Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.06 KB, 129 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thế giới đang chuyển mình vận động theo xu hướng
quốc tế hoá, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vì vậy đòi hỏi
nước ta phải thực hiện đường lối đổi mới cho phù hợp với tiến trình
phát triển chung của nhân loại. Trên quan điểm đó Đảng và Nhà nước
ta đang từng bước thực hiện triệt để đường lối đổi mới kinh tế theo xu
hướng hội nhập. Không nằm ngoài quỹ đạo chung, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam nói chung Sở Giao dịch NHĐT&PT VN nói
riêng đã và đang không ngừng đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh của
mình trên thị trường và trở thành một trong những ngân hàng chủ lực
trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Hơn thế nữa Sở Giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn giữ vai trò quan trọng và
cũng là một trong những ngân hàng hàng đầu trên địa bàn Hà Nội
trong việc cung ứng vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế phục vụ sự
nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động của Sở Giao dịch Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn chưa hiện đại chưa đáp ứng được
yêu cầu hội nhập và tương đối nghèo nàn. Các hoạt động của ngân
hàng vẫn chủ yếu là hoạt động ngân hàng truyền thống, chưa đa dạng
nên chưa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
NHĐT&PT VN nói chung, Sở Giao dịch NHĐT&PT VN nói
riêng đang trong tiến trình hội nhập và cũng đã có những cam kết
trong việc tham gia hội nhập của mình với các thể chế tài chính trong
khu vực và quốc tế. Theo những cam kết đó các ngân hàng thương mại
đã có lộ trình cụ thể để thực hiện và tuân theo. Tiến tới hội nhập Sở
1


Giao dịch NHĐT&PT VN sẽ có rất nhiều những thuận lợi, cơ hội để
nâng cao vị thế của mình bên cạnh đó cũng gặp không ít những thách


thức, khó khăn trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn như trên
nên đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Sở Giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn.
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh

tranh của Ngân hàng thương mại.
-

Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy

động vốn của Sở Giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, từ đó đưa ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân cơ bản dẫn đến hạn chế năng lực cạnh tranh của Sở Giao dịch I
NHĐT&PT VN.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh trong lĩnh vực huy động vốn của Sở Giao dịch NHĐT&PT VN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Năng lực cạnh tranh của NHTM có phạm vi tương đối rộng vì
vậy luận văn xin được nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn của Ngân hàng
thương mại. Từ dó vận dụng vào phân tích thực tế năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực huy động vốn của Sở Giao dịch NHĐT&PT
VN để rút ra những kết quả và hạn chế và đề ra một số giải pháp nhằm


2


nâng cao năng lực canh tranh trong lĩnh vực huy động vốn của Sở
Giao dịch NHĐT&PT Việt Nam
Phạm vi phân tích: Nghiên cứu tại thị trường 2
Thời gian nghiên cứu: chủ yếu từ năm 2002 đến 2004.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong Luận văn các phương pháp nghiên cứu sau được sử
dụng:
- Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp phân
tích-tổng hợp-thống kê, có sử dụng kết hợp các công thức bảng biểu
để tính toán, minh hoạ, so sánh, phân tích và rút ra kết luận...
- Phương pháp kế thừa các nghiên cứu đã có cũng như khảo sát
thực nghiệm thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho viêc nghiên cứu.
5. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục Luận văn được kết cấu theo 3
Chương như sau:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰC HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM.
3



CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngõn hàng là một loại hỡnh tổ chức cú vai trũ quan trọng đối với
nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các
dịch vụ mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các
yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài
4


chính - bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi
giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều
đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng cũng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài
chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về
bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm,
đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này
trên phương diện những loại hỡnh dịch vụ mà chỳng cung cấp. Theo
quan điểm của các nhà kinh tế hiện đại: “Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế”.
Ở Việt Nam, theo Luật cỏc tổ chức tớn dụng, ngõn hàng là: “loại
hỡnh tổ chức tớn dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”, mà trong đó tổ chức tín
dụng là “doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,

cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại có các hoạt động cơ bản sau.
1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động tạo vốn quan trọng
hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Với chức năng và nhiệm vụ
của mỡnh, cỏc ngõn hàng thương mại đó thu hỳt, tập trung cỏc nguồn
5


vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng của các doanh nghiệp, các tầng lớp
dân cư vào ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn huy động
được, ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho nhu cầu
phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng,
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xó
hội, nhằm thỳc đẩy nền kinh tế phát triển.
Với hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thương mại đó thực
sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trỡnh
sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nếu như không có ngân hàng thương
mại, việc huy động của cải xó hội vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh,
tiờu dựng sẽ chậm đi rất nhiều. Nhờ hoạt động này của ngân hàng
thương mại, tiền tiết kiệm của cá nhân, đoàn thể, các tổ chức kinh tế
được huy động vào quá trỡnh vận động của nền kinh tế. Nó chuyển
của cải, tài nguyên xó hội từ nơi chưa sử dụng, cũn tiềm tàng vào quỏ
trỡnh sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nõng cao mức sống xó
hội.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, uy
tín và vị thế của ngân hàng sẽ càng được khẳng định, ngân hàng sẽ chủ
động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ với các thành phần
kinh tế, tổ chức, dân cư. Điều quan trọng là ngân hàng cần phải căn cứ
vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của từng vùng, từng ngành

trong cả nước,… để từ đó đưa ra các loại hỡnh huy động vốn phù hợp,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.

6


1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đối
tượng kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ và quyền sử
dụng tiền tệ, do vậy lợi tức của ngân hàng có được chủ yếu từ việc đầu
tư và cho vay. Nếu một ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào
nhưng không có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả thỡ khụng
những khụng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, ngược lại cũn khụng
cú nguồn bự đắp chi phí từ việc huy động. Do vậy, có thể nói sử dụng
vốn là hoạt động hết sức quan trọng của mỗi ngân hàng. Hoạt động sử
dụng vốn bao gồm các hoạt động ngân quỹ, cho vay, đầu tư tài chính,

Một ngân hàng có hoạt động sử dụng vốn với hiệu quả cao sẽ
nâng cao vai trũ, uy tớn của ngõn hàng, tăng cường sức cạnh tranh trên
thị trường, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với
mỡnh, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hoạt động huy động vốn. Vỡ
vậy, nhiệm vụ của mỗi ngõn hàng là phải thường xuyên bám vào các
mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, ngành, đất nước,… nhằm đưa ra
các hỡnh thức đầu tư đúng đắn, có hiệu quả cao, thực hiện nghiên cứu
thị trường, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của xó hội, thực hiện cho
vay theo dự ỏn đầu tư, chương trỡnh phục hồi sản xuất.
1.1.3. Cỏc hoạt động trung gian
Đó là các hoạt động ngân hàng cung ứng dịch vụ phục vụ khách
hàng. Nền kinh tế ngày càng phát triển, các dịch vụ của ngân hàng

cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng
của khách hàng, ngân hàng thực hiện hoạt động trung gian và được
hưởng thu nhập từ phí hoặc hoa hồng.
7


Các hoạt động trung gian phản ánh mức độ phát triển của ngân
hàng. Ở các nước phát triển, ngân hàng thương mại thực hiện rất nhiều
hoạt động trung gian và luôn có dịch vụ cung cấp nhiều tiện ích cho
khách hàng. Thu nhập từ các hoạt động trung gian chiếm khoảng 3035% tổng thu nhập của ngân hàng.
Ở Việt Nam, các hoạt động trung gian của các ngân hàng thương
mại cũn nghốo nàn, chưa phong phú, đa dạng, chưa thật sự tạo ra tiện
ích cho khách hàng. Ngân hàng thực hiện một số hoạt động trung gian
sau: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, phát
hành séc, bảo lónh cho khỏch hàng, thu chi hộ, quản lý tài sản hộ, cỏc
hỡnh thức thanh toỏn thẻ,... Vỡ thế cần phải phỏt triển cỏc dịch vụ
ngân hàng để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước.
Việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng sẽ làm tăng thu
nhập cho ngân hàng, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Có thể thấy, xu hướng nguồn thu về dịch vụ trung gian ngày
càng tăng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu về kinh doanh của
ngân hàng. Đồng thời với các hoạt động trung gian này, ngân hàng
thương mại góp phần làm tăng khả năng chu chuyển của đồng vốn,
giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí lưu
thông trong xó hội.
Mặt khác, thực hiện tốt các hoạt động này, ngân hàng sẽ thu hút
được nhiều khách hàng hơn. Điều đó cũng tạo điều kiện phát triển hoạt
động huy động vốn và cho vay của ngân hàng.
Tóm lại, các hoạt động của ngân hàng thương mại có mối quan
hệ hữu cơ, chúng là tiền đề, điều kiện cho nhau. Các ngân hàng cần

thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các hoạt động, điều đó sẽ tạo ra tính năng
8


động, toàn diện cho hoạt động của ngân hàng, và các ngân hàng sẽ
thực sự trở thành những ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng
mạnh. Có thể nói, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực sự
đóng vai trũ quan trọng, khụng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
1.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM:
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM:
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” đó được sử dụng từ lâu. Có rất
nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ này. Về cơ bản có thể hiểu
năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng đáp ứng và
chống chọi lại các đối thủ trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài
và có lợi nhuận. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh khi nó có
một số các ưu thế khác biệt so với đối thủ của nó.
NHTM cũng là một loại hỡnh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
của NHTM là: khả năng duy trỡ một cỏch cú ý thức trờn thị trường,
trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để đạt được
những mục tiêu phát triển mà ngân hàng đó đề ra (lợi nhuận, chống lại
sức ép của các lực lượng cạnh tranh...)
Cần phải hiểu trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh không phải
là đối đầu, chiến thắng tuyệt đối đối thủ của mỡnh mà cạnh tranh là để
hợp tác và phát triển. Bởi chỉ cần một NHTM trong hệ thống lung lay,
sụp đổ cũng làm ảnh hưởng đến các NHTM khác thậm chí dẫn đến
hiệu ứng đomino sụp đổ hàng loạt.
1.2.2 Cỏc lĩnh vực cạnh tranh của NHTM:
Để duy trỡ sự tồn tại và phỏt triển trong một thời gian dài đũi hỏi
NHTM phải cú một năng lực cạnh tranh tốt. Năng lực cạnh tranh của
NHTM được cấu thành nên từ những lợi thế cạnh tranh trong từng giai

9


đoạn của ngân hàng. Đó là những lợi thế ngân hàng có được tạo ra và
sử dụng trong cạnh tranh nhờ đó ngân hàng có thể tạo ra một số tính
trội hơn, ưu việt hơn so với đối thủ trực tiếp. Xem xét dưới góc độ
hoạt động cơ bản, các lĩnh vực cạnh tranh chủ yếu của NHTM được
phân như sau:
- Cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn
“Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn của NHTM
là khả năng của NHTM bằng việc kết hợp các ưu thế cạnh tranh của
mỡnh để tham gia vào thị trường huy động vốn nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra (lợi nhuận, chống lại sức ép của các lực lượng cạnh
tranh)
- Cạnh tranh trong lĩnh vực sử dụng vốn.
- Cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ trung gian của ngân
hàng hiện đại.
1.3 Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lĩnh vực huy động vốn của
NHTM:
1.3.1 Vốn và cỏc hỡnh thức huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.3.1.1 Khỏi niệm và vai trũ của vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là những giá trị tiền tệ
do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho
vay, đầu tư hoặc để thực hiện cỏc dịch vụ kinh doanh khỏc.
Về thực chất, vốn của ngõn hàng là một bộ phận thu nhập quốc
dõn tạm thời nhàn rỗi trong quỏ trỡnh sản xuất, phõn phối và tiờu
dựng mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng với các mục
10



đích khác nhau. Ngân hàng sẽ thực hiện vai trũ tập trung, phõn phối lại
vốn dưới hỡnh thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trỡnh luõn chuyển
vốn, phục vụ và kớch thớch mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng
thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vai trũ của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà mục đích là tỡm kiếm
lợi nhuận, với điều kiện là phải đảm bảo tính thanh khoản cao và an
toàn hoạt động của mỡnh. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
vốn. Nguồn vốn cú vai trũ rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
* Vốn đóng vai trũ quan trọng trong việc duy trỡ cỏc hoạt động
và đảm bảo khả năng phát triển lâu dài của ngân hàng.
Vốn đóng vai trũ là cơ sở nền tảng giỳp chống lại rủi ro phỏ sản,
vỡ vốn được sử dụng để trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp
vụ cho tới khi ban lónh đạo ngân hàng có thể tập trung giải quyết các
vấn đề và đưa ngân hàng trở lại hoạt động sinh lời.
Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ
chức và hoạt động. Một ngân hàng mới thành lập luôn cần vốn ban
đầu để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm
việc, thuê nhân viên thậm chí ngay cả trước ngày hoạt động chính
thức.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển
các hỡnh thức dịch vụ mới, cho những chương trỡnh và trang thiết bị
mới. Khi một ngõn hàng phỏt triển, nú cần vốn bổ sung để thúc đẩy
tăng trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự ra đời những dịch vụ mới
11



và những trang thiết bị mới. Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và
phát triển cơ sở vật chất so với lúc đầu, và sự bổ sung vốn sẽ cho phép
ngân hàng mở rộng trụ sở, xây dựng thêm những văn phũng chi nhỏnh
để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng cường chất lượng
phục vụ khách hàng.
Vốn cũn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng,
giúp đảm bảo sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trỡ
ổn định, lâu dài. Các cơ quan quản lý đều đũi hỏi rằng vốn ngõn hàng
cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục
cho vay và của những tài sản rủi ro khác. Luật pháp các nước quy định
mức tổng tài sản tối đa ngân hàng có thể có so với vốn chủ sở hữu,
hoặc hạn chế khả năng huy động tiền gửi, khả năng hùn vốn, mua
chứng khoán công ty của một ngân hàng trên cơ sở nguồn vốn tự có
của nó.
* Nguồn vốn cú quan hệ với rủi ro thanh khoản của ngõn hàng.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xảy ra khi ngõn hàng khụng cũn
đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng hay cho vay
bằng tiền mặt. Trong trường hợp ngân hàng không thể tăng nguồn tiền
mặt kịp thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nó có thể sẽ mất
niềm tin của khách hàng, khách hàng rút tiền và chuyển sang gửi tại
ngân hàng khác, do đó yêu cầu quản lý rủi ro thanh khoản là sức ép rất
lớn đối với các NHTM.
Ngày nay, việc cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
ngày một gia tăng, các khách hàng có rất nhiều cơ hội lựa chọn ngân
hàng họ gửi tiền hay quan hệ giao dịch lâu dài, do đó các ngân hàng
phải quản lý cỏc thành phần nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nguồn vốn ngắn
12



hạn của ngân hàng thường rất nhạy cảm với lói suất, khả năng xuất
hiện các dũng tiền ra lớn nờn rủi ro về thanh toỏn là rất lớn, vỡ vậy
cỏc ngõn hàng cạnh tranh với nhau để có được nguồn vốn có kỳ hạn
dài và ổn định.
* Nguồn vốn ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của ngân hàng.
Sự thay đổi trong cơ cấu và chi phí nguồn vốn có ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ
dễ dàng đáp ứng được nhu cầu tín dụng của khách hàng, danh mục tài
sản đầu tư cũng đa dạng hơn, do đó phân tán được rủi ro hơn so với
các ngân hàng có vốn nhỏ. Ngân hàng có nguồn vốn huy động trung
dài hạn lớn sẽ cho vay được các dự án lớn, thời gian dài, do đó các
khoản cho vay trung, dài hạn với khách hàng có khả năng cao hơn các
ngân hàng khác, tạo cho ngân hàng nguồn thu lớn từ lói cho vay. Như
vậy, quy mô, cơ cấu của các loại tài sản đầu tư của ngân hàng được
xác định một phần căn cứ vào quy mô, cơ cấu nguồn vốn của nó.
Mặt khác, sự ổn định về chi phí và thời hạn của nguồn vốn quy
định số tiền phải dự trữ, là cơ sở để cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào
chứng khoán ngắn hạn, nên cho vay với thời hạn nào, lói suất bao
nhiờu để phù hợp với nguồn vốn. Những ngân hàng có nguồn vốn với
chi phí gia tăng do phải đi vay để bù đắp khoản tiền gửi bị rút ra,
không thể ấn định lói suất cho vay cao hơn một cách tương ứng đối
với các khoản tín dụng tốt. Dẫn đến hiện tượng chênh lệch lói suất đầu
vào - đầu ra xấu đi. Thay vỡ việc chờnh lệch lói suất xấu đi, một số
ngân hàng thực hiện cho vay với lói suất cạnh tranh cho những khỏch
hàng, những dự ỏn đáng tin cậy hơn. Điều đó cho phép ngân hàng thu

13


được lợi nhuận mong đợi, song rủi ro tín dụng gia tăng do chất lượng

tài sản bị sụt giảm.
* Nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngõn hàng.
Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho ngõn hàng, cũn nguồn
vốn liờn quan tới chi phớ chủ yếu của ngõn hàng, chi phớ trả lói. Quy
mụ huy động càng tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể
càng lớn hoặc ngược lại. Nếu dùng chỉ tiêu chênh lệch thu, chi từ lói
để đo mối liên hệ sinh lời giữa nguồn vốn và tài sản, thỡ sinh lời tăng
khi lói suất bỡnh quõn của tài sản phải lớn hơn lói suất bỡnh quõn của
nguồn vốn. Do đó, khi nguồn vốn gia tăng với quy mô và cấu trúc nhất
định, cần được phân bổ thành các tài sản sinh lời thích hợp. Việc gia
tăng cho vay và đầu tư với mức rủi ro thấp chính là điều kiện để gia
tăng sinh lời.
Ngân hàng có thể theo đuổi lói suất huy động cao để tỡm kiếm
cỏc nguồn tiền với quy mụ lớn kộo theo phải cho vay với lói suất cao,
hoặc từ lói suất cho vay phải chấp nhận trờn thị trường ngân hàng phải
tỡm kiếm cỏc nguồn với chi phớ thấp. Đối với những ngân hàng
không đủ lớn để tham gia quyết định lói suất trờn thị trường, phải tự
điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và tài sản nhằm thoả món yờu cầu sinh
lời trong hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2 Cỏc hỡnh thức huy động vốn của NHTM:
* Huy động vốn qua tiền gửi:
Theo Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng được nhận tiền gửi
của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hỡnh thức
tiền gửi khụng kỳ hạn, tiền gửi cú kỳ hạn và cỏc loại tiền gửi khỏc.

14


Thông qua việc làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thu hút
được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi giao

dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp, nên để tăng cường huy động
nguồn vốn này các NHTM luôn hoàn thiện và không ngừng nâng cao
chất lượng các dịch vụ thanh toán, đảm bảo thực hiện thanh toán các
yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác,
từ đó sẽ hấp dẫn khách hàng mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng cỏc
dịch vụ thanh toỏn của ngõn hàng.
Bờn cạnh loại tiền gửi giao dịch, ngõn hàng cũn huy động các
loại tiền gửi phi giao dịch: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn của
các cá nhân và tổ chức. Khách hàng có thể gửi tiền tại ngân hàng bằng
hỡnh thức tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn đối với những khoản tiền có
thời hạn nhàn rỗi ngắn và với mục đích an toàn tài sản; hoặc gửi tiền
tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn phù hợp với kế hoạch chi tiêu của
mỡnh.
Do khỏch hàng cú quyền tự do lựa chọn ngõn hàng để gửi tiền
nên sự cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi giữa
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác diễn ra rất quyết liệt. Các
ngân hàng không ngừng đưa ra các loại tiền gửi với nhiều kỳ hạn khác
nhau, lói suất hấp dẫn, và nhiều phương thức trả lói linh hoạt để thu
hút khách hàng.
* Huy động vốn qua thị trường vốn:
Các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, việc
15


phát hành các giấy tờ có giá với thời hạn dài đóng vai trũ quan trọng
trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn cho ngân hàng.
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cho vay các dự án, tài trợ cho

trang thiết bị và bất động sản của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thường có lói suất
hấp dẫn hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn.
* Huy động vốn từ đi vay:
a. Vay vốn từ cỏc TCTD khỏc:
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác để bù
đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. NHTM có thể
vay thông qua thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Lói
suất đi vay thường cao hơn vay từ ngân hàng Nhà nước. Quy mô các
món vay phụ thuộc vào khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng
khác. Đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao nên
việc vay mượn chỉ có tính tạm thời, ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết.
b. Vay NHNN:
NHTM vay từ ngân hàng Nhà nước trong trường hợp thiếu hụt
dự trữ (vay bắt buộc); bù đắp phần thiếu hụt trong thanh toán bù trừ tại
ngân hàng Nhà nước; đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong quá trỡnh
hoạt động kinh doanh (vay nóng trong trường hợp khó khăn trong
thanh toán khẩn cấp). Ngân hàng Nhà nước cho các NHTM vay trên
cơ sở tái chiết khấu các giấy tờ có giá, trong đó chủ yếu là thương
phiếu và trái phiếu Chính phủ. Việc cho vay của ngân hàng Nhà nước
phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ mà nó theo đuổi trong từng

16


thời kỳ. Nguồn vốn này thường có thời hạn ngắn và thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM.
* Các lĩnh vực huy động vốn khác:
Ngoài cỏc hỡnh thức huy động vốn trên, nếu ngân hàng có uy tín
trên thị trường, họ có thể nhận được các nguồn vốn như: vốn tài trợ,

vốn uỷ thác đầu tư phát triển, vốn liên doanh, liên kết và các nguồn
vốn khác được hỡnh thành trong quỏ trỡnh hoạt động.
Như vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương
thức huy động vốn để khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân và tổ
chức trong xó hội. Phương thức huy động này giữ vai trũ quan trọng,
nú cho phộp khai thỏc, phỏt huy nội lực để phát triển kinh tế, đồng
thời nguồn vốn này thường có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn
khác. Trong trường hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn,
NHTM có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc dưới hỡnh thức vay
tỏi chiết khấu tại ngõn hàng Nhà nước cùng với số vốn của chủ sở hữu
để có nguồn vốn với quy mô nhất định đủ tài trợ cho danh mục tài sản.
1.3.2 Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn của NHTM
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy
động vốn của NHTM:
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn và là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.3.2.1.1 Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần huy động vốn của
NHTM:
Nhóm chỉ tiêu này được xem xét như là kết quả của những nỗ
lực của ngân hàng trong việc thoả món tốt nhất nhu cầu của khỏch
17


hàng. Kết quả này được đánh giá qua thị phần của ngân hàng so với
các đối thủ cạnh tranh khác.Thị phần cho biết độ tập trung về phía mỗi
ngân hàng trong cùng một lĩnh vực hoạt động thông qua tỷ lệ phần
trăm của từng ngân hàng đó so với cả một tổng thể. Thị phần cũng cho
biết khả năng chiếm giữ thị trường của ngân hàng. Điều này cho thấy
vị thế và sự ổn định của ngân hàng trên thị trường. Vỡ vậy thị phần

luụn là một trong những mục tiờu chớnh được các nhà quản trị ngân
hàng quan tâm để đạt được thị phần lớn hơn so với các đối thủ cạnh
tranh khác.
1.3.2.1.2 Quy mô , tốc độ tăng trưởng và chất lượng nguồn vốn qua
từng thời kỳ:
Đây là chỉ tiêu đánh giá khối lượng vốn huy động có ảnh hưởng
đến quy mô phát triển hoạt động ngân hàng. Bởi hoạt động kinh doanh
cơ bản của ngân hàng là huy động để cho vay và các hoạt động thanh
toán khác. Nếu nguồn vốn không ổn định và có chất lượng không tốt
dễ làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán đưa đến thua lỗ, phá
sản. Vậy mặt chất lượng biểu hiện trong tính hiệu quả về tác dụng thực
tiễn và mức độ ảnh hưởng của quá trỡnh thực hiện kế hoạch kinh
doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
Chỉ tiêu: Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho biết huy động vốn chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu: Vốn huy động/ Vốn tự có NHTM.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động vốn trên một đồng vốn tự có.
Hay nói cách khác nhỡn vào chỉ tiờu này nhà quản trị cú thể thấy được
quy mô huy động vốn của NHTM trong từng thời kỳ.
18


Ngoài ra quy mô vốn tự có cũng rất quan trọng, ảnh hưởng rất
lớn đến quy mô nguồn vốn huy động bởi nó quyết định quy mô vốn tối
đa mà ngân hàng có thể được phép huy động.
1.3.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn và sự phù hợp với viêc sử dụng vốn của
NHTM.
Cơ cấu vốn, sự biến động về cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ
cấu cho vay, đầu tư, bảo lónh và kộo theo là rủi ro, biến động về thu

nhập, vỡ vậy cơ cấu vốn cần phải có sự ổn định và phù hợp với hoạt
động của ngân hàng.
Chỉ tiêu: Số dư từng loại tiền gửi x 100/ Tổng vốn huy động.
Chỉ tiêu: Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu: Tổng dư nợ ngắn hạn(hoặc tổng dư nợ trung dài
hạn)/Tổng vốn huy động.
Chỉ tiêu: Tổng dư nợ ngắn hạn / Tổng nguồn vốn huy động ngắn
hạn.
Chỉ tiêu: Tổng dư nợ trung dài hạn/ Tổng nguồn vốn huy động
trung dài hạn.
Chỉ tiêu: Tổng dư nợ bằng VND/ Tổng vốn huy động VND
Chỉ tiêu: Tổng dư nợ bằng ngoại tệ quy đổi/ Tồng vốn huy động
bằng ngoại tệ quy đổi.
Các chỉ tiêu này cho biết kết cấu của nguồn vốn huy động, chất
lượng của nguồn vốn huy động theo các tiêu thức: kỳ hạn, loại tiền tệ,
đối tượng huy động có tác động lớn đến kết cấu bên tài sản, khả năng
thanh khoản và sinh lời của NHTM. Như vậy chỉ số này cho biết điểm
mạnh, điểm yếu của NHTM trong lĩnh vực huy động vốn đó phự hợp

19


với việc sử dụng vốn của ngõn hàng hay chưa để từ đó có sự điều
chỉnh trong hoạch định kinh doanh.
1.3.2.1.4 Chi phí huy động vốn và chênh lệch lói suất bỡnh quõn:
Để huy động được vốn, ngân hàng phải bỏ ra chi phí, gồm 2
phần cơ bản: Chi phí trả lói và chi phớ khỏc để quản lý ngân hàng, duy
trỡ và phỏt triển mạng lưới huy động.
Có thể dùng các phương pháp khác nhau để xác định chi phí huy
động vốn: phương pháp chi phí trung bỡnh theo nguyờn giỏ, phương

pháp xác định chi phí huy động vốn biên, phương pháp chi phí dự kiến
bỡnh quõn gia quyền. Tuỳ theo mục đích sử dụng của con số chi phí
huy động vốn tính toán được mà người ta lựa chọn các phương phỏp
tớnh khỏc nhau.
Chúng ta không thể nói rằng một NHTM có hiệu quả vốn cao
cho dù có nguồn vốn tăng trưởng ổn định nhưng chi phí huy động lại
quá cao. Do đó, chi phí huy động là một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM. Chi phí huy
động vốn được đánh giá qua chỉ tiêu lói suất huy động bỡnh quõn, lói
suất huy động của từng nguồn. Lói suất huy động càng cao thỡ càng
kớch thớch khỏch hàng gửi tiền vào ngõn hàng. Tuy nhiờn lói suất đầu
vào cao sẽ tác động không tốt đến lói suất đầu ra do đó ảnh hưởng tới
lợi nhuận của ngân hàng. Chính vỡ vậy cỏi khú của ngõn hàng là phải
tỡm ra lói suất hợp lý để bảo đảm cân đối giữa việc huy động vốn cho
vay. Để giảm chi phí huy động vốn không nhất thiết ngân hàng phải
giảm lói suất huy động mà chỉ cần điều chỉnh cơ cấu vốn cho hợp lý.
1.3.2.1.5 Sự đổi mới trong hoạt động huy động vốn của NHTM:

20


Thực tế cho thấy các đổi mới không phải lúc nào cũng gặt hái
được thành công song một ngân hàng không thể coi là có năng lực
cạnh tranh cao nếu luụn giữ nguyờn tỡnh trạng kinh doanh của mỡnh
trong khi cỏc đối thủ cạnh tranh luôn phát triển sôi động không ngừng.
Nói cách khác, chỉ tiêu đổi mới là một chỉ tiên quan trọng đánh giá
được năng lực cạnh tranh của NHTM nói chung, lĩnh vực huy động
vốn núi riờng.
Có thể đưa ra các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Số lượng, chất lượng dịch vụ huy động mới (yếu tố sản

phẩm):
Sản phẩm trong hoạt động NHTM là các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng. Chất lượng sản phẩm có tác động rất lớn đến
năng lực cạnh tranh . Sự hấp dẫn của sản phẩm cả về tiện ích, giá cả sẽ
đưa đến sự ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng.
Sự yêu thích của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng khặng
định vị trí của ngân hàng trước các ngân hàng khác trong cùng lĩnh
vực hoạt động đó.
- Số lượng địa điểm phân phối mới.
- Những thay đổi mới khác trong quá trỡnh cung ứng dịch vụ,
cơ cấu tổ chức, chiến lược kinh doanh, hệ thống quản lý...
Để có thể tính toán được các chỉ tiêu trên, các NHTM thường phải có
một phũng ban chuyờn trỏch thống kờ thụng tin từ trong nội bộ ngõn
hàng và thống kờ thụng tin từ cỏc ngõn hàng khỏc, so sỏnh chỳng với
nhau vỡ sự đổi mới trong ngân hàng chỉ mang ý nghĩa cạnh tranh một
khi các đối thủ cạnh tranh chưa có mà thôi.
1.3.2.1.6. Chất lượng dịch vụ ngõn hàng:
21


Chất lượng dịch vụ luôn là vấn đề quan tâm của mọi khách hàng
và của mọi ngân hàng. Chất lượng dịch vụ ngày nay trở thành một lợi
thế cạnh tranh mang ý nghĩa sống cũn đối với mọi NHTM.
Chất lượng dịch vụ luôn được đánh giá theo quan điểm của
khách hàng. Nó thể hiện qua sự tin tưởng, cảm tỡnh, ưa thích của
khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng. Như vậy, chất lượng dịch vụ
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ.
Ngoài ra, đối tượng kinh doanh của các NHTM là tiền tệ, nên chất
lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá thông qua chất lượng phục vụ
của nhân viên NH mà cũn được đánh giá thông qua độ an toàn chính

xác trong xử lý nghiệp vụ, tính đơn giản, thuận tiện trong giao dịch và
khoảng thời gian cần thiết để có thể hoàn tất một giao dịch.
Như vậy, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ bao gồm:
- Chất lượng nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ.
- Trỡnh độ công nghệ và các sản phẩm áp dụng công nghệ cao
hổ trợ cho lĩnh vực huy động vốn.
- Độ an toàn, chính xác.
- Thủ tục giao dịch.
- Tốc độ xử lý giao dịch.
Là một hoạt động cơ bản quan trọng của ngân hàng, các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng dịch vụ huy động vốn cũng không nằm ngoài các chỉ
tiêu trên.
1.3.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
huy động vốn của NHTM:
1.3.2.2.1. Môi trường cạnh tranh của NHTM:

22


Để đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực huy động vốn của NHTM cần xem xét và phân
tích kỹ lưỡng môi trường cạnh tranh của NHTM. Môi trường cạnh
tranh của các NHTM được hiểu là các yếu tố từ bên ngoài có tác động
đến năng lực cạnh tranh của bản thân mỗi NHTM. Theo giáo sư
Michael E.Porter, một chuyên gia về phân tích ngành và đối thủ cạnh
tranh thỡ bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng luụn phải chịu sức ộp của
5 lực lượng cạnh tranh khác nhau từ bên ngoài: Các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn, các sản phẩm/dịch vụ thay thế, vị thế giao kèo của các nhà
cung ứng, vị thế giao kèo của người mua và các đối thủ cạnh tranh
hiện hành.

Quay trở lại môi trường cạnh tranh của các NHTM, ta thấy các
đối thủ cạnh tranh hiện hành của một NHTM cần được hiểu không chỉ
bao gồm các NHTM khác mà kể cả các TCKT không phải là ngân
hàng nhưng cũng kinh doanh một số dịch vụ giống như ngân hàng như
các công ty bảo hiểm, công ty tài chính...
Với bản chất kinh doanh của các NHTM là kinh doanh “quyền
sử dụng vốn tiền tệ” tức là các NHTM nhận tiền gửi của công chúng
và các TCKT XH, sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay và thực
hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng. Như vậy, người
gửi tiền chính là người cung ứng hàng hoá. Đây cũng chính là lực
lượng cung ứng chủ yếu chi phối mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Như vậy nhà cung ứng và người mua hàng trong kinh
doanh lĩnh vực ngân hàng chính là khách hàng. Như vậy có thể cho
rằng trong mụi trường cạnh tranh của NHTM có 4 lực lượng cạnh

23


tranh: đối thủ cạnh tranh hiện hành, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn,
dịch vụ ngân hàng thay thế và vị thế khách hàng .
Ngoài chịu sự tác động của các lực lượng cạnh tranh trên, hoạt
động kinh doanh của NHTM cũn phải chịu sự chi phối của các yếu tố
môi trường: Môi trường chính trị pháp luật, môi trường kinh tế, môi
trường công nghệ...
1.3.2.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
huy động vốn của NHTM:
Qua việc xem xét môi trường cạnh tranh cũng như những chỉ
tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn của
NHTM từ đó chúng ta phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh trong lĩnh vực này để có thể đưa ra những giải pháp phù

hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn của
NHTM.
* Nhõn tố chủ quan:
a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô
ngân hàng, đặc điểm của ngân hàng, xu hướng phát triển của nền kinh
tế thế giới, hành lang pháp lý...Chiến lược kinh doanh sẽ quyết định
đến giải pháp, bước đi của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
Nhỡn chung về lĩnh vực huy động vốn thỡ ngõn hàng nào cũng muốn
mở rộng hoạt động huy động vốn hướng tới một cơ cấu huy động hợp
lý song song với việc sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Ngân hàng thực
hiện mục tiêu này cần phải có một chiến lược khách hàng cụ thể để có
thể tỡm kiếm cỏc nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất, đa dạng
hoá các hỡnh thức huy động vốn về lói suất, kỳ hạn, phương thức trả
24


lói, mở rộng mạng lưới giao dịch để dễ dàng tiếp cận với khách hàng.
Để có được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiệu quả đũi hỏi cỏc
nhà quản trị ngõn hàng cần cú sự am hiểu về thị trường, có tầm nhỡn
chiến lược dự đoán đúng xu hướng phát triển của nền kinh tế, dự tính
trước được những khó khăn có thể xảy ra.
b. Uy tớn (hay cũn gọi là thương hiệu) của ngân hàng:
Uy tín thực sự đó trở thành tài sản giỏ trị của bất cứ doanh
nghiệp nào. Hai doanh nghiệp cựng sản xuất một loại sản phẩm cú
chất lượng như nhau nhưng doanh nghiệp nào có uy tín hơn kể cả đặt
giá cao hơn vẫn thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngân hàng không
nằm ngoài xu thế đó.
Uy tín của ngân hàng được thể hiện ở:
- Cở sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật.

- Thâm niên hoạt động.
- Mạng lưới chi nhánh.
- Chất lượng dịch vụ.
- Tỡnh hỡnh tài chớnh của ngõn hàng.
- Hỡnh thức sở hữu của ngõn hàng...
c. Năng lực, trỡnh độ của cán bộ ngân hàng:
Về mặt quản lý: Nếu ngõn hàng quản lý tốt về mặt nhõn sự, tài
sản, nguồn vốn, phũng trỏnh rủi ro tốt nhất, quản lý cỏc danh muc đầu
tư hiệu quả thỡ hoạt động của ngân hàng sẽ đảm bảo an toàn và tăng
trưỏng, tăng uy tín, thu hút khách hàng.
Về mặt nghiệp vụ: Với trỡnh độ nghiệp vụ cao, mọi thao tác
nghiệp vụ thực hiện chính xác, hiệu quả, tác phong làm việc nhiệt
tỡnh, cởi mở, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sẽ gây ấn tượng
25


×