Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.04 KB, 33 trang )

LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên năm cuối, đang chuẩn bị tốt nghiệp ra trường, tôi đã trang bị
được cho bản thân mình nhiều kiến thức cần thiết làm hành trang cho con đường
sau này. Có được điều đó, là nhờ sự chỉ dạy, truyền đạt kiến thức rất nhiệt tình của
toàn thể các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Mở TP.
HCM.Trước tiên, tôi xin phép được gửi đến tất cả các thầy cô một lời cảm ơn chân
thành.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầyTh.s Vũ Thanh Hiếu,
giảng viên hướng dẫn đã giúp đỡ tôi hoàn thành được bài báo cáo thực tập
này.Cảm ơn thầy đã rất nhiệt tình chỉ dẫn và có những góp ý quý báu để tôi biết rõ
được mình đang thiếu sót những gì và hoàn thiện điều đó.
Bên cạnh những người cho tôi nền tảng kiến thức tốt về sách vở, trường lớp. Tôi
cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Anh/ Chị trong phòng quản lý
nhân sự và tiền lương của công ty Cổ phần Đầu Tư Thái Bình đã giúp tôi mau
chóng thoát khỏi sự bỡ ngỡ khi tiếp xúc với những công việc thực tế, hòa nhập
được vào môi trường làm việc tại công ty. Các Anh/ Chị đã hỗ trợ, chỉ dẫn cho tôi
hết mình trong khi thực hiện công việc. Tôi xin gửi lời cảm ơn thật sự chân thành
đến các Anh/Chị, nhất là:
Ông

– Giám đốc Nhân sự

Chị

– Trưởng phòng quản lý nhân sự và tiền lương

Anh

– Chuyên viên tuyển dụng

Cảm ơn các Anh/ Chị đã cho tôi có cơ hội được thực tập tại công ty, được có


những trải nghiệm thực tế và tích lũy kinh nghiệm rất quý báu cho mình.
Đồng thời qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc công ty và các phòng
ban khác đã hỗ trợ tôi về các số liệu để thực hiện bài Báo cáo này.
Lời cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy cô, Quý công ty, các Anh/ Chị được
nhiều niềm vui, sức khỏe và thành đạt trong cuộc sống.
Trân trọng.
Sinh viên thực tập
LƯU THỊ LAN
1


XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································
····································································································

Tp Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 04 năm 2013
Đơn vị thực tập

2



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦAĐƠN VỊ THỰC TẬP..............................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THÁI BÌNH...................2
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN.......................2
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty.............................................................2
1.1.2 Quá trình phát triển của công ty...........................................................3
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY......................................4
1.2.1 Sơ đồ tổ chức..........................................................................................4
1.2.2Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận tại công ty.....................................5
1.3 ĐẶC ĐIỂM VỀ NỀN TẢNG HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY...........................8
1.3.1Khả năng tài chính của công ty..............................................................8
1.3.2Cơ sở vật chất của công ty......................................................................8
1.3.3Nguồn nhân lực của công ty...................................................................9
1.4 SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG, ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.........................12
1.4.1Sản phẩm, thị trường của công ty........................................................12
1.4.2Đối thủ cạnh tranh................................................................................12
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH..................................................13
PHẦN 2:PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU
TƯ THÁI BÌNH...................................................................................................15
2.1GIỚI THIỆU CÔNG VIỆC VÀ VỊ TRÍ THỰC TẬP..................................15
2.1.1Công việc và vị trí thực tập...................................................................15
2.1.2Kiến thức được áp dụng và khó khăn khi thực tập............................17
2.2 PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY......................18
2.2.1Tổng quan về bộ phận tuyển dụng của công ty...................................18
2.2.2Nội dung công tác tổ chức tuyển dụng tại công ty..............................19

2.3 NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN
ĐỌNGTRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY.....26
2.3.1 Nhận xét công tác tuyển dụng tại công ty...........................................26
2.3.2 Giải pháp hoàn thiện cho công tác tuyển dụng tại công ty ...............28
KẾT LUẬN..........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
3


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng khu vực hóa toàn cầu hóa làm cho hoạt động cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra ngày càng khốc liệt. Muốn đứng vững và phát triển trên thị trường
thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo cho mình những lợi thế mạnh riêng.Và chính
những thay đổi trong thế giới kinh doanh đã chứng minh rằng lợi thế duy nhất và
lâu dài nhất đó là con người. Thực tế đã chỉ ra rằng đối thủ cạnh tranh đều có thể
copy mọi bí quyết của công ty về sản phẩm, công nghệ... Duy chỉ có đầu tư vào
yếu tố con người là ngăn chặn được đối thủ cạnh tranh sao chép bí quyết của mình.
Vấn đề chiêu mộ tuyển dụng được nhân tài đã khó, giữ chân họ ở lại với tổ chức
càng khó hơn, và điều quan trọng hơn là để tạo ra những nhân viên phù hợp với
từng vị trí công việc của doanh nghiệp càng khó hơn nữa.Đó là một thách thức với
các doanh nghiệp hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư Thái Bình (TBS), tôi nhận thức
được vai trò quan trọng của nguồn lực trong tổ chức, là yếu tố quyết định thành
công của doanh nghiệp trên thị trường.Tuyển dụng nhân sự là khâu đầu tiên và là
khâu quan trọng của hoạt động quản trị nhân sự bởi chất lượng lao động quyết
định sự thành bại của một doanh nghiệp.Chính vì vậy tôi đã đi sâu vào tìm hiểu về

hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực của công ty. Để đạt những thành công và
sự phát triển của công ty thì bộ phận tuyển dụng đã hoạt động như thế nào để tìm
những nhân viên phù hợp với nhu cầu nhân sự của công ty, bố trí sắp xếp công
việc ra sao?Bên cạnh những thành công về nhân sự đó thì có các tồn đọng gì còn
cần phải khắc phục và hoàn thiện? Để tìm hiểu rõ hơn và giải đáp được các thắc
mắc trên, tôi quyết định chọn chuyên đề “PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH” để báo cáo chuyên
đề thực tập của tôi.
Chuyên đề bao gồm 02 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quát về đơn thực tập.
Phần 2: Phân tích công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần đầu tư Thái Bình.

Trang 4


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THÁI BÌNH (TBS).
1.1
1.1.1
-

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Lịch sử hình thành:
Tên doanh nghiệp:
Tên giao dịch đối ngoại:
Địa chỉ:

Điện thoại:
Fax:
Email:
Website:
Tổng diện tích sản xuất kinh doanh: 200.000m2
Vốn điều lệ: 500.000.000.000VNĐ
Công ty vốn 100% Việt Nam
Logo của Công ty:

-

Giấy phép thành lập: Số 106/GP.UP ngày 05 tháng 03 năm 1993.
Đăng ký lần đầu: Ngày 13/06/2005
Tài khoản số: 431101.000025 tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp phát triển

-

nông thôn Khu Công nghiệp Sóng Thần.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các loại giày,dép thời
trang nam nữ (giày thể thao, giày vải đế cao su) xuất khẩu,các loại vật tư phục vụ
sản xuất hàng maymặc, giày dép, túi xách, sản xuất giày vải xuất khẩu. Cho thuê
máy móc, thiết bị,nhà xưởng, văn phòng. Ngoài ra, công ty còn đầu tư tài chính và
kinh doanh địa ốc. Năng lực sản xuất: 500.000 đến 600.000 đôi/1 tháng. Thị
trường tiêu thụ chủ yếu là các nước EU và Mỹ.

1.1.2

Quá trình phát triển
Trải qua hai mươi năm hình thành và phát triển công ty cổ phần đầu tư Thái Bình
đã đạt được không ít những thành tựu đáng kể.

Ngày 06 /10 /1992 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thái Bình ra đời.
Tháng 8/1993Công ty chính thức hoạt động, những năm đầu thực hiện gia công.
Năm 1995, công ty từng bước chuyển đổi dây chuyền,chuyển đổi từ hình thức gia
công sang hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm.
Trang 5


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

Năm 2000, phân xưởng sản xuất giày cao cấp ra đời với thiết bị hoàn toàn mới và
hiện đại làm nền tảng cho mục tiêu phát triển lớn mạnhcủa công ty.
Ngày 08/05/2000tiếp tục đầu tư thành lập Công ty TNHH giày Thanh Bình chuyên
sản xuất đế phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu.
Ngày 06/11/2001 ban lãnh đạo Công ty quyết định thành lập Công ty liên doanh
Pacific, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của nhóm Công ty TBS’Group.
Tháng 09/2002 thành lập Nhà máy sản xuất khuôn mẫu kỹ thuật cao TBS với
công suất chế tạo 1.000 khuôn/năm.
Tháng 05/2003 thành lập Nhà máy sản xuất đế gồm 1 phân xưởng sản xuất
Evapholy, một phân xưởng cán luyện ép đế và một xưởng hoàn thiện đế.
Tháng 03/2004 thành lập xưởng may Đồng Xoài với 27 chuyền may.
Ngày 01/08/2005 đổi tên thành
Tháng 10/2006 thành lập nhà máy 434 chuyên sản khuân mẫu kĩ thuật cao TBS.
Ngày 27/6/2006 đổi tên thành
Tháng 10/2010, đổi tên thành .
TBS Group đã phát triển đồng nhất hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000
cho tất cả các cơ sở& xí nghiệp của tập đoàn. Trong những năm qua, TBS Group
tự hào đã đạt được nhiều chứng nhận và danh hiệu trong và ngoài nước như Giải
thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam, Hội viên Hiệp hội da-giày Việt Nam,

Huân chương lao động hạng II, Bằng khen Hiệp hội Công thương TP. HCM,
Bằng khen Doanh nhân-Cựu chiến binh thành đạt…

1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

Sơ đồ tổ chức:TP bán
GĐ TT mẫu
GĐ chất lượng
GĐ KHVT CBSX
GĐ sản xuất
GĐ kinh doanh

Trang 6


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu
Đại diện chất lượng

GĐ tài chính
TP KD TT
TP NCPT
SP

TP Mua

TP QLNSTL

TP phát triển

TP HC QT
Đoàn thể
TP kế toán
PGÑ KH ÑHSX
PGÑ đầu vào sản xuất
PGÑ khối may
PGÑ sản xuất đế
PGÑ gò 1
PGĐ gò 2
TP KHĐH

SX
TP kế hoạch VT
TP CNT bị
QĐ PX chặt
QĐ PX thêu
QĐPX CBSX
May 1
May 2
May 3
May 4

QĐ PX cán ép
QĐ PX hoàn thành
May 4
May 4

GĐ nhân sự
Tổng Giám Đốc


1.2.1

Trang 7


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

(Nguồn phòng nhân sự)
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận tại công ty
 Ban giám đốc
- Tổng Giám Đốc (TGĐ): là người điều hành mọi hoạt động của Công ty. Tổng
Giám Đốc là người cuối cùng quyết định phương thức thực hiện, lãnh đạo Công ty
thực hiện và hoàn thành nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Hội đồng quản trị
(HĐQT). Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
- Phó Tổng Giám Đốc: trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban theo
chức năng nhiệm vụ của phòng ban đó và những nhiệm vụ do Tổng Giám Đốc
giao phó hoặc ủy quyền.
- Giám Đốc Kinh Doanh: phụ trách hoạt động của phòng kinh doanh, chịu trách
nhiệm điều hành việc kinh doanh, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, quản lý các thị
trường tiêu thụ.
- Giám Đốc Trung Tâm Mẫu: phụ trách hoạt động của phòng tạo mẫu và thiết kế
mẫu. Bảo đảm thiết kế và nghiên cứu ra những mẫu mã mới đạt tiêu chuẩn.
- Giám Đốc Chất Lượng: phụ trách hoạt động của phòng quản lý chất lượng sản
phẩm. Bảo đảm sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật.
- Giám Đốc Thu Mua: phụ trách hoạt động của phòng thu mua, bảo đảm cung cấp
đầy đủ và kịp thời cho vật tư sản xuất.
- Giám Đốc Sản Xuất: phụ trách hoạt động của phòng sản xuất, bảo đảm tiến độ

sản xuất kịp thời đúng thời gian giao hàng.
- Giám Đốc Nhân Sự: phụ trách phòng nhân sự, bảo đảm việc bố trí điều phối lao
động trong Công ty đáp ứng cho sản xuất.
- Giám Đốc Tài Chính: phụ trách hoạt động của phòng tài chính, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của phòng tài chính.
 Các phòng ban

Bộ phận hành chính nhân sự:
Có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động lao động trong toàn bộ công ty
nhưtình hình tăng giảm nhân sự, tuyển dụng lao động; lập và quản lý hồ sơ nhân
viên; thực hiện các việc liên quan đến hợp đồng lao động; đào tạo nhân sự, thực
Trang 8


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

hiện tính lương, tính thưởng hàng tháng, hàng quý.Cótrách nhiệm lo các thủ tục về
báo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí côngđoàn và báo cáo tình hình về nhân
sựcủa công ty cho các cơ quan chủ quản (phòng lao động & thương binh xã
hộitỉnh, liên đoàn lao động tỉnh…)
Phòng Kinh Doanh:
- Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, phân tích lợi thế cạnh tranh trong và ngoài
nước và các hợp đồng đã ký đưa ra các yêu cầu cho việc lập kế hoạch sản xuất các
loại sản phẩm phù hợp.Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác xuất nhập
khẩu của Công ty. Tổ chức tìm kiếm thị trường mới, củng cố, phát triển thị trường
hiện tại và tương lai của Công ty.Phối hợp với phòng tài chính kế toán đề xuất
chính sách giá cả, tỷ lệ huê hồng, chiết khấu cho từng thời kỳ.
Phòng tài chính Kế Toán:

- Trên cơ sở sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính và có trách nhiệm cân đối
thu chi để cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Thực
hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
thông qua các chỉ tiêu tài chính nhằm mục tiêu sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốnsản xuất kinh doanh.
Phòng Công Nghệ:
- Nghiên cứu phát triển áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới công
nghệ…đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu
ra.Đảm bảo kiểm soát việc áp dụng các quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm theo đúng các tài liệu đã ban hành.
Phòng Sản Xuất:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản, kế hoạch bảo trì và sửa chữa công cụ, dụng cụ sản xuất. Tổ chức triển khai
thực hiện, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý,
hàng năm.Điều độ sản xuất hàng ngày, hàng tháng.Phối hợp các phân xưởng trong
việc triển khai sản xuất theo kế hoạch và đơn hàng đã có hiệu lực.

Trang 9


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

Phòng nghiên cứu và phát triển mẫu:
- Nghiên cứu và thiết kế mẫu mã nhằm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và
yêu cầu của khách hàng.Thiết kế, sản xuất mẫu chào hàng đến khách hàng.Phối
hợp với các phòng ban có liên quan trong việc kiểm tra sản phẩm có đúng với thiết
kế hay không.
Phòng thu mua:

- Tổ chức tìm kiếm và quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để mua
nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.Kết hợp với các phòng ban liên quan để lập kế
hoạch mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Quản lý, bảo đảm và phân phối
nguyên vật liệu đến các nhà máy tránh mất mát hư hỏng.
Phòng kiểm toán:
- Tổ chức và tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán theo định kỳ.Báo cáo tình hình cho
Ban Giám Đốc, phối hợp với phòng Kế Toán kiểm tra và sửa chữa khi sai sót.
 Các phân xưởng gồm:

Phân xưởng chặt: gồm 2 phân xưởng, nhiệm vụ là chặt các chi tiết thân giày, gót
giày, ô đế, các vật liệu chịu lực, vải, bạt các loại.
Phân xưởng may: Gồm 4 phân xưởng. Trong đó 3 phân xưởng ở TháiBình

gồm

39 dây chuyển sản xuất và l phân xưởng nằm ở Ðồng Xoài gồm 32 dây chuyền. Có
nhiệm vụ nhận các nguyên vật liệu đã chặt theo khuôn mẫu từ phân xưởng chặt để
may giày.
Phân xưởng gò: Gồm 4 phân xưởng. Trong đó 2 phân xưởng nằm ở Thái Bình,2
phân xưởng nằm ở Ðồng Xoài. Với 8 dây chuyền sản xuất và 400 công nhân
cónhiệm vụ nhận hàng từ phân xưởng may và gò ráp lại hoàn chỉnh giày
thành phẩm.
Phân xưởng thêu vi tính: Với một phân xưởng công nghệ thêu hiện đại.Các mẫu
thêu đều được thiết kế trên máy vi tính.
Phân xưởng in ép: Gồm một phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất tấm lót bằngmút
mềm để dán vào phần giữa của đế giày.
Phân xưởng bồi dán: Có chức năng dán (sơ chế) vật tư theo yêu cầu của từngmặt
hàng sản xuất.
Trang 10



SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

1.3 ĐẶC ĐIỂM VỀ NỀN TẢNG HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY
1.3.1

Khả năng tài chính của công ty
Năng lực tài chính của công ty không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của công ty mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các
nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Chính vì thế tại Thái
Bình Shoes mọi hoạt động tài chính đều do Tổng Giám Đốc quyết định.
Từ năm 2010 – 2012 (theo phòng tài chính kế toán) vốn chủ sở hữu của công ty đã
tăng từ 350 tỷ – 500 tỷ chứng tỏ tiềm lực về tài chính của công ty là rất lớn. Công
ty đã xây dựng được nền móng tài chính vững chắc. Lợi nhuận hàng năm là cao
làm công ty tăng vốn điều lệ để có thể tạo ra nguồn vốn vay để tiếp tục quay vòng
vốn công ty.Nợ ngắn hạn của công ty qua 3 năm gần đây (năm 2010 là 326 tỷ,
năm 2012 là 234 tỷ) giảm đều, điều này nói lên công ty đã quản lý tốt các khoản
nợ trong thời gian ngắn.
1.3.2 Cơ sở vật chất của công ty
Hiện tại công ty có 2 khối hoạt động chính: khối văn phòng và khối nhà máy.

 Văn phòng chính đặt tại tòa nhà Thái Bình địa chỉ: 5A Xa lộ Xuyên Á, phường

An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. TBS Group có cơ cấu vận hành toàn cầu
lấy văn phòng tập đoànTBS làm trung tâm, chi phối các văn phòng đại diện tại EU,
Mỹ, Trung Quốc, cụm nhà máy phía Bắc và phía Nam Việt Nam.
Trang thiết bị làm việc của bộ phận văn phòng khá đầy đủ, tiện nghi.Tại mỗi
phòng ban đều có trang bị máy điều hòa, máy điện thoại cố định, mỗinhân viên có

bàn làm việc riêng, máy vi tính riêng được kết nối mạng nội bộ,hồ sơ được sắp xếp
ngăn nắp và khá hợp lý, thuận tiện cho công việc.
 Khối nhà máy: Công ty có sự đầu tư tốt nên điều kiện về mặt bằng nhà xưởng,

máy móc thiết bị đều được đầu tư mới và hiện đại. Hiện công ty có 4 nhà máy hoạt


động trên lĩnh vực giày da, kinh doanh địaốc, sản xuất đế, túi xách là:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thái Bình (TBS' 1) là nhà máy lớn nhấtvà là nhà
máy tiền thâncủa tập đoàn. Nhà máy thực hiện đầy đủ tất cả quy trình củasản phẩm
từ mua nguyên vật liệu đến sản xuất thành phẩm đôi giày.
Ðịa chỉ: 5A Xa lộ Xuyên Á, phường An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Trang 11


SVTH:


GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

Công ty Liên Doanh Pacific (TBS' 2) chuyên sản xuất nguyên liệu EVA và giày
dép cao cấp với công suất 2,7 triệu đôi/năm. Địa chỉ: 5A Xa lộ Xuyên Á, phường

An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
• Công ty TNHH Thanh Bình (TBS’3) sản xuất đế phục vụ cho sản xuất với công


suất 12 triệu đôi/năm.Địa chỉ: 2/434 Bình Hòa,Thuận An, Bình Dương.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn 434 chuyên sản khuân mẫu kĩ thuật cao TBS.Công

suất là 1000 khuôn/ nămĐịa chỉ: 2/434 xã Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương.
Ngoài ra, công ty còn đầu tư phát triển một công tykinh doanh trên lĩnh vưc địa ốc
mang tên “Công ty cổ phần địa ốc ARECO”.Tất cả những công ty trên đã góp phần
tạo nên một tập đoàn TBS' vững mạnh.
1.3.3 Nguồn nhân lực của công ty
Qua bảng quản trị nguồn lực tại Công ty cho thấy:



Khối gián tiếp sản xuất của nhà máy bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo,
nhân viên các phòng ban, công nhân phục vụ hiện có1211/12706 người, chiếm

9,50%. Còn lại công nhân trực tiếp sản xuất chiếm90.5% lao động
• Tay nghề:
Học việc thử việc: 4709/12706 chiếm 37.1%
Tay nghề từ bậc 1-15: chiếm 63.9% lao động còn lại

Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty
Bảng 1.1: Số liệu cơ cấu lao động theo giới năm 2012
Giới tính

Số lượng (người )

Tỷ lệ (%)

Nam

4140

32.58


Nữ

8566

67.42

Tổng

12706

100
(Nguồn phòng nhân sự)

Trang 12


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
Nhận xét : Qua bảng kết cấu giới tính, ta thấy lao động nam chỉ chiếm 32.58%,
phần lớn họ nằm trong bộ máy quản lý, làm việc tại các phòng ban và thực hiện
việc bảo trì máy móc thiết bị dưới xưởng, bảo vệ, tài xế, phục vụ căn tin, tại các
khâu đòi hỏi sức khỏe cao như khâu ép đế, gò, kho,...Trong khi đó, lao động nữ lại
chiếm tỷ lệ khá lớn (67.42%),số lượng lao động nữ đông đảo sẽ có rất nhiều thuận
lợi như: họ thường tỉ mỉhơn nam giới, trí nhớ tốt, khéo tay, chính xác, nhạy bén và
thích ứng nhanh với công việc, rất phù hợp với đặc thù của ngành nghề.



Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty
Bảng 1.2: Số liệu cơ cấu lao động theo độ tuổi nhân viên của Công ty
(Đơn vị tính: người)
So

Chỉ tiêu

sánh So

sánh

Năm

Năm

Năm

2010

2011

2012

2011/2010
2012/2011
Tăng /
Tăng/
Chênh
Chênh

giảm
giảm
Lệch
Lệch
(%)
(%)

12706

1303

14.5

2436

23.7

10770

959

12.6

2248

26.4

1027

TỔNG LĐ


8967

DƯỚI 30 TUỔI

7563

0
8522

TỪ 31-50 TUỔI

1325

1658

1841

333

25.1

183

11

TRÊN 50 TUỔI

79


90

95

11

13.9

5

5.5

(Nguồn phòng nhân sự)
Biểu đồ 1.2: Lao động theo độ tuổi của Công ty từ năm 2010 - 2012
Nhận xét: Qua bảng ta thấy đội ngũ lao động của Công ty đang được trẻ hóa dần
qua các năm. Số lượng lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
nhóm tuổi (trên 80% tổng số lao động) mang lại nhiều thuận lợi chocông ty trong
vấn đề phát triển nhân sự lâu dài. Đội ngũ lao động tăng qua từng năm, năm 2011
tăng 14,5 % so với năm 2010, năm 2012 tăng 23,7 % so năm 2011 chứng tỏ sự
phát triển mạnh mẽ và mở rộng của công ty. Ngoài ra qua bảng thống kê, ta thấy số
Trang 13


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

lao động trên 50 tuổi chiếm tỉ lệ rất ít trong tổng số lao động. Nhưng đa số họ đều
là những người làm việc cho công ty từ những ngày đầu thành lập, hiện nay họ là
những người lãnh đạo, quản lý nhàmáy, các trưởng phó phòng trong công ty.



Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Bảng 1.3: Số liệu cơ cấu lao động theo trình độ học vấn năm 2012
Trình độ

Số lượng (người )

Tỷ lệ (%)

Đại học và trên ĐH

498

3.91

611

4.81

Cấp 3

3367

26.5

Cấp 2 và dưới cấp 2

8230


64.78

Tổng

12706

100

Cao đẳng, trung cấp

(Nguồn phòng nhân sự)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy rằng trình độ lao động của Công ty tương đối
thấp đa số là lao động phổ thông (chiếm gần 90%), đó là do đặc thù của Công ty
sản xuất cần tính tỉ mỉ khéo léo chính xác, nhạy bén trong công việc và một số
công việc cần sức mạnh cơ bắp như khâu ép đế, gò, bộ phận kho,... Lao động có
trình độ từ Trung cấp, đại học đến trên đại học, phần lớn họ là đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ các phòng ban và đội ngũ cán bộchủ chốt của Công ty.
1.4 SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
1.4.1 Sản phẩm, thị trường của công ty
 Sản phẩm của công ty
- Gia công các mặc hàng may mặc, sản xuất gia công các mặc hàng xuất khẩu,
kinh doanh các vật tư phục vụ may mặc, giày dép, sản xuất giày vải xuất khẩu. Các
khách hàng quen thuộc và lâu năm như :Decathlon, DC, Piston, Reebok, Samil, …
Trong mảng đầu tư tài chính, công ty đã đầu tư vào một số công ty như: Công ty
Cổ phần cáp điện Sài Gòn SCC, Công ty Cổ phần vận tải biển Saigon Ship, Quỹ
đầu tư Tài chính Vietcombank,…
 Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty ở thị trường EU và Mỹ. Hiện tại công ty
đã mở rộng thị trường sang các nước Nhật Bản, Singaporevà đã có đối tác ở cả ba
châu lục. Hướng sắp tới, công ty sẽ thâm nhập thị trườngcác quốc gia ở Châu Phi


Trang 14


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

và Châu Úc, mở rộng thêm thị trường các Quốc gia Châu Á, Châu Mỹ La tinh,
Châu Âu.
1.4.2 Đối thủ cạnh tranh
Do thị trường mà công ty hướng đến là thị trường ngoại quốc, chủ yếu là EU. Theo
tình hình hiện nay ta có thể thấy đối thủ cạnh tranh với TBS, đối thủ đáng gờm đó
là Trung Quốc.Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới,
chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu giày dép toàn cầu với thị phần29% .
Đối thủ cạnh tranh trong nước : Việt Nam có khoảng hơn 550 doanh nghiệp xuất
khẩu giày dép. Điển hình là các Công ty Việt Nam như Biti’s, Công ty TNHH giày
Thượng Đình, Công ty Vina giày...,các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như
Công ty Pouchen Việt Nam, Công ty Pouyoen…đều là những đối thủ mạnh với
công ty.
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 1.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010- 2012
Đơn vị (tỷ đồng)
So
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm


2010

2011

2012

sánh So

2011/2010
Chênh
Tỷ

sánh

2012/2011
lệ Chênh Tỷ

lệch

(%)

lệch

(%)

1. Doanh thu

1157


1343

1926

186

16

583

43.4

2. Lợi nhuận

140

169

308

29

20.7

139

82.27

3. Chi phí


1017

1174

1618

157

15.44

444

37.8

(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Biểu đồ 1.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010- 2012
Nhận xét : Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua ba năm gần đây đều tăng cụ
thể là năm 2011 so với năm 2010, doanh thu tăng 186 tỷ đồng ( tăng 16%), lợi
nhuận tăng 29 tỷ đồng (tăng 20.7%). Năm 2012 tăng đột biến so với năm 2011,
doanh thu tăng 583 tỷ đồng ( tăng xấp xỉ43.4%), lợi nhuận tăng mạnh 82.27 % so
năm 2011. Nguyên nhân giai đoạn năm 2010- 2011 lợi nhuận tăng thấp là do sản
xuất kinh doanh của công ty có phần chững lại, đây là biểu hiện chung của các
Trang 15

lệ


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu


công ty cùng ngành trong thời điểm bấy giờ. Nguyên nhân chính của sự chững lại
trong ngành công nghiệp da giày tại TBS nói riêng, tại Việt Nam nói chung chủ
yếu là do sự tiết giảm nhu cầu tiêu dùng của các thị trường xuất khẩu; nguồn vốn
vay khó khăn; giá xăng dầu, đô laMỹ tăng, ảnh hưởng đến việc nhập khẩu nguyên
liệu, gây khó khăn cho việc sản xuất,chi phí tăng 15.44 % nhưng lợi nhuận thu lại
ít. Năm 2012 cùng với sự ổn định của nhà cung cấp nguyên vật liệu, và các đơn
hàng thường xuyên của các khách hàng quen thuộc tăng làm doanh thu cũng như
lợi nhuận tăng đột biến tuy chi phí tăng 37.8 % nhưng lợi nhuận lại tăng đáng kể.
Bảng 1.5:Tình hình xuất nhập khẩu của Công ty qua các năm (2010- 2012)
( Đơn vị : USD)
So

sánh So sánh

Chỉ

Năm

Năm

Năm

2011/2010

tiêu

2010

2011


2012

Chênh

Tỷ lệ Chênh

Tỷ lệ

lệch

(%)

(%)

Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Tổng

2012/2011

54.941.460 69.737.869 95.753.551

14.796.409 27

14.851.431 19.981.638 60.072.358

5.130.207


69.792.891 89.719.507 155.825.909

19.926.616 61.5

kim

34.5

lệch
26.015.68
2
40.090.72
0
66.106.40
2

ngạch

(Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu )
Nhận xét :Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Công ty luôn tăng qua các năm, tốc
độ tăng khá ổn định. Điều đó cho thấy, Công ty đã thực hiện tốt mục tiêu và các
chiến lược kinh doanh của mình. Sản lượng giày dép cũng tăng đều theo từng năm.
Năm 2010Công ty xuất khẩu 7.042.665đôi đạt kim ngạch 54.941.460 USD. Năm
2011 Công ty xuất khẩu được 7.622.368 đôi đạt kim ngạch là 69.737.869 USD
tăng 27% so với năm 2010. Riêng năm 2012 với sản lượng là 9.660.871 đôi, kim
ngạch là 95.753.551 USD tăng 37.3% so với năm 2011 và là năm có giá trị xuất
khẩu cao nhất trong 3 năm trở lại đây, điều này có thể được lí giải do nền kinh tế
Trang 16


37.3

200.64
237.94


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

thế giới cũng như trong nước ổn định và tăng trưởng nhẹ năm 2012. Đồng thời tỷ
giá VND/USD tăng nhẹ là một trong những yếu tố thuận lợi tác động đến hoạt
động xuất khẩu của Công ty trong năm 2012.Khối lượng giày xuất khẩu tăng cũng
đồng nghĩa với việc máy móc tại các phân xưởng hoạt động với công suất cao,
giảm thiểu thời gian chết máy, do đó sẽ giảm được chi phí hao mòn vô hình cho
máy móc. Cùng với đó là công nhân tại các nhà máy cũng có việc làm ổn định
trong tháng, mặc dù có thể có nhiều buổi tăng ca trong tháng nhưng công ty luôn
có chế độ làm thêm giờ hợp lý cho người lao động.
- Kim ngạch nhập khẩu của Công ty luôn tăng lên theo mỗi năm và có sự tăng đột
biến trong năm 2012. Ta thấy năm 2011 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng 34,5% so
với năm 2010 nhưng đến năm 2012 lại tăng bất ngờ đến 200,64% so với năm
2011, tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu trong năm
này. Lý do là từ cuối 2011 sang năm 2012 tỷ giá VND/USD biến động theo chiều
hướng tăng và đơn hàng vào Công ty rất nhiều do đó Công ty phải nhập rất nhiều
nguyên vật liệu cho sản xuất nên tỷ trọng nhập khẩu mới tăng cao như vậy.
Tất cả những điều ở trên chúng ta vừa thấy nó giúp cho chúng ta một cái nhìn hết
sức khách quan bao trùm về tình hình sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Và bên cạnh đó, nó cũng cho chúng ta thấy được sự tăng trưởng liên tục về cả sản
lượng doanh thu và lợi nhuận của công ty và qua đó cho ta thấy sự nỗ lực rất cao
của đội ngũ ban lãnh đạo công ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình trong thời gian qua.


PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH (TBS)
2.1 GIỚI THIỆU CÔNG VIỆC VÀ VỊ TRÍ THỰC TẬP
2.1.1 Công việc và vị trí thực tập
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu Tư Thái Bình, tôi được tham gia
làm việc tại bộ phận Tuyển dụng thuộc khối phòng quản lý nhân sự tiền lương của
nhà máy 1 của công ty Cổ phần Đầu Tư Thái Bình. Như đã có trình bày ở phần
trên, do đặc thù công ty mảng sản xuất tại các nhà máy và phân xưởng nên lực
lượng lao động sản xuất trực tiếp là lớn chiếm đa số tổng lao động. Cũng chính vì
Trang 17


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

số lượng công nhân rất lớn nên việc biến động nhân sự là điều không thể tránh
khỏi.Bộ phận tuyển dụng của công ty phải luôn hoạt động đều đặn, thực hiện việc
nhận hồ sơ xin việc.
Với vai trò là một sinh viên thực tập tại bộ phận tuyển dụng, hàng ngày tôi đã được
tham gia rất nhiều các công tác liên quan đến tuyển dụng đặc biệt là công tác tuyển
dụng nhân công trực tiếp sản xuất.
Mô tả công việc hàng ngày khi đi thực tập

Sáng:
o Tôi được tham gia các công việc như là ngồi bàn tiếp tân thu nhận hồ sơ và hướng
dẫn, giải đáp các thắc mắc cho ứng viên, hỗ trợ lựa chọn hồ sơ công nhân đúng
tiêu chuẩn theo bảng thông báo tuyển dụng và hỗ trợ việc phỏng vấn công nhân tại
cổng sau của công ty.

o Lập danh sách những công nhân mới đạt yêu cầu tuyển dụng do chuyên viên tuyển
dụng và các trưởng bộ phận trực tiếp phỏng vấn thành công đem qua bộ phận Y tế
công ty tổ chức khám sức khỏe cho các đối tượng.

Chiều :
o Sau khi có kết quả khám sức khỏe, sẽ giúp lập danh sách đề nghị tuyển nhân viên
mới để bộ phận tuyển dụng trình Giám đốc nhân sự. Tại đa số là tuyển dụng công
nhân lao động phổ thông nên Giám đốc nhân sự sẽ là người ký duyệt các hồ sơ
o

công nhân mới.
Sau khi có kết quả từ Giám đốc nhân sự sẽ giúp chuyên viên tuyển dụng nhập
thông tin của công nhân mới danh sách tuyển dụng trích ngang, hỗ trợ chuyên viên
tuyển dụng trong việc in hợp đồng lao động học việc, thử việc và giấy hẹn làm

việc cho từng công nhân mới.
o Hỗ trợ tổ chức huấn luyện công nhân mới tuyển dụng hòa nhập với môi trường
làm việc như nội quy lao động, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ , …
o Ghi mã hồ sơ cho mỗi hồ sơ của công nhân mới theo danh sách trích ngang đã lập
để phục vụ cho việc lưu trữ hồ sơ công nhân.
Ngoài ra tôi được hướng dẫn các cách viết mẫu thông tin tuyển dụng cho các vị trí
đang có nhu cầu bổ sung nhân sự và tôi còn được các anh chị trong phòng chỉ một
số công việc trong công tác bảo hiểm xã hội, lao động tiền lương,chấm công, cập
nhật chứng từ nghỉ việc ….
Trang 18


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu


Sau khoảng thời gian thực tập, tôi nhận thấy được sự liên hệ mật thiết của bộ phận
tuyển dụng đối với tất cả các bộ phận, phòng ban khác trong công ty đặc biệt đó là
một bước đầu tiên và rất quan trọng trong công việc quản lý nhân sự của bộ phận
quản lý nhân sự và tiền lương.Hầu hết các thông tin về nhân sự đều được báo đến
bộ phận tuyển dụng, bao gồm các vấn đề như tuyển nhân sự thay thế, nhân sự bổ
sung, thuyên chuyển nhân sự, thăng cấp nhân viên, xử lý kỷ luật nhân viên vi
phạm nội quy, v..v… Bộ phận tuyển dụng nói chung và các chuyên viên tuyển
dụng nói riêng đều luôn luôn có sự kết nối với các nhân viên trong công ty, nhất là
các nhân viên cấp cao, phụ trách bộ phận, phòng ban.
2.1.2Những kiến thức đã học được áp dụng trong việc và những khó khăn khi
thực tập
Những kiến thức được áp dụng

Để hoàn thành được các công việc được giao, tôi đã vận dụng những kiến thức, kỹ
năng tôi đã tích lũy được sau các năm học trên giảng đường đại học. Từ các kiến
thức sách vở, lý thuyết của các môn học như Giao tiếp trong kinh doanh, Kỹ năng
học tập, Hoạch định và tuyển dụng, Quản trị nhân sự bao gồm các kỹ năng quản lý
và sắp xếp công việc đến các kiến thức tôi đã học tập, có được trong quá trình đi
làm thêm, sinh hoạt Đoàn Hội như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt và trả
lời câu hỏi, kỹ năng lắng nghe.Đây đều là những kiến thức và kỹ năng rất cần thiết
phục vụ cho công việc thực tập hiện tại của tôi. Ngoài ra được sự ân cần hướng
dẫn của các anh chị đồng nghiệp và sự nhiệt tình giúp đỡ hòa nhập vào môi trường
làm việc tại công ty đã làm cho tôi có thể thích ứng nhanh và làm quen với công
việc rất dễ dàng, nắm bắt được công việc một cách nhanh chóng.

Trang 19


SVTH:


GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

Khó khăn gặp phải và cách vượt qua
Trong quá trình thực tập, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ công ty. Không


gặp khó khăn trong vấn đề hòa nhập môi trường cũng như tìm kiếm tài liệu thực
hiện bài báo cáo thực tập. Tuy nhiên, do cách thức làm việc trong môi trường thực
tế không hoàn toàn giống như những điều học được trên sách vở nên tôi mất khá
nhiều thời gian để học hỏi cũng như nắm bắt được rõ hơn về các vấn đề trong công
tác tuyển dụng tại công ty.
Để khắc phục vấn đề này, tôi đã chủ động trong việc nhờ các anh chị nhân viên
trong bộ phận chỉ dẫn và giải đáp các thắc mắc, tập trung tìm hiểu kỹ hơn, quan sát
nhiều hơn cách thức làm việc của bộ phận. Từ đó rút ra được các kinh nghiệm và
hiểu biết cho bản thân mình. Và đến thời điểm này, tôi đã loại bỏ được những khó
khăn đó, biết cách thực hiện các công việc một cách khoa học và có hệ thống hơn.
2.2 PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY.
2.2.1 Tổng quan về công tác tuyển dụng của công ty
Ðặc điểm tình hình tuyển dụng tại công ty.
Do nhà máy thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng nên số lượng hàng
biến động liên tục, số lượng công nhân đa số là nữ vì thế cũng không ổn định, tình
hình tuyển dụng công nhân trong năm được thực hiện thường xuyên. Vì khi quyết
định tuyển dụng người lao động mới vào làm việc tại nhà máy để kịp tiến độ công
việc trong thời điểm đó, nhà máy phải bảo đảm khi người lao động cũ sau khi nghỉ
chế độ thai sản ..... vào sẽ không bị mất việc,sớm ổn định và còn phải đảm bảo
công việc cho người lao động mới làm saođể tránh dư thừa lao động, ảnh hưởng
đến tình hình chung của công ty. Ðây chínhlà áp lực của bộ phận nhân sự.
Nhu cầu tuyển dụng.
Quá trình theo dõi tình hình sử dụng lao động từng kỳ, xác định số lượngvà

nguyên nhân tăng giảm lao động trong công ty. Công ty lập biểu mẫu để gửiđến tẩt
cả các phòng ban, bộ phận để thống kê và báo cáo lao động lại cho bangiám đốc.
Theo định kỳ, trưởng phòng tổ chức hành chánh tiến hành kiểm địnhlại nguồn
nhân lực hiện có trong công ty và đề ra các yêu cầu về nguồn nhân lựccủa công ty
trong thời gian tới, xem xét báo cáo kiểm định nguồn nhân lực,sau đó gửi đến các
phòng ban, bộ phận, phân xưởng để nhận các thông tin phảnhồi về nhu cầu nhân
Trang 20


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

sự.Trưởng các bộ phận có nhu cầu tuyển dụng nhân sự phải xem xét lạinguồn nhân
lực hiện có và dự kiến nhu cầu nguồn nhân lực sắp tới và đề ra kếhoạch tuyển
dụng. Trưởng phòng tổ chức hành chánh sau khi tổng hợp báo cáo sẽ phối hợp các
phòng ban lên kế hoạch về nhu cầu nhân sự và đào tạo, sau đó trìnhlên ban giám
đốc duyệt.
Quá trình tuyển dụng nhân sự.
Trước khi thông báo tuyển dụng, ban giám đốc trao đổi ý kiến với các phòng ban,
bộ phận để xác định số lượng, yêu cầu cần tuyển đối với người laođộng. Tuy
nhiên, trước đó ban giám đốc cũng các trưởng phòng ban xem xét cógiải pháp nào
để giải quyết tình hình nhân sự hiện nay hay không, nếu không thìtiến trình tuyển
dụng mới được bắt đầu. Mục đích tuyển dụng lao động là để phụcvụ cho bộ máy
quản lý, các phòng ban, bộ phận, phân xưởng trong công ty.
Bởi vì: “Dưới tác động của phương thức sản xuất mới và môi trường kinhtế cạnh
tranh khốc liệt, sự tồn tại của doanh nghiệp là hết sức mỏng manh. Nhân tố quyết
định cho sự tồn tại và phát triển là con người, chính xác hơn làtoàn bộ nhân sự
trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, chiến lược tuyển dụng laođộng trở thành then
chốt trong vận hành doanh nghiệp, trong đó nhữngngười được tuyển dụng phải là

những người thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu vận hành của doanh nghiệp, đó chính là
mục tiêu kinh doanh chiến lược của doanhnghiệp”.
2.2.2Nội dung công tác tuyển dụng tại công ty


Nguồn tuyển dụng

Nguồn tuyển dụng bên trong
Trong những năm vừa qua Công ty đã áp dụng nguyên lý tuyển dụng “Chỉ dùng
các biện pháp quảng cáo tuyển dụng nhân viên bên ngoài và quan hệ tiếp xúc với
các ứng viên bên ngoài sau khi đã kiểm tra toàn bộ khả năng của các ứng viên
trong nội bộ xem có phù hợp với vị trí còn trống hay không?”. Nghĩa là Công ty
luôn có chính sách ưu tiên tuyển dụng từ nguồn nội bộ trong Công ty. Để thực hiện
chính sách này Công ty luôn có bảng theo dõi kết quả thực hiện công việc của từng
nhân viên trong quá trình làm việc. Cũng nhờ hệ thống thông tin và hồ sơ nhân
viên các cấp lãnh đạo trong Công ty cũng dễ dàng thăng chức cho một số người
Trang 21


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

một cách khách quan, dễ dàng trong việc thuyên chuyển nhân viên, áp dụng biện
pháp giáng chức đối với các trường hợp như thiếu khả năng,không chịu học hỏi
hay cho thôi việc đối với các trường hợp lười, thiếu trách nhiệm …
- Nguồn tuyển dụng bên trong cũng phát huy tác dụng trong trường hợp Công ty
đang cần tìm gấp một người vào một vị trí nào đó mà không có thời gian thì Công
ty sẽ dán thông báo trong nội bộ để tuyển người.
- Như vậy Công ty luôn tạo cho người lao động cơ hội để được thăng tiến, do đó

họ sẽ gắn bó với Công ty hơn. Công ty cũng đánh giá khả năng của họ qua quá
trình làm việc nên kết quả thu được khá chính xác. Việc tuyển dụng từ nguồn nội
bộ đã giúp Công ty tiết kiệm được một khoản chi phí cho công tác tuyển dụng.
Nguồn tuyển dụng bên ngoài
- Khi nguồn bên trong không đáp ứng được nhu cầu thì Công ty mới tìm kiếm
nguồn bên ngoài. Khi tuyển dụng nguồn bên ngoài thì trước hết Công ty có sự ưu
tiên đối với con em trong ngành, sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong
Công ty, đây là nguồn tuyển dụng hiện được Công ty rất quan tâm. Những ứng
viên có năng lực là con em, người quen của cán bộ công nhân viên trong Công ty
có đầy đủ các tiêu chuẩn của công việc được giới thiệu và tham gia tuyển. Nguồn
này có ưu điểm là người lao động có thể hoà nhập ngay vào công việc của Công ty,
có ý thức tự vươn lên. Công ty thường tuyển dụng theo nguồn này vì vừa tiết kiệm
được chi phí, rút ngắn được thời gian hội nhập với môi trường làm việc của Công
ty qua người thân của họ.
- Nguồn tuyển bên ngoài của Công ty có thể là các ứng cử viên nộp đơn tự nguyện.
Khi có nhu cầu tuyển, Công ty tiến hành công bố tuyển dụng như: thông báo trên
một số tờ báo, các trung tâm giới thiệu và các đơn vị cung ứng lao động.



Quy trình tuyển dụng của công ty
Quy trình tuyển dụng lao động gián tiếp tại Công ty

Sơ đồ 2.1: Quy trình tuyển dụng lao động tổng quát tại Công ty
Điều chỉnh

Trang 22


SVTH:


GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

Ko đạt
Ko đạt
Ko đạt
Tổng hợp nhu cầu/đề suất bổ sung nhân sự

Phê duyệt

Lập kế hoạch tuyển dụng và thông báo tuyển dụng
Xác định nhu cầu bổ sung nhân sự

Tiếp nhận & phân loại hồ sơ ứng viên

Mời kiểm tra nghiệp vụ & phỏng vấn
Tổng hợp kết quả PV đạt yêu cầu

Mời thử việc

Huấn luyện hội nhập và thử viêc

Đánh giá kết thúc thời gian thử việc

Tiếp nhận và ký kết HĐLĐ chính thức

Kết thúc QT tuyển dụng

Phê duyệt


Trang 23


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu
Loại hồ sơ/ chuyển hồ sơ lưu

Chấm dứt thử việc

Chuyển hồ sơ sang bộ phận QLCB
Ko đạt

(Nguồn: Phòng nhân sự)

Trang 24


SVTH:

GVHD: Th.s Vũ Thanh Hiếu

Xác định nhu cầu:
- Trưởng các phòng ban đưa ra yêu cầu vị trí cần tuyển dụng và điền vào phiếu yêu
cầu tuyển dụng. Nhân viên tuyển dụng xem xét lại yêu cầu tuyển dụng và đối
chiếu với kế hoạch nhân sự hằng năm của Công ty. Các yêu cầu tuyển dụng nhân
sự phải có sự phê duyệt của Ban Giám Đốc. Căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển dụng,
nhân viên tuyển dụng đề xuất nguồn hỗ trợ tuyển dụng với quản lý nhân sự
Tổng hợp nhu cầu, đề xuất bổ sung nhân sự:
- Phòng quàn lý nhân sự sẽ tổng hợp lại tất cả nhu của các trưởng phòng ban, trình

Giám Đốc phê duyệt.
Lập kế hoạch tuyển dụng và thông báo tuyển dụng:
- Công ty thường sử dụng các loại phương thức đăng tuyển chủ yếu là đăng tuyển
trên mạng và trên báo.Thông tin tuyển dụng sẽ được cập nhật lên website Công ty,
hoặc thông tin đăng tuyển sẽ được gửi đến các văn phòng giới thiệu việc làm của
các báo, trung tâm xúc tiến việc làm. Nội dung đăng tuyển thường bao gồm: Tên
Công ty, vị trí của công việc cần tuyển dụng, trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới
tính, sức khoẻ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, các hồ sơ cần thiết, thời hạn nộp hồ sơ, địa
chỉ liên lệ.
Tiếp nhận và phân loại hồ sơ ứng viên:
- Sau khi đăng tin tuyển dụng thì bộ phận tiếp tân sẽ tiến hành tiếp nhận hồ sơ ứng
viên. Sau đó Ban Giám Đốc sẽ tiến hành và xử lý hồ sơ của các ứng viên sau khi
đã thu thập được. Theo quy định của Công ty thì hồ sơ xin việc gồm: đơn xin việc,
sơ yếu lý lịch, các văn bằng chứng chỉ đào tạo, giấy khai sinh, giấy chứng nhận
sức khỏe và bảng thông tin ứng viên kèm theo khi ứng viên nộp hồ sơ dự tuyển.
Kết thúc quá trình tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phòng Nhân sự sẽ tiến hành kiểm tra lựa
chọn các ứng viên thông qua hồ sơ. Sau đó phòng nhân sự sẽ lên kế hoạch cụ thể
về thời gian và địa điểm phỏng vấn thông báo đến cho từng ứng viên đạt yêu cầu.
Mời kiểm tra nghiệp vụ và phỏng vấn:
- Phòng Nhân sự kết hợp với các trưởng phòng yêu cầu tuyển dụng lên kế hoạch
phỏng vấn các ứng cử viên
- Thành phần phỏng vấn của Công ty bao gồm:
Trang 25


×