Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.98 KB, 95 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong
những năm qua ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại ngày
càng mở rộng và có những bước phát triển vượt bậc là một trong
những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của
hệ thống ngân hàng thương mại gắn liền với mở rộng tín dụng đây
là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Tuy nhiên, khi ngân hàng càng mở rộng quy mô hoạt động của
mình thì phải chấp nhận thách thức và rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín
dụng. Như vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị – điều
hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng là làm sao để đảm bảo an
toàn tín dụng nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng
lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. Xuất phát từ những đòi hỏi
cấp bách của thực tiển đề tài:” Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
Phát Triển Nhà ĐBSCL Chi Nhánh Đồng Tháp” được chọn
nhằm đánh giá những mặc tích cực để phát huy, chỉ ra những tồn
tại, hạn chế để khắc phục và vấn đề quan trọng là tìm ra được
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng để đề xuất những giải pháp hạn chế cũng như phòng ngừa rủi
ro.
2. Mục đích nghiên cứu:


2

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và hạn chế
rủi ro tín dụng ngân hàng.


- Phân tích thực trạng về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng tại MHB Đồng Tháp trong giai đoạn 2008-2010.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Đồng Tháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM trên cơ sở tình hình hoạt động
kinh doanh của MHB Chi nhánh Đồng Tháp. Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn 2008-2010.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học đươc sử dụng bao
gồm: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu…để phân tích rủi ro tín dụng và rút ra từ thực tiển.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dụng
luận văn được chia thành ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tín dụng ngâng hàng và hạn chế rủi ro
tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB
Đồng Tháp giai đoạn 2008-2010.


3

Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
MHB Đồng Tháp.


4


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .
1.1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín
dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu
sang cho người sử dụng: Người đi vay được quyền sử dụng số tiền
vay theo đúng như mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng.
- Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn: Bên vay vốn phải
hoàn trả vô điều kiện số tiền đã vay của ngân hàng trong một
khoảng thời gian nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí: Bên vay vốn
phải trả cho ngân hàng một số tiền nhất định để được quyền sử dụng
vốn và được thể hiện cụ thể bằng lãi suất vay.
1.1.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số
các phân loại.
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay.


5

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tín an toàn và sinh lời của
tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời

gian, tín dụng được phân thành:
-Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến
12 tháng. Thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động bị
thiếu hụt của các doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình sản xuất,
kinh doanh. Nguồn trả nợ được lấy từ doanh thu bán hàng hoá,
thành phẩm.
- Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ
trên 12 tháng đến 60 tháng. Thường được cho vay để mua sắm tài
sản cố định, đổi mới dây chuyền, thiết bị. Nguồn trả nợ được lấy từ
tích luỹ của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh và
một phần từ khấu hao cơ bản của chính những tài sản được hình
thành từ vốn vay.
- Tín dụng dài hạn là các khoản vay với thời hạn cho vay từ trên
60 tháng trở lên. Thường được cho vay để đáp ứng các nhu cầu vốn
dài hạn với mục đích xây dựng, mua sắm các tài sản có giá trị lớn,
thời gian sử dụng tài sản dài như xây dựng nhà máy, xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất quy mô lớn.
1.1.2.2 Theo phương thức cho vay.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng
những nhu cầu vốn ngắn hạn có tính thường xuyên của khách hàng,


6

có tính chất tuần hoàn, lập đi lập lại…được thể hiện cụ thể bằng hợp
đồng tín dụng hạn mức. Khách hàng có thể trả nợ và nhận nợ trong
hạn mức đã ký kết.
- Cho vay theo món: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng một
nhu cầu vốn cụ thể của khách hàng.

Các phương thức cho vay này giúp cho các NHTM quản trị được
rủi ro tín dụng khi xác định được khoản vay nào được phát sinh
thường xuyên, mang tính tuần hoàn căn cứ vào đặc điểm kinh doanh
của khách hàng từ đó ngân hàng có thể quản lý dòng tiền vào, ra của
khách hàng để thu nợ kịp thời và đúng hạn.
1.1.2.3. Dựa vào sự tín nhiệm của khách hàng.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay mà nghĩa vụ trả nợ được
bảo đảm bằng tài sản dưới các hình thức như thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Cách phân loại này giúp cho các NHTM quản trị rủi ro tín dụng
từng loại hình cho vay, từng đối tượng khách hàng, xem xét những
đối tượng khách hàng nào được vay không có tài sản đảm bảo tránh
việc mở rộng cho vay không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng
quá nhiều sẽ dẫn đến rủi ro hàng loạt, đồng thời vẫn phát triển được
khách hàng tốt mà không có hoặc chỉ có một phần tài sản đảm bảo.


7

Đối với cho vay có tài sản đảm bảo thì các ngân hàng cũng phải
xem xét kỹ danh mục tài sản đảm bảo để tránh tình trạng tập trung
nhận quá nhiều một loại hình tài sản đảm bảo, tránh nhận những
loại tài sản mà tính thanh khoản thấp…
1.1.2.4 Theo mục đích sử dụng vốn .
- Tín dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín
dụng cung cấp cho doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình vay để sản

xuất, kinh doanh, đối với loại cho vay này, mục đích sử dụng vốn là
tạo ra lợi nhuận.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp
ứng cho nhu cầu chi tiêu, phục vụ đời sống, sinh hoạt hàng ngày
như phương tiên đi lại, nhà ở, đồ dùng gia đình...
1.1.2.5. Theo chất lượng khoản vay
Theo chất lượng khoản vay thì tín dụng được chia làm 05 nhóm
là:
• Nợ đủ tiêu chuẩn
• Nợ cần chú ý
• Nợ dưới tiêu chuẩn
• Nợ nghi ngờ
• Nợ có khả năng mất vốn
1.1.3 QUY TRÌNH TÍN DỤNG
1.1.3.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ
khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân


8

hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín
dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình
một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với
kết quả của từng bước đi. Có thể mô tả quy trình tín dụng qua bảng
tóm tắt dưới đây:
Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình tín dụng
Các
giai
đoạn

của
quy
trình
Lập hồ
sơ đề
nghị
cấp tín
dụng
Phân
tích tín
dụng

Nguồn và nơi
Nhiệm vụ của
cung cấp
ngân hàng ở mỗi
thông tin
giai đoạn

Kết quả của mỗi
giai đoạn

- Khách hàng - Tiếp xúc, phổ - Hoàn thành bộ hồ
đi vay cung biến và hướng sơ để chuyển sang
cấp thông tin
dẫn khách hàng giai đoạn sau
lập hồ sơ vay vốn
- Hồ sơ đề nghị
vay từ giai
đoạn

trước
chuyển sang
- Các thông tin
bổ sung từ
phỏng vấn, hồ
sơ lưu trữ…

- Tổ chức thẩm
định về các mặt
tài chính và phi
tài chính do các
cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định
thực hiện

- Báo cáo kết quả
thẩm
định
để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền để quyết
định cho vay


9

Quyết
định
tín

dụng

- Các tài liệu
và thông tin từ
giai đoạn trước
chuyển sang và
báo cáo kết quả
thẩm định.
- Các thông tin
bổ sung

- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay dựa vào
kết quả phân tích

- Quyết định
cho vay và các
hợp đồng liên
quan
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân
Giám - Các thông tin
sát và từ nội bộ ngân
thanh hàng
lý tín - Các báo cáo
dụng tài chính theo
định kỳ của
khách hàng

- Các thông tin
khác

- Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng
trước khi phát
tiền vay

Giải
ngân

- Phân tích hoạt
động tài khoản,
báo cáo tài chính,
kiểm tra mục
đích sử dụng vốn
vay
- Tái xét và xếp
hạng tín dụng
- Thanh lý hợp
đồng tín dụng

- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
tùy theo kết quả
thẩm định.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký

hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng và các loại
hợp đồng khác.
- Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi
của khách hàng
hoặc chuyển trả
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng.
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý
- Lập các thủ tục
để thanh lý tín
dụng.

Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có
ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về
mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất
lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín
dụng có các tác dụng sau đây:


10

- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm
và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và

thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng chỉ mối quan hệ giữa các bộ phận liên
quan trong hoạt động tín dụng.
1.1.3.2 Quy trình tín dụng căn bản
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự
thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Tuy
nhiên quy trình tín dụng gồm các bước căn bản sau:
1) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín
dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan
trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
2) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng
thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm
kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên
lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xẩy ra. Mặt khác, phân
tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ


11

sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của
khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
3)Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng

trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và
ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Khâu này là khâu quan trọng, khó xử lý nhất và dễ phạm sai lầm
nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xẩy ra trong khâu này:
1 - Chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
2 - Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân
hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc
nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ
hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Để hạn chế
sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú
trọng hai vấn đề:
- Thu thập và sử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm
cơ sở để ra quyết định.
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc
những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể chấp thuận hoặc
từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay thì cán bộ phụ trách cho
vay sẽ soạn thảo, hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng


12

và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay thì ngân hàng có văn
bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
4) Giải ngân
Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là cung cấp tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín
dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của
quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó

có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở
các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra
kiểm soát tín dụng xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục
đích cam kết hay không . Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền
vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm
đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
5 ) Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo
đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm
soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
6) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Quan hệ tín dụng kết thúc khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa
vụ trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Khi đó ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu
có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG


13

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trong tài liệu “ Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang
phát triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của
ngân hàng do một khách hàng hay một nhóm khách hàng không
hoàn trả được nợ vay của ngân hàng.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A
Modern Perspective “ A .Saunders và H.lange định nghĩa rủi ro tín
dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một
khách hàng, nghĩa là khả năng của các nguồn thu nhập dự tính mang

lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ cả
về số lượng và thời hạn.
Cũng có định nghĩa khác cho rằng rủi ro tín dụng xảy ra khi
xuất hiện các biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng
không thực hiện được các cam kết đã thoả thuận với ngân hàng.
Theo chuẩn hoá của NHNN Việt Nam, rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghiã vụ của
mình theo cam kết.
Từ các định nghĩa trên ta có thể thấy rằng rủi ro tín dụng là
loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu
hiện qua việc người đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi
rủi ro tín dụng nếu luôn nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản


14

vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn về tài
chính hoặc người vay có khả năng nhưng không có thiện chí trả nợ
thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu
hồi được.
1.2.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía khách hàng .
- Tiềm lực tài chính không mạnh: Năng lực tài chính ảnh hưởng
trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng. Không có giao dịch
nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài chính thì việc một
giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng mất đi khả
năng trả nợ, còn nếu điều kiện tài chính suy yếu sẽ có ảnh hưởng tới

tất cả các giao dịch, khi một giao dịch không thành công, lập tức nó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Đạo đức, uy tín và năng lực của người vay: Đây là một trong
những yếu tố tác động đến khả năng hoàn trả nợ vay. Khi một người
có đạo đức, uy tín thì sẽ có nhiều thuận lợi trong kinh doanh, ngay
cả khi họ gặp khó khăn về tài chính thì sẽ được nhiều người sẵn
lòng giúp đỡ. Ngược lại, một người không có đạo đức, uy tín thì
không chỉ không thuận lợi trong làm ăn mà ngay cả khi có tiền, đôi
lúc họ cũng không trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù vậy, yếu tố này
không dễ đánh giá do nguồn cung cấp thông tin ở Việt Nam hiện
nay còn rất hạn chế và hầu hết là phi chính thức.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, uy tín thì năng lực quản trị, làm ăn
và kinh nghiệm của người vay cũng rất quan trọng bởi nó ảnh


15

hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện dự án, phương án kinh
doanh một cách hiệu quả để lấy tiền trả nợ vay cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc người vay kinh doanh có lãi song vẫn không
chịu trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Họ chây ỳ với hy vọng quỵt nợ
hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng
hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai…là một trong những
nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp
cận với nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Để
cho vay tốt, cán bộ tín dụng phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống…Họ phải
có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay.Như vậy, họ

cần phải được đào tạo kỷ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi cán bộ tín
dụng cho vay đối với khách hàng mà chưa đủ trình độ để hiểu kỷ
lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình rập .
Bên cạnh đó, sống trong môi trường “tiền, bạc”, nhiều nhân viên
ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền, thậm chí có
sự cấu kết giữa cán bộ tín dụng và khách hàng nhằm rút ruột tiền
ngân hàng gây hậu quả rất nghiêm trọng. Mặt khác nếu chính cán bộ
có đạo đức tốt cũng góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.


16

Ngoài ra, rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng cũng xuất phát từ
năng lực kinh doanh của ngân hàng yếu kém. Hoạch định chính
sách quản trị rủi ro không theo kịp với tình hình phát triển của chính
ngân hàng.
1.2.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ những vấn đề khách
quan bất khả kháng.
Tình hình kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, nạn thất nghiệp gia tăng, thu nhập
không ổn định, ngân hàng cho vay không thu hồi được nợ hoặc thu
hồi không đủ.
Tình hình chính trị không ổn định, dẫn tới sự bất ổn trong xã
hội, các chính sách, các chế độ nghị định của nhà nước có liên quan
đến nghiệp vụ tín dụng ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng theo.
Môi trường kinh tế không thuận lợi, chịu sự tác động bởi các
nhân tố:
- Các chính sách của chính phủ bao gồm: Những thay đổi về
mức thuế trực thu và gián thu, ngân sách hàng năm, những thay đổi
của chính sách tiền tệ và những thay đổi trong lĩnh vực ngân hàng.

- Hoạt động đầu tư nước ngoài: Dòng chảy của vốn từ bên
ngoài vào có thể ảnh hưởng làm lãi suất trên thị trường giảm xuống,
cung cấp nhiều kênh tạo vốn cho hoạt động kinh doanh tại địa bàn.
Dòng chảy của vốn ra khỏi quốc gia có thể làm giảm nguồn cung
ứng vốn, làm tăng lãi suất và giảm sự tăng trưởng của nền kinh tế.


17

- Phản ứng và hành động của người tiêu dùng: Sự tin tưởng
của người tiêu dùng giảm có thể ảnh hưởng làm giảm cầu và giảm
doanh thu.
1.2.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra
- Thiệt hại đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân
hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng
ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi gặp
rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản tạm thời, kinh doanh không hiệu quả, làm mất lòng tin
người gủi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng một cách
nghiêm trọng, có thể dẫn đến hiện tượng những người gửi tiền đồng
loạt đòi rút tiền, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
- Thiệt hại đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng có
liên quan đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy khi rủi
ro tín dụng xảy ra làm phá sản một vài ngân hàng thì có tác động rất
mạnh đe dọa sự tồn tại của các NHTM khác, nhiều khi với phản ứng
dây chuyền sẽ kéo theo sự sụp đổ của nhiều NHTM trong nền kinh
tế. Sự sụp đổ này sẽ dẫn tới nguy cơ rối loạn lưu thông tiền tệ trong
nước, làm giảm giá đồng bản tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh
doanh, gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Sự tác động này không

chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong phạm vi một quốc gia mà nó có
thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước có liên quan và lan
rộng ra đến nền tài chính thế giới.


18

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức
độ khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không
thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là ngân hàng không thu hồi vốn
và lãi. Nợ thất thu ở tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất
vốn.Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các
nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu ruỉ ro trong cho vay.
1.2.4 Những chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý
rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể
xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng
cụ thể hóa thành những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng như sau :
1.2.4.1 Nợ quá hạn.
- Nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là
những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được
vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng tín dụng sẽ
được chuyển thành nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =


x 100
Tổng dư nợ


19

Nếu tỷ lệ này ngày càng cao thì chất lượng của tín dụng ngân
hàng càng thấp và ngược lại. Tuy nhiên, việc định lượng một tỷ lệ nợ
quá hạn bao nhiêu là phù hợp, việc này gắn liền với chi phí khác
nhau giữa các ngân hàng, các vùng. Vì có quan niệm cho rằng một
tỷ lệ nợ quá hạn chấp nhận được thì không xem là chất lượng tín
dụng thấp. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ này càng thấp càng tốt, riêng đối
với ngân hàng MHB Đồng Tháp quy định tỷ lệ nợ quá hạn cho phép
phải ở mức ≤ 3%.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Là các khoản nợ thuộc
nhóm 3,4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất
lượng tính dụng của tổ chức tín dụng. Ngân hàng nào có nợ xấu
càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn và ngược lại.
Dư nợ nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

x 100
Tổng dư nợ

Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các
mức độ rủi ro tín dụng cũng khác nhau. Đối với ngân hàng việc
khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi
ro thanh khoản. Nợ xấu là một lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng
thu lại tiền vay trở nên mỏng manh và ngân hàng cần có biện pháp
hữu hiệu để giải quyết.

1.2.4.2 Theo chất lượng khoản vay.


20

Theo chuẩn hoá của Việt Nam thì các khoản cho vay của các
NHTM sẽ được chia thành 05 nhóm như sau:
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà các tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy
đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
+ Các khoản nợ quá hạn nhưng khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ
gốc và lãi bị quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và
dài hạn, ba (03) tháng đối với khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt
đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn; đồng thời co tài liệu, hồ sơ
chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử
lý, khắc phục và tổ chức tín dụng có cơ sở đánh giá là khách hàng
có trả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ nhưng khách hạn
đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong
thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn,
ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả
đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại; đồng thời co tài
liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu
lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục và tổ chức tín dụng có



21

đủ cơ sở để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc
và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ
đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã được phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không
đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;


22


+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
Như vậy, chất lượng các khoản vay sẽ được chia thành năm (05)
mức theo cách phân nhóm nợ, nhóm 1 là những khoản vay tốt nhất
và nhóm 5 là những khoản vay xấu nhất. Rủi ro tín dụng sẽ tỷ lệ
nghịch với chất lượng khoản vay với nhóm 1 là những khoản vay có
rủi ro thấp nhất và nhóm 5 là những khoản vay có rủi ro cao nhất.
Theo quy định của NHNN Việt Nam thì tỷ lệ trích lập dự phòng
cụ thể đối với các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 lần lượt là 0%,
5%, 20%, 50% và 100%. Riêng dự phòng chung tỷ lệ trích lập là
0.75% các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
1.3 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.


23

Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong ngân
hàng thương mại, bao gồm hai mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn các
thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Chúng ta không

có cách gì để loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý nó
một cách cẩn thận và khoa học. Đứng trước quyết định cho vay cán
bộ tín dụng phải cân nhất mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy,
hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm hết sức quan trọng và cấp
bách của các ngân hàng thương hiện nay. Hạn chế rủi ro tín dụng
gồm:
1.3.1 Tăng cường phân tích tín dụng.
Để thực hiện tốt nội dung này đòi hỏi ngân hàng phải hết sức
cẩn trọng khi quyết định cho vay. Khi giải quyết cho vay cần phải :
Thứ nhất, Thực hiện đúng các quy định về an toàn tín dụng
được quy định trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định
của ngân hàng nhà nước mà cụ thể ở đây là những quy định về
trường hợp nào ngân hàng không được phép tài trợ và điều kiện mà
ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ.
Thứ hai, ngân hàng cần xác định các khoản tín dụng với các
mức rủi ro khác nhau. Thực tế cho thấy là các đối tượng khách hàng
khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau và các mức rủi ro này cũng
xuất phát từ những nguyên nhân hết sức khác nhau. Đối với tín
dụng thương mại, rủi ro liên quan đến tình trạng kinh doanh, tài
chính của người vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin về khách
hàng cả trong quá khứ và tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai


24

của công ty quan trọng hơn so với quá khứ. Những khách truyền
thống, có mối liên hệ tốt với ngân hàng thường có mức rủi ro thấp
hơn. Đối với tín dụng tiêu dùng, rủi ro liên quan tới thu nhập của
người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay. Với khoản
cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các Ngân hàng

Thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng thì phần lớn các
khoản vay này không có tài sản đảm bảo, do vậy nếu các tổ chức đi
vay phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ mất. Vì vậy rủi ro ở đây liên
quan đến vị thế của tổ chức tài chính đi vay. Đối với khoản cho vay
Nhà nước, độ an toàn cao nhưng trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế thì cũng bị ảnh hưởng
Thứ ba, Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích
tín dụng: Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân
hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính
sách, quy tắc và sự kiểm soát chung. Chính sách tín dụng với mục
tiêu là mở rộng tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm
nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Còn quy trình phân tích tín dụng
do ban lãnh đạo ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi
tiết và quán triệt xuống từ chi nhánh ngân hàng, từng cán bộ nhân
viên. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán
bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng, ngân hàng còn xây dựng quy chế kiểm tra, phân tích trách


25

nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỷ luật đối với các nhân viên
tín dụng.
1.3.2 Xếp hạn tín dụng khách hàng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng các nhà quản lý tiến hành cho điểm
các khách hàng dựa trên những tiêu chuẩn nhất định để xác định khả
năng và ý trí trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ
sàng lọc để cho vay những khách hàng có điểm số tốt. Đồng thời
dựa vào kết quả chấm điểm tín dụng để thường xuyên quản lý rủi ro

tín dụng.
Chấm điểm tín dụng là một nội dung quan trọng trong hoạt động
tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, vì vậy khi thực hiện
chấm điểm tín dụng các ngân hàng phải xác định được tiêu chuẩn
chẩm điểm rõ ràng, dễ cho điểm đồng thời phải phản ánh chính xác
được tình trạng tài chính của khách hàng cũng như uy tín và tình
hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với tín dụng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, ngân hàng sử dụng các yếu
tố quan trọng liên quan đến khách hàng bao gồm: hệ số tín dụng,
tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, thu nhập, số loại tài
khoản cá nhân, thời gian công tác... Đối với tín dụng đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh ngân hàng sử dụng các yếu tố để cho điểm
không chỉ liên quan đến bản thân doanh nghiệp như tình trạng tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh, các yếu tố liên quan đến đội
ngũ lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp mà còn phân tích các
yếu tố liên quan đến ngành mà khách hàng đang hoạt động.


×