẳng đinh: cơ sở vật chất, các phương tiện hỗ trợ cho dạy
và học còn thiếu.
- Về mức độ sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ việc giảng

dạy các môn LLCT
55% sinh viên khẳng định giảng viên thường xuyên sử dụng đèn chiếu,
máy chiếu đa năng, mô hình, biểu đồ, biểu bảng để phục vụ quá trình giảng
dạy; 33,8% khẳng định giảng viên thỉnh thoảng sử dụng; tỷ lệ sinh viên trả lời
giảng viên hiếm khi sử dụng là 9,2% và có 2% không sử dụng thiết bị hỗ trợ
giảng dạy. Số liệu thu được cho thấy, tỷ lệ giảng viên giảng dạy LLCT thường
xuyên sử dụng các mô hình, biểu đồ, bảng biểu trong quá trình dạy học; việc sử
dụng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn chưa thật triệt để và chưa được
khai thác hiệu quả.
- Về việc cung cấp giáo trình môn học và tài liệu tham khảo môn học
16


Đánh giá của sinh viên về việc cung cấp giáo trình môn học cho thấy ở
cả ba trường tiến hành khảo sát, nhà trường đã cung cấp tương đối đầy đủ và
đầy đủ giáo trình môn học với tỷ lệ hơn 90%. Chỉ có 9,7% sinh viên đánh giá
về việc cung cấp giáo trình môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin thiếu; 7,7% ở môn Tư tưởng Hồ Chí Minh và 8,3% ở môn Đường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về sự phục vụ của thư viện đối với các môn LLCT
Mức độ chưa tốt của Đại học Kinh tế quốc dân và Học viện Báo chí và
Tuyên truyền lần lượt là 20% và 22% trong khi đó ở Học viện Kỹ thuật quân sự
chỉ là 7,5%. Đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mức để thư viện các
trường có đầy đủ tài liệu phục vụ tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu học tập
và nghiên cứu khoa học của sinh viên.
3.3.2.5. Giảng viên giảng dạy các môn LLCT
Phần lớn giảng viên giảng dạy LLCT đều đáp ứng đủ yêu cầu về mặt
chuyên môn. Trong ba trường khảo sát, Học viện Báo chí và Tuyên truyền có
đội ngũ giảng viên với tuổi đời bình quân cao nhất, nhiều kinh nghiệm giảng
dạy, nhà trường đã có sự chuẩn bị đội ngũ giảng viên kế cận để đáp ứng kịp
thời về mặt nhân sự.

Về sự liên hệ kiến thức môn học với thực tiễn:
Chỉ có 7,2% sinh viên khẳng định trong quá trình giảng dạy giảng viên
gần như không liên hệ LLCT với thực tiễn đời sống xã hội, 17,8% liên hệ ít.
39,8% sinh viên khẳng định có khoảng 50% nội dung liên hệ và 35,2% sinh
viên khẳng định giảng viên có liên hệ nhiều với thực tiễn đời sống xã hội.
Nhưng khi phỏng vấn sâu, một số giảng viên và sinh viên được hỏi về nội dung
này khẳng định có sự liên hệ kiến thức thực tiễn nhưng tính thời sự của nội dung
liên hệ lại chưa cao. Trong khi tính thời sự, tính cập nhật của kiến thức là một
trong những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của bài giảng, là động lực kích thích nhu
cầu học tập LLCT của sinh viên.
3.3.3. Các điều kiện chủ quan của sinh viên
3.3.3.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò, tầm quan trọng của học tập lý
luận chính trị
Phần đông sinh viên các trường đại học ở Hà Nội có nhận thức đúng đắn
về vị trí, tầm quan trọng của các môn LLCT đối với việc hình thành nhân cách
của sinh viên, nhất là đối với việc hình thành năng lực tư duy lý luận, tư duy
chính trị, thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng. Theo số liệu
điều tra, có tới 90,2% sinh viên được hỏi cho rằng các môn LLCT góp phần
hình thành thế giới quan khoa học; 89% sinh viên cho rằng các môn LLCT góp
phần hình thành niềm tin, bản lĩnh và sự nhạy bén chính trị; 85,5% sinh viên
cho rằng kiến thức LLCT góp phần xây dựng lòng yêu nghề và khát vọng cống
hiến; 80,8% sinh viên cho rằng kiến thức LLCT góp phần hình thành lòng yêu
17


nước, yêu chế độ. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không nhỏ sinh viên không
thấy hết vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của các môn LLCT, không nhận thức
đúng vai trò của kiến thức LLCT đối với việc hình thành các phẩm chất và
năng lực hoạt động thức tiễn của mình. Hiện có tới 48% sinh viên được hỏi cho
rằng rất hứng thú trong giờ học LLCT, nhưng lại có tới 51,3% sinh viên lại

không hứng thú hoặc cảm thấy bình thường khi học các môn LLCT.
3.3.3.2. Nền tảng học vấn và trình độ, phương pháp tư duy lý luận, kinh
nghiệm và sự trải nghiệm thực tiễn của sinh viên
Nền tảng học vấn là yếu tố rất cần thiết cho việc tiếp thu chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chủ nghĩa Mác ra đời là sự tiếp thu, kế thừa những tinh hoa văn hóa của nhân
loại đã tích lũy được đến cuối thế kỷ XIX. Cho nên, học tập để vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiến thức LLCT đòi
hỏi người học phải có phông kiến thức đủ rộng về khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật và khoa học XH&NV. Đối với sinh viên khi học tập các môn LLCT lại
chưa đủ các điều kiện này. Chẳng hạn, các môn LLCT thường được xếp vào học
năm thứ 1, 2. Riêng môn Triết học thường được xếp học từ học kỳ đầu tiên của
khóa học. LLCT là những môn học mang tính lý luận, tính trừu tượng và khái
quát cao, trong khi đó sinh viên năm 1,2 còn mỏng kiến thức ở bậc đại học. Cho
nên “hầu hết sinh viên chưa có kỹ năng nhận diện, phân tích, dẫn dắt vấn đề lý
luận, kỹ năng vận dụng bài học vào cuộc sống, khó khăn trong công việc tìm
kiếm ví dụ thực tiễn minh họa cho bài học” [12, Tr.363].
Ngoài nền tảng kiến thức, học tập LLCT đòi hỏi sinh viên phải có trình
độ tư duy logic, tư duy phân tích, khái quát, tổng hợp, nhất là tư duy phản biện.
Hơn nữa, LLCT là những môn khoa học có sự thống nhất cao giữa lý luận với
thực tiễn. Tính thống nhất lý luận với thực tiễn trong LLCT đòi hỏi việc giảng
dạy, học tập phải liên hệ lý luận với thực tiễn, vận dụng lý luận với thực tiễn
đời sống xã hội. Tuy nhiên, đối với sinh viên, nhất là sinh viên năm 1,2 thì hiểu
biết và trải nghiệm thực tiễn đều rất ít hoặc chưa có. Điều đó làm cho các giờ
học, nhất là giờ thảo luận trở thành “học chay”, kinh viện, sách vở.
3.3.3.3. Hứng thú và động cơ học tập lý luận chính trị của sinh viên
Trên thực tế hiện nay, sinh viên rất ít có hứng thú học tập LLCT. Nhiều
sinh viên đến với bài học, bài thi các môn LLCT bằng tâm lý đối phó, miễn
cưỡng. Thực trạng này có nguyên nhân ở nội dung LLCT, ở phương pháp
giảng dạy LLCT, ở bối cảnh xã hội, nhưng nguyên nhân chính là ở người dạy
LLCT.

Khảo sát động cơ học tập LLCT của sinh viên các trường đại học ở Hà
Nội hiện nay cho thấy: có đến 78,6% sinh viên cho rằng học tập LLCT là để
nâng cao hiểu biết, tăng cường khả năng nhận thức, phân tích, đánh giá các vấn
đề chính trị - xã hội. Có 10,1% sinh viên cho rằng học tập các môn LLCT là có
18


thêm lợi thế cho việc tiến thủ trong nghề nghiệp; 7% cho rằng học tập các môn
LLCT để khẳng định bản thân. Như vây, tuyệt đại bộ phận sinh viên xác định
đúng đắn động cơ học tập LLCT. Tuy nhiên, động cơ này có chuyển thành
hứng thú cao trong học tập của sinh viên hay không lại phụ thuộc nhiều vào
điều kiện học tập, trong đó quan trọng và cơ bản nhất là người dạy, nội dung,
chương trình và phương pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy LLCT.
Tiểu kết chương 3
Nghiên cứu thực trạng nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên
đại học ở Hà Nội cho thấy: bên cạnh một bộ phận sinh viên chưa chủ động,
tích cực, chưa có nhu cầu thực sự học tập LLCT, phần đông sinh viên có nhu
cầu cao về học tập LLCT, một số sinh viên có hứng thú, say mê học tập LLCT
và có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải học tập LLCT. Kết quả học tập
LLCT chỉ thực sự cao ở những sinh viên đã có nhu cầu và nuôi dưỡng bền
vững các nhu cầu học tập LLCT. Vì vậy, bên cạnh, đồng thời với việc giảng
dạy hấp dẫn nội dung LLCT, nhà trường cần giáo dục cho sinh viên về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của các môn học LLCT trong chương trình đào tạo và
trong việc hình thành phẩm chất, năng lực và cung cấp hành trang vào đời cho
sinh viên.
Điều kiện học tập LLCT của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay
còn chưa đủ, chưa đảm bảo để phát triển và đáp ứng nhu cầu học tập LLCT của sinh
viên. Điều đó thể hiện ở nội dung, chương trình chưa phù hợp, phương pháp giảng
dạy còn lạc hậu, chưa chủ động áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, các
phương pháp kích thích tư duy độc lập, sáng tạo cho người học. Đội ngũ cán bộ

giảng dạy LLCT về cơ bản chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng
giảng dạy. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học còn thiếu thốn, nhất là chưa được
đồng bộ hóa và hiện đại hóa. Quản lý quá trình dạy học LLCT còn nhiều hạn chế.
Sự thiếu hụt các điều kiện trên đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản và
trực tiếp tác động đến nhu cầu học tập và chất lượng giảng dạy, học tập LLCT của
sinh viên. Rõ ràng, để phát triển, nâng cao nhu cầu học tập LLCT của sinh viên phải
tạo lập được các điều kiện khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong, cần và
đủ nhằm khơi dậy và phát triển, định hướng nhu cầu học tập, góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả học tập LLCT. Có như vậy mới phát huy được vai trò, chức
năng của các môn LLCT trong việc hình thành nhân cách sinh viên.
Chương 4
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP TẠO LẬP ĐIỀU KIỆN,
PHÁT TRIỂN, ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỌC TẬP LÝ LUẬN CHÍNH
19


TRỊ CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN
NAY
4.1. Những vấn đề đặt ra trong nhu cầu và điều kiện học tập lý luận
chính trị của sinh viên Hà Nội hiện nay
Phân tích những hạn chế, bất cập trong nhu cầu học tập LLCT của sinh viên
các trường đại học ở Hà Nội và nhìn nhận chúng từ yêu cầu đảm bảo các điều
kiện học tập, kích thích, phát triển và đáp ứng nhu cầu học tập LLCT của sinh
viên trong thời kỳ mới. Trong nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của sinh viên
hiện nay đang tồn tại những vấn đề, những mâu thuẫn sau:
4.1.1. Mâu thuẫn giữa vị trí, tầm quan trọng của các môn lý luận
chính trị trong việc hình thành nhân cách sinh viên với nhận thức thiếu đầy
đủ về sự cần thiết học tập các môn học này và động cơ, thái độ học tập chưa
đúng đắn của sinh viên
4.1.2. Mâu thuẫn giữa tính chỉnh thể, hệ thống, logic chặt chẽ của các

bộ môn khoa học lý luận chính trị với tính bất hợp lý trong kết cấu nội dung
các môn lý luận chính trị được thiết kế trong chương trình đào tạo đại học
4.1.3. Mâu thuẫn giữa tính khoa hoc, chuyên nghiệp của công tác
quản lý quá trình dạy học lý luận chính trị với tính hành chính sự vụ của
công tác này tại các trường đại học hiện nay
4.1.4. Mâu thuẫn giữa đòi hỏi cao về số lượng và chất lượng với sự
thiếu thốn, không đồng bộ, lạc hậu của cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
nói chung và cơ sở vật chất, phương tiện dạy học lý luận chính trị nói riêng
4.1.5. Mâu thuẫn giữa đòi hỏi cao về chất lượng, kết quả học tập các
môn LLCT với sự hạn chế trong năng lực tiếp thu và sự thiếu phù hợp, ít
sáng tạo trong phương pháp học tập LLCT của sinh viên
4.2. Giải pháp thiết lập các điều kiện phát triển, đáp
ứng nhu cầu học tập lý luận chính trị của sinh viên các
trường đại học ở Hà Nội hiện nay
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
4.2.1.1. Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đại học
Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục đại học là quốc sách hàng đầu
và được hiện thực hóa bằng nhiều nhiệm vụ, biện pháp, giải pháp. Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam là một yêu cầu tất yếu của đổi mới,
nâng cao hiệu quả giáo dục LLCT trong các trường đại học.
Trước hết, cần quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục đại học trong
ngành giáo dục và đào tạo, trong các trường đại học, học viện và toàn xã hội,
đặc biệt là quan triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
20


ứng yêu cầu CNH, HĐH phát triển KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế”, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về “Đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020”.
Đổi mới chương trình theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất sinh
viên. Đổi mới nội dung theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với
lứa tuổi. Có cơ chế, chính sách tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá theo hướng hiện đại; nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử, cách mạng, giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật và trách nhiệm xã hội.
4.2.1.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với giảng
viên lý luận chính trị
Để thiết lập, các điều kiện thuận lợi, cần và đủ cho việc phát triển, đáp ứng
nhu cầu học tập LLCT cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính
sách đối với giảng viên LLCT. Trong tình hình hiện nay, cần quan tâm xây dựng
và thực hiện các cơ chế, chính sách sau: Cơ chế, chính sách đối với giảng viên
LLCT hiện nay cần hoàn thiện là: cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng giảng
viên LLCT; cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; cơ chế
khuyến khích NCKH.
4.2.1.3. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện cho việc học tập lý luận chính trị
Tăng cường đầu tư ngân sách để các cơ sở đào tạo xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật như đầu tư xây dựng thêm nhà học, hệ thống thư viện điện tử, nhà
giáo dục đa năng, chú trọng đầu tư nhiều phương tiện dạy học hiện đại. Cần có
chính sách lựa chọn và tập huấn, bồi dưỡng nhân lực của các cơ sở giáo dục, đặc
biệt coi trọng bồi dưỡng cho đối tượng là giảng viên nói chung, giảng viên LLCT
nói riêng và cán bộ quản lý. Xây dựng quy chế sử dụng cơ sở vật chất, phương
tiện dạy học nhằm phát huy hiệu quả tính năng, tác dụng của cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học được trang bị.
4.2.1.4. Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, đảm bảo việc làm và giải quyết vấn đề xã hội của sinh viên
Nhu cầu học tập LLCT của sinh viên chịu ảnh hưởng từ các điều kiện
kinh tế - xã hội, việc làm, các vấn đề xã hội. Giải quyết việc làm là một trong

những chính sách quan trọng của quốc gia, đặc biệt là đối với sinh viên. Để
sinh viên nhanh chóng có việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống khi
ra trường cần nâng cao chất lượng đầu ra, trong đó có chất lượng chính trị, đạo
đức của sinh viên. Muốn thế cần thực hiện các giải pháp sau:

21


Thứ nhất, cần thường xuyên quan tâm đến chất lượng giáo dục; Thứ hai,
các trường đại học cần nghiêm túc và xiết chặt đầu ra theo chuẩn của bộ Giáo
dục và Đào tạo; Thứ ba, làm tốt công tác hướng nghiệp cho sinh viên trong quá
trình sinh viên học tập, rèn luyện tại các trường đại học về kỹ năng hòa nhập
môi trường đại học, phương pháp học đại học, kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
4.2.2. Nhóm giải pháp tạo lập các điều kiện chủ quan để phát triển và
thỏa mãn nhu cầu học tập lý luận chính trị của sinh viên
4.2.2.1. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy; nâng
cao chất lượng quản lý quá trình dạy - học lý luận chính trị
4.2.2.2. Xây dựng mục đích, động cơ đúng đắn đối với học tập lý luận
chính trị
4.2.2.3. Xây dựng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị đủ về số lượng, có
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cao
4.2.3.4. Xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, đầu tư kinh phí
cho hoạt động giáo dục lý luận chính trị
4.2.3. Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu học tập lý luận chính trị của
sinh viên
4.2.3.1. Nâng cao nhận thức của sinh viên về vị trí, vai trò của LLCT
trong chương trình đào tạo đại học hiện nay
4.2.3.2. Xây dựng mục đích, động cơ, thái độ đúng đắn với học tập lý

luận chính trị
4.2.3.3. Đa dạng hóa hình thức phát triển nhu cầu học tập LLCT cho sinh
viên
4.2.3.4. Đổi mới phương pháp học tập lý luận chính trị của sinh viên
Tiểu kết chương 4
Khái quát thực trạng những yếu kém, bất cập trong nhu cầu và điều kiện
học tập LLCT của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội và đối chiếu những
hạn chế, bất cập này với những đòi hỏi của việc hoàn thiện các điều kiện, khơi
dậy, phát triển, thỏa mãn nhu cầu học tập LLCT của sinh viên, chúng tôi thấy
nổi lên năm mâu thuẫn cần giải quyết. Để giải quyết những mâu thuẫn đó cần
hệ thống giải pháp tương ứng, phù hợp. Nội dung các giải pháp có thể khái
quát thành nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, nhóm giải pháp tạo lập các
điều kiện để phát triển và thỏa mãn nhu cầu học tập và nhóm giải pháp kích
thích chính nhu cầu học tập LLCT của sinh viên.
22


KẾT LUẬN
Nhu cầu và điều kiện học tập LLCT là những yếu tố của hoạt động học tập
và có tác động, ảnh hưởng đến chất lượng học tập LLCT.
Nhu cầu học tập LLCT là sự đòi hỏi của người học đối với việc lĩnh hội
hệ thống tri thức, phương pháp học tập LLCT để biến tri thức thành tài sản tinh
thần cho bản thân. Nhu cầu học tập LLCT được biểu hiện ở mặt nhận thức, thái
độ và hành vi học tập LLCT của sinh viên. Nhu cầu học tập LLCT có vai trò
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT cho sinh
viên. Nhu cầu kích thích hứng thú, hình thành động cơ và tính tự giác học tập
LLCT, kích thích tính chủ động, sáng tạo của sinh viên trong vận dụng tri thức
lý luận vào thực tiễn học tập, công tác. Điều kiện học tập LLCT của sinh viên
bao gồm các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế;
trình độ phát triển nền giáo dục đại học; nội dung, chương trình, phương pháp

giảng dạy LLCT; đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và phương tiện dạy - học
các môn LLCT; công tác lãnh đạo, quản lý quá trình dạy - học LLCT. Nhận thức
về vai trò, tầm quan trọng và động cơ học tập LLCT của sinh viên; nền tảng học
vấn và trình độ, phương pháp tư duy lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của sinh viên;
thái độ, sự hứng thú học tập LLCT của sinh viên cũng là điều kiện học tập LLCT
cần được nghiên cứu.
Nhu cầu và điều kiện học tập LLCT có mối quan hệ biện chứng, tác động
lẫn nhau. Điều kiện là cơ sở làm phát sinh nhu cầu, là động lực kích thích, thúc
đẩy nhu cầu phát triển. Nhu cầu là kết quả mà hoạt động của chủ thể tác động vào
điều kiện khách quan và khi đã xuất hiện nhu cầu đòi hỏi phải có những điều kiện
để nó tồn tại, phát triển. Vận dụng tốt và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa
nhu cầu và điều kiện học tập LLCT cho sinh viên sẽ hình thành môi trường thuận
lợi, kích thích, định hướng, phát triển nhu cầu học tập LLCT, nuôi dưỡng động cơ
học tập tốt, thúc đẩy sinh viên vươn tới những kết quả cao trong học tập và vận
dụng LLCT.
Kết quả khảo sát thực trạng nhu cầu và điều kiện học tập các môn LLCT
của sinh viên ở: Học viện Kỹ thuật quân sự, Đại học Kinh tế quốc dân, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền cho thấy nhìn chung sinh viên chưa có nhu cầu
cao về học tập LLCT, chưa thực sự có hứng thú và chưa xác định rõ sự cần
thiết phải học tập LLCT. Khi nhu cầu chưa thực sự xuất phát từ nhận thức đầy
đủ về vai trò và tầm quan trọng của LLCT trong hình thành nhân cách và phẩm
chất chính trị, đạo đức thì vấn đề học tập LLCT của sinh viên chưa thực sự
hiệu quả. Những hạn chế trong nhu cầu và điều kiện học tập bộc lộ ngày càng
rõ trong cơ cấu chương trình, giáo trình và nội dung bài giảng, nhất là phần liên
quan đến các khoa học Mác-Lênin. Nhiều nội dung còn thiên về tính giáo huấn,
chưa thể hiện được các mặt sống động, chưa cập nhật những nội dung thiết
thực, những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn xã hội và trong nhận thức.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, tổ chức đào tạo chuyên ngành
23



chưa được đầu tư đúng mức, việc chuẩn hóa đội ngũ còn nhiều bất cập. Cơ sở
vật chất chưa đầy đủ, chưa đáp ứng các yêu cầu của việc dạy và học LLCT.
Từ những vấn đề đặt ra đối với nhu cầu và điều kiện học tập LLCT của
sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay, cần phải có một hệ
thống giải pháp thiết lập các điều kiện nhằm kích thích, phát triển, đáp ứng nhu
cầu học tập LLCT của sinh viên. Các giải pháp chủ yếu là: Đổi mới triệt để và
toàn diện nền giáo dục đại học; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính
sách đối với giảng viên LLCT: cơ chế chính sách tuyển dụng, bố trí, sử dụng
giảng viên LLCT; cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; cơ
chế khuyến khích nghiên cứu khoa học; chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho
giáo dục LLCT. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy; nâng
cao chất lượng quản lý quá trình dạy - học LLCT đi liền với việc cần xây dựng
đội ngũ giảng viên LLCT đủ về số lượng, có phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp cao, xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, đầu tư kinh phí cho
hoạt động giáo dục LLCT. Đổi mới phương pháp học tập LLCT cho sinh viên:
phương pháp ghi chép và tiếp nhận kiến thức; phương pháp tự đọc và nghiên
cứu tài liệu; phương pháp lập kế hoạch học tập, nâng cao ý thức tự giác của
sinh viên nhằm kích thích nhu cầu học tập LLCT. Kết hợp đồng bộ các giải
pháp này, các trường đại học mới thực hiện tốt định hướng của Đảng trong Kết
luận số 94 KL-TW ngày 28/3/2014 của Ban Bí thư Trung ương về việc tiếp tục
đổi mới việc học tập LLCT, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn sự nghiệp giáo dục
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

24




×