Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SXKD TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.88 KB, 89 trang )

MỤC LỤC

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2008 – 2010...........Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2008, 2009, 2010.Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của Công ty......Error: Reference
source not found
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008, 2009, 2010
..............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty qua 3 năm
..........................................................................Error: Reference source not found

ii


DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
Mẫu 3.1: Hoá đơn bán hàng của Công ty.......Error: Reference source not found
Mẫu 3.2: Giấy báo có......................................Error: Reference source not found
Mẫu 3.3: Sổ Nhật ký chung.............................Error: Reference source not found
Mẫu 3.4: Sổ chi tiết tài khoản Doanh thu bán hàng. Error: Reference source not
found
Mẫu 3.5: Sổ cái tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.........Error:
Reference source not found
Mẫu 3.6: Sổ cái tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính.........Error: Reference
source not found
Mẫu 3.7: Sổ cái tài khoản Thu nhập khác.......Error: Reference source not found


Mẫu 3.8: Phiếu xuất kho..................................Error: Reference source not found
Mẫu 3.9: Sổ chi tiết tài khoản Giá vốn đai ốc.Error: Reference source not found
Mẫu 3.10: Sổ cái tài khoản Giá vốn hàng bán Error: Reference source not found
Mẫu 3.11: Sổ cái tài khoản Chi phí bán hàng. Error: Reference source not found
Mẫu 3.12: Phiếu chi.........................................Error: Reference source not found
Mẫu 3.13: Sổ cái tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp........Error: Reference
source not found
Mẫu 3.14 : Sổ cái tài khoản Chi phí tài chính.Error: Reference source not found
Mẫu 3.15: Sổ cái tài khoản Chi phí khác........Error: Reference source not found

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 511, TK 512. Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 515 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 711 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 521, TK 531, TK 532................Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 632 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 635 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 641 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 642 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 811 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 821.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 911.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công tyError: Reference source not found

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. .Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hình thức ghi sổ Nhật ký chung....Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 911 của Công ty năm 2010........Error:
Reference source not found

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB


Giá vốn hàng bán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HH

Hàng hóa

K/C

Kết chuyển

LN

Lợi nhuận

PS

Phát sinh

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phẩm

TSCĐ

Tài sản cố định

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK

Xuất khẩu

v



PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta sau 25 năm đổi mới và phát triển đã đạt được nhiều kết quả
to lớn. Trong đó, thành tựu có ý nghĩa quan trọng mở ra một thời kỳ mới cho
nền kinh tế phát triển chính là sự chuyển đổi từ mô hình kinh tế chỉ huy sang
mô hình kinh tế hỗn hợp, mà ở đó các quy luật của kinh tế thị trường như cạnh
tranh, cung cầu, giá trị được biểu hiện một cách đầy đủ. Đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế ấy thì việc làm thế nào để đạt được kết quả
sản xuất kinh doanh cao, thu được nhiều lợi nhuận là vấn đề được quan tâm
hàng đầu. Bởi kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Dựa
vào đó, các nhà quản lý, nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đúng đắn
cho mình; kết quả sản xuất kinh doanh còn giúp Chính phủ nắm được tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các chính sách phù hợp.
Với vai trò là công cụ của quản lý, là nguồn cung cấp thông tin cho nội
bộ và bên ngoài doanh nghiệp, kế toán đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
việc cung cấp thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu kết quả sản xuất
kinh doanh được hạch toán đúng thì sẽ giúp nhà quản lý đưa ra được quyết
định đúng. Ngược lại, nếu hạch toán không chính xác sẽ làm thất thu ngân sách
Nhà nước; nhà đầu tư, thậm chí ngay cả doanh nghiệp cũng sẽ đưa ra những
quyết định sai lầm. Tuy nhiên, trong thực tế việc hạch toán kết quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp đã thực sự đúng, chuẩn mực hay chưa, công
tác kế toán của phần hành này còn gì vướng mắc không thì vẫn là vấn đề gây
sự quan tâm không chỉ của doanh nghiệp, mà với cả những người nghiên cứu
về kế toán.
Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm là một công ty sản xuất với đa dạng
chủng loại sản phẩm như đinh vít, đinh tán, đai ốc, kính đèn Rotera. Công tác

kế toán kết quả sản xuất kinh doanh như thế nào để phản ánh đúng thực tế hoạt

1


động luôn được Công ty chú trọng. Tuy nhiên, thực trạng công tác kế toán xác
định kết quả của Công ty như vậy đã hợp lý hay chưa, liệu có giải pháp nào để
nâng cao hơn nữa hiệu quả của phần hành kế toán này không thì vẫn là vấn đề
rất có ý nghĩa đối với Công ty.
Từ ý nghĩa hết sức quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh, cùng với đặc điểm thực tế hoạt động tại địa bàn, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Sản xuất Phúc Lâm – Phố Nối A – Văn Lâm – Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp;
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Sản xuất Phúc Lâm.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán xác định kết
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Về thời gian: Số liệu đề tài thu thập trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Thời
gian hoàn thành đề tài từ 27/12/2010 đến 27/05/2011.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2


2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt
động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định (quý, năm) biểu hiện
bằng số lãi hoặc lỗ.
* Phân loại
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành những
loại sau:
Một là, kết quả hoạt động SXKD là hoạt động SXKD gồm hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các ngành kinh doanh chính, SXKD phụ,
những hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục
đích kiếm lời.
Hai là, kết quả hoạt động kinh doanh khác là những hoạt động còn lại
mà doanh nghiệp tiến hành ngoài những hoạt động trên. Hoạt động khác có thể
kể đến như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, xử lý tài sản thừa chưa rõ nguyên
nhân, hoạt động xử lý giải quyết tranh chấp về hợp đồng kinh tế…
2.1.1.2. Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh

+ Xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
DT
bán
hàng =
thuầ
n

DT
bán
hàng

-

Chiết
khấu
thương
mại

-

Giảm
giá
hàng
bán

Hàng
bán
bị trả
lại


-

-

Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp

+ Xác định lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

=

DT thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

-

Giá vốn
hàng bán

+ Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
LN thuần từ
hoạt động
kinh doanh

LN gộp về bán

= hàng và cung +
cấp dịch vụ

DT hoạt
động tài
chính

-

Chi phí bán
hàng, chi
phí quản lý

-

Chi phí
tài
chính
3


+ Xác định lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác

=

Thu nhập khác

-


Chi phí khác

+ Xác định lợi nhuận kế toán trước thuế
LN kế toán
trước thuế

=

LN thuần từ hoạt
động kinh doanh

+

Lợi nhuận
khác

+ Xác định lợi nhuận sau thuế
LN sau thuế

=

LN kế toán trước thuế

-

Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp

2.1.1.3. Ý nghĩa của việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả SXKD của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh

tổng quát quá trình tổng hợp SXKD của doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết
quả hoạt động SXKD là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình
SXKD trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp và phần nghĩa vụ kinh tế
của doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước.
Đồng thời xác định đúng kết quả SXKD là tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ SXKD tiếp theo vì doanh nghiệp có những
phân tích đúng đắn với kết quả SXKD của mình. Mặt khác, đó chính là số liệu
mà các bên quan tâm, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng
của doanh nghiệp.
Như vậy, kết quả SXKD không chỉ liên quan trực tiếp đến mỗi doanh
nghiệp mà nó còn liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức khác. Vì thế, việc xác
định đúng và chính xác kết quả SXKD là việc rất cần thiết, từ đó đặt ra yêu cầu
đối với công tác kế toán phải tiến hành ghi chép, phản ánh đúng, kịp thời, đầy
đủ các nội dung doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
2.1.2. Những vấn đề chung về kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Khái niệm, vai trò của kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
* Khái niệm
4


Kế toán là công cụ không thể thiếu trong công cụ quản lý kinh tế. Kế
toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, sự
vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị nhằm
kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là quá trình theo dõi, ghi chép,
hạch toán các khoản doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý và các khoản thu chi khác ngoài hoạt động kinh doanh thực tế phát
sinh trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

* Vai trò của kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Thông qua các thông tin kế toán
xác định kết quả SXKD cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình kinh tế,
doanh thu, kết quả SXKD, tính hiệu quả, tính đúng đắn của các giải pháp quản
lý đã đề ra và thực hiện trong quá trình SXKD nhằm phục vụ cho việc điều
hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp, các quy định phù
hợp với việc định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, chủ nợ: Căn cứ vào các thông tin do kế toán xác
định kết quả SXKD cung cấp để đưa ra quyết định đúng đắn như: Đầu tư bao
nhiêu? Đầu tư vào lĩnh vực nào? Cho vay nhiều hay ít? Vay với lãi suất bao
nhiêu?...
Đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước: Dựa vào các thông tin do kế
toán xác định kết quả SXKD cung cấp để kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành thực hiện các chính sách chế độ về
quản lý kinh tế tài chính nhằm điều hành thống nhất nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, mục đích của kế toán xác định kết quả SXKD là xử lý, cung
cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau, với mục đích
khác nhau để đề ra những quy định phù hợp. Điều này nói lên vai trò vô cùng
quan trọng của kế toán xác định kết quả SXKD trong doanh nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh

5


* Nhiệm vụ
Hạch toán kế toán là thu thập và cung cấp thông tin về tài chính, về kết
quả kinh doanh làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Các doanh nghiệp
SXKD luôn mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhất và chi phí bỏ ra thấp nhất.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt

thì các nhà quản lý càng phải tính toán cẩn trọng giữa các phương án để đem
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp. Để giúp cho nhà quản lý có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất thì với chức năng ghi chép, xử lý và
cung cấp thông tin về chi phí, thu nhập doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả SXKD có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hóa, dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ; tính toán đúng đắn giá vốn hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh;
- Kiểm tra, giám sát tiến độ bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và làm nghĩa
vụ với Nhà nước;
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực về tình hình bán hàng, xác
định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
* Yêu cầu
Để phát huy được đầy đủ chức năng, vai trò và thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ trên kế toán xác định kết quả SXKD phải đảm bảo một số yêu cầu
sau:
- Kế toán phải chính xác về mọi mặt, cụ thể là:
+ Tính toán chính xác: Kế toán phải tính toán chính xác trên cơ sở giá
cả, đơn vị đo lường, tiêu chuẩn định mức chính xác.
+ Chứng từ phải chính xác: Chứng từ đi từ khâu thời điểm của kế toán
đến nội dung và số liệu ghi trên chứng từ phải phản ánh đúng thực tế của hoạt
động kinh doanh.
+ Vào sổ chính xác, sắp đặt lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng, ngăn nắp
đúng quy định của pháp luật.
+ Báo cáo phải chính xác.

6


- Kế toán kịp thời: Kế toán chính xác nhưng phải kịp thời, có kịp thời

mới có tác dụng thiết thực tới công tác điều hành hoạt động SXKD bằng việc
cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý.
- Kế toán phải đầy đủ: Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
cơ sở chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp không bỏ sót và phản ánh tất cả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục
quy định, mở đầy đủ các loại sổ sách cần thiết và lập đầy đủ các loại báo cáo
theo quy định.
- Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: Tức là công việc
của kế toán từ khâu ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ
gốc đến việc phân loại và hệ thống hóa trên các sổ sách kế toán, từ đó tổng hợp
lại thành các chỉ tiêu kinh tế trên các báo cáo kế toán đều được trình bày một
cách rõ ràng, dễ hiểu. Các chỉ tiêu kinh tế do kế toán báo cáo phải phù hợp với
nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, dễ so sánh và đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của đơn vị.
2.1.3. Nội dung và các tài khoản sử dụng trong kế toán xác định kết quả sản
xuất kinh doanh
2.1.3.1. Kế toán các khoản thu
a) Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.

7


* Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

+ TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

8


* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512
Bên Nợ:

- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
đã bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911 để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh.
Bên Có:
- Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán tài khoản 511, 512

9


TK 3332,3333

TK 511,512

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng chưa thuế

xuất khẩu phải nộp (nếu có)
TK 333


TK 521,531,532

Thuế VAT
đầu ra

Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 511, TK 512
b) Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu nhập
thuộc các lĩnh vực góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư mua chứng khoán,
hoạt động cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, thu lãi tiền gửi, lãi bán
hàng trả chậm, chênh lệch lãi do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và chênh lệch lãi do
chuyển nhượng vốn…
* TK sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 515
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911.
Bên Có:
- Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.

10



* Sơ đồ hạch toán
TK 121,228

TK 111,112
Mua chứng khoán

TK 111,112

Bán, thanh toán chứng khoán
Giá gốc

TK 911

Tổng tiền

TK 515

Cuối kỳ kết chuyển doanh

Tiền lãi

thu hoạt động tài chính
Nhận tiền lãi do góp vốn
liên doanh, liên kết

Lãi từ tiền gửi

Lãi do bán ngoại tệ (Lãi tỷ giá)

TK 3387

Kết chuyển lãi bán trả góp

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 515
c) Kế toán thu nhập khác
* Khái niệm: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc các khoản thu không diễn ra một cách đều đặn và thường xuyên bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;

11


- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
* TK sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 711
Bên Nợ:
- GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong

kỳ sang TK 911.
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán
TK111,112,131...

TK 711

TK 333

Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
theo phương pháp trực tiếp
T

Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 333
Thuế VAT
(nếu có)

TK111,112

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
thu nhập khác

Thu được các khoản nợ
khó đòi đã xóa sổ

TK 111,156,211…

Thu nhận tài trợ, biếu, tặng tiền,
hàng hóa, TSCĐ

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 711
12


d) Kế toán các khoản giảm trừ
* Chiết khấu thương mại
- Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua hàng hóa.
- Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
* Hàng bán bị trả lại
- Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại…
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do
trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn
bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng từ
nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
- Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại

- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531
Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại đã hoàn trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa bán ra.
Bên Có: Kết chuyển giá trị của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511
để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.

13


* Giảm giá hàng bán
- Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp
chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trong hợp đồng.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511
hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ hạch toán TK 521, 531, 532
TK 521,531,532

TK 111,112,131

TK 511,512

Chiết khấu thương mại, hàng bán Cuối kỳ kết chuyển xác định

bị trả lại, giảm giá hàng bán
doanh thu thuần
TK 333
Giảm thuế VAT
(nếu có)

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 521, TK 531, TK 532
2.1.3.2. Kế toán các khoản chi phí
a) Kế toán giá vốn hàng bán
* Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số hàng hóa (gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (đối với

14


doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ) đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác
được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại nhập lại kho;
Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ vào TK 911 để xác định
kết quả sản xuất kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán
TK 632

TK 154


TK 155,156

Thành phẩm xuất bán trực

Giá vốn TP, HH đã bán bị

tiếp không qua nhập kho

trả lại nhập kho

TK 157
TK 159
TP SX ra gửi đi
Hàng gửi bán
bán
không qua nhập kho được xác định

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

là tiêu thụ

TK 155,156

TK 911

TP, HH xuất kho
gửi đi bán


Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng
bán được xác định là tiêu thụ

Xuất kho TP, HH đi bán

TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 632
15


b) Kế toán chi phí tài chính
* Khái niệm
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát
sinh do bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
* Tài khoản sử dụng: TK 635 – Chi phí tài chính
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 635
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính vào TK 911 để xác định
kết quả sản xuất kinh doanh.
TK 635 không có số dư cuối kỳ
* Sơ đồ hạch toán TK 635

16


TK 635

TK 111,112
Chi mua thông tin tư vấn

TK 129,229

Hoàn nhập dự phòng giảm giá

Chi trả lãi tiền vay (Ngân hàng)

đầu tư chứng khoán

Các chi phí liên quan đến
đầu tư tài chính

TK 129,229

TK 911

Dự phòng giảm giá đầu tư


Cuối kỳ kết chuyển chi phí

chứng khoán (ngắn hạn, dài hạn)

tài chính

TK 413
Kết chuyển chênh lệch lỗ về
tỷ giá ngoại tệ

TK 121,228
Bán chứng khoán bị lỗ
Gốc

Lỗ
TK 111,112
Giá bán

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 635
c) Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng
cáo, tiếp thị, giao hàng, bảo hành sản phẩm hàng hóa, chi phí hoa hồng phải trả
cho các đại lý và chi phí bằng tiền đã chi ra phục vụ cho công tác bán hàng.
* Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641
17



Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán TK 641
TK 641

TK 334,338

Tiền lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận bán hàng

TK 111,112...

Các khoản thu giảm chi

TK 152,153

TK 911

Xuất kho nguyên vật liệu,

Cuối kỳ kết chuyển chi phí

dụng cụ dùng cho bán hàng

bán hàng

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho bán hàng

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Tiền hoa hồng trả cho đại lý

TK 111,152,352
Chi phí bảo hành sản phẩm

Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 641

18


d) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên
quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều
hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng,
chi phí dịch vụ mua ngoài…
* Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung và kết cấu phản ánh TK 642
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả;
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả;

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh.
* Sơ đồ hạch toán TK 642

19


TK 642

TK 334,338

TK 139

Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi
Tiền lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận quản lý

TK 152,153

TK 911

Chi phí nguyên vật liệu, dụng
cụ dùng cho quản lý

Cuối kỳ kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý


TK 111,112,131
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác

TK 333
Thuế nhà đất, thuế môn bài
phải nộp Nhà nước

TK 142,242
Chi phí trích trước

TK 139,352
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
dự phòng phải trả
TK

Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tổng quát TK 642

20


×