Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học hóa học trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.76 KB, 28 trang )

Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông

MỞ ĐẦU


Lý do chọn đề tài

Nhiệm vụ dạy học hóa học trường phổ thông là một trong những nhiệm vụ phát triển tiềm
lực trí tuệ cho học sinh, có năng lực sử dụng kiến thức hóa học trong việc giải quyết các vấn đề
thực tiễn
Biến đổi khí hậu và những hệ quả của biến đổi khí hậu đang là vấn đề toàn cầu, được các
thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ rất quan tâm.
Môn hóa học ở trường phổ thông là một trong những môn học có nhiều điều kiện thuận lợi
để triển khai tích hợp nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu


Mục đích của đề tài

Mục đích chính của đề tài này là nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi
khí hậu trong dạy học hóa học trường phổ thông


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học trường phổ thông




Phạm vi nghiên cứu
Dạy học chương trình hóa học lớp 11 – phần hidrocacbon



Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện tốt mục đích đặt ra thì đề tài này phải có những nhiệm vụ sau:

• Nghiên cứu các tài liệu để chỉ ra Cơ sở lý luận của đề tài: Nhiệm vụ dạy học hóa học
trường phổ thông và tích hợp các nội dung giáo dục trong dạy học , các văn bản chỉ đạo của
ngành giáo dục về vấn đề tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học
hóa học
• Nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của đề tài: Biến đổi khí hậu toàn cầu – mối quan tâm lớn
của thế giới và của Việt Nam.
Page 1


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
• Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa môn Hóa học để chỉ ra mối liên hệ giữa kiến
thức hóa học với các vấn đề biến đổi khí hậu.
• Đề xuất giải pháp đưa nội dung ứng phó biến đổi khí hậu vào chương trình dạy học hóa
học: Biên soạn tài liệu hỗ trợ dạy hộc hóa học ứng phó biến đổi khí hậu trong nhà trường thông
qua môn hóa học, sử dụng tài liệu đó trong dạy học.


Biên soạn tài liệu và các giáo án, tổ chức thử nghiệm.




Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu một cách có hiệu quả đề tài này chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp

sau:


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp tài liệu, mô hình hóa.

• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát sư phạm, điều tra giáo dục học (phỏng vấn),
thực nghiệm.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tổng quan vấn đề nghiên cứu



Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc triển khai tích hợp, lồng ghép giáo dục môi
trường trong dạy học hóa học trường phổ thông:


Giáo dục môi trường cho học sinh THPT trong dạy học hóa học phần hidrocacbon (lớp
11) –khóa luận tốt nghiệp đại học của sinh viên Nguyễn Hải Yến – trường ĐHSP TN
(2005) đề cập đến giáo dục môi trường cho học sinh THPT



Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài học và tổ chức các hoạt động dạy học
hóa học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường nhằm nâng cao hứng thú học tập và

nhận thức giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh – Khóa luận tốt nghiệp đại học của
sinh viên Trần Thị Duyên – trường ĐHSP TN (2006) đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt
động dạy học hóa học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường nhằm nâng cao hứng
thú học tập và nhận thức giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.
Page 2


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông


A

Các kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy việc giáo dục môi trường trong dạy học hóa
học trường phổ thông đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu tuy nhiên chưa có công trình
nào nghiên cứu về ứng phó với biến đổi khí hậu.


Cơ sở lý luận của đề tài


Nhiệm vụ dạy học hóa học trường phổ thông và tích hợp các nội dung giáo dục
trong dạy học hóa học.

Các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục về vấn đề tích hợp các nội dung giáo dục
trong dạy học


Nghị quyết số 41:


Nghị quyết số 41 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước (số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004).
Về 7 nhóm giải pháp cơ bản của Nghị quyết số 41: Nhóm giải pháp thứ nhất đề cập đến
vấn đề “Đấy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ
môi trường”. Đây là nội dung rất quan trọng, tăng cường đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật và các thông tin về môi trường và phát triển
bền vững cho mọi người, đặc biệt là trong thanh niên, thiếu niên; nhất là đưa nội dung giáo dục
môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời
lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp học phổ thông; xây dựng tiêu
chí, chuẩn mực về môi trường để có thể đánh giá tập thể và cá nhân, cán bộ , đảng viên, đoàn
viên, hội viên và gia đình trong công tác bảo vệ môi trường. Tạo lập thói quen, nếp sống gần
gũi, gắn bó với thiên nhiên, cộng đồng làng xã, thôn bản, phố phường, dòng họ, tôn giáo. Đề
cao vai trò trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
Nhóm giải pháp thứ ba là “Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường”, trong đó chú
trọng tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham
gia công tác bảo vệ môi trường, xây dựng và thực hiện các quy ước, ương ước, cam kết về bảo
vệ môi trường của cộng đồng dân cư.
•Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban bí thư về “Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Chỉ thị đã đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 41 sau 4
năm về những mặt được và mặt hạn chế, đồng thời nhấn mạnh những hạn chế, yếu kém chưa

Page 3


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
đạt được cùng với tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu và hội nhập quốc tế đặt ra cho công
tác BVMT nhiều thách thức lớn.
•Luật BVMT năm 2005

Điều 5 và Điều 6 đề cập đến Chính sách của Nhà nước về BVMT và những hoạt động được
khuyến khích, trong đó công tác tuyên truyền và giáo dục được đặc biệt coi trọng.
Tại Điều 107: Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường, Luật
BVMT quy định:
• Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý
thức bảo vệ môi trường.
• Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp học
phổ thông.
• Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực BVMT, khuyến khích mọi tổ chức cá nhân
tham gia đào tạo nguồn nhân lực BVMT.
• Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân
lực bảo vệ môi trường.
•Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân”
Mục tiêu của đề án là: Giáo dục học sinh, sin viên các cấp học, các trình độ đào tạo trong
hệ thống giáo dục quốc dân, có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước về BVMT; có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện BVMT. Đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ giảng dạy, giáo viên, cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và cán bộ quản lý
về BVMT. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan thực hiện xây dựng chương trình, giáo trình, bài giảng về giáo dục BVMT cho các cấp học
và các trình độ đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về BVMT; tổ chức chỉ đạo về việc
đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý về lĩnh vực môi trường để đảm bảo nguồn nhân lực
cho việc nghiên cứu, quản lý, thực hiện công nghệ BVMT, phát triển bền vững đất nước. Đồng
thời tăng cường cơ sở vật chất cho việc giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ và BVMT trong các trương học và thông tin giáo dục về BVMT trong nước, khu
vực và trên thế giới.
Page 4



Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
•Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Một trong những quan điểm của Chiến lược nêu rõ: Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu
thành không thể tách dời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng để phát
triển bền vững đất nước. Đầ tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Trong
những giải pháp thực hiện Chiến lược đã nhấn mạnh tới 2 giải pháp liên quan đến Ngành Giáo
dục và Đào tạo là:


Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT



Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ về bảo vệ môi trường

•Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21
của Việt Nam)
Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng Chiến lược Phát triển
bền vững ở Việt Nam – Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam”. Đây là một chiến lược
khung bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, Ngành, địa phương, các tổ
chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm đảm bảo phát triển bền vững
đất nước trong thế kỷ 21.
Chương trình Nghị sự 21 gồm 5 phần chính: Trong đó, phần 4 tập trung vào các vấn đề: (i)
chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; (ii) Bảo vệ môi
trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; (iii) Khai thác và sử dụng hợp lý, bền vững
tài nguyên khoáng sản; (iv)Bảo vệ môi trường biển, ven biển và hải đảo; (v) Bảo vệ và phát
triển rừng: (vi) Giảm ô nhiễm ở các đô thị và khu công nghiệp; (vii) Quản lý chất thải rắn; (viii)

Bảo tồn đa dạng sinh học; (ix) Thực hiện các biện pháp làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu, phòng
và chống thiên tai.
•Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT, ngày 31 tháng 01 năm 2005, của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT. Đặc biệt, các nhiệm vụ trọng tâm đến
năm 2010 là việc triển khai thực hiện Đề án ở tất cả các cấp học.
Chỉ thị yêu cầu các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục tập trung chỉ đạo và thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác BVMT và nhiệm vụ giáo dục BVMT.
• Thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo về BVMT nêu trong Quyết định số 1363/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ
Page 5


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2010



• Tổ chức thực hiện được Chỉ thị quy định rõ trách nhiệm của các Vụ trong Bộ GD&ĐT,
các Sở, các Đại học, học viện, Viện, trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
• Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013,
với các mục tiêu:
• Huy động sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng
nhu cầu xã hội.
• Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã
hội một cách phù hợp và hiệu quả.
Cơ sở thực tiễn của đề tài





Biến đổi khí hậu toàn cầu – mối quan tâm lớn của toàn thế giới

Tất cả các quốc gia đều phải thích ứng với BĐKH, phương pháp thích ứng đều phụ thuộc
vào bản chất của những rủi ro đi liền với BĐKH, khả năng phát triển con người, trình độ khoa
học công nghệ tổ chức và tiềm lực tài chính… Những chính sách KT-XH nhằm xây dựng năng
lực và khả năng chống chịu, khả năng đối phó; những khoản đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng
phòng chống lụt bão và các cơ chế điều tiết, quản lý các lưu vực – chính là những gì cần thiết để
có thể ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên quy mô của những đe dọa cũng đem lại những thách thức
cả về chất và lượng.
•Công tác thích ứng ở thế giới các nước phát triển
Các cấp chính quyền ở các nước phát triển đều đang vạch ra những chiến lược cho quá
trình thích ứng với mục tiêu chung là bảo vệ nhân dân, cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế trước
những rủi ro cua BĐKH. Sự quan tâm của công chúng ngày càng lớn tới BĐKH là một nhân tố
tác động lên chương trình nghị sự của công tác thích.
Một nhận thức ở các nước phát triển là các rủi ro của BĐKH ngày cang trở lên trầm trọng.
Đợt nắng nóng ở Châu Âu năm 2003, bão khủng khiếp ở Nhật Bản năm 2004, cơn bão Katrina
tàn phá thành phố New Orleans, cùng với các hiện tượng hạn hán, lũ lụt và nhiệt độ cực đoan
xảy ra ở nhiều nước phát triển đã và đang thu hút sự qua tâm của công chúng và là sức ép để
Chính phủ phải có những phản ứng tích cực.
Page 6


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Lĩnh vực bảo hiểm là một yếu tố thúc đẩy thay đổi mạnh mẽ thông qua việc định giá các rủi
ro và thị trường này đã tạo ra động cơ cho các cá nhân, công ti và Chính phủ thực hiện các biện
pháp giảm thiểu rủi ro bao gồm các biện pháp thích ứng. Ở các nước Châu Âu và Hoa Kỳ, lĩnh

vực bảo hiểm đã ngày càng quan tâm hơn đến thiệt hại do BĐKH. Do đó, ở nhiều nước phát
triển ngành bảo hiểm đã trở thành một lực lượng ủng hộ tích cực cho việc tăng cường các khoản
đầu tư của Nhà nước vòa cơ sở hạ tầng ứng phó với BĐKH. Ví dụ, Hiệp hội các nhà Bảo hiểm
Anh đang kêu gọi tăng 50% ngân sách phòng chống lũ lụt Quốc gia đến năm 2012.
Công tác thích ứng ở các nước phát triển đang diễn ra dưới nhiều hình thức. Những căn nhà
nổi ở làng Maasbommel là một ví dụ về chuyển biến hành vi ở cấp độ hộ gia đình. Ngành trươt
tuyết của Thụy Sĩ đã tìm cách thích ứng bằng cách đầu tư ồ ạt vào các thiết bị làm tuyết nhân
tạo. Để phủ kín tuyết lên 1 ha sườn dốc cần hơn 3.300 lít nước và phải được chuyên chở đến
bằng trực thăng sau đó mới được làm lạnh nhân tạo tiêu tốn nhiều năng lượng. Ở Châu Âu các
nước Anh, Pháp, Đức đã thiết lập các thể chế cấp độ Quốc gia cho công tác hoạch định quá
trình thích ứng. Ủy Ban Châu Âu đã kêu gọi các nước thành viên lồng ghép công tác thích ứng
vào các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Với tuổi thọ của cầu, đường, bến, cảng khoảng 80
– 100 năm phải tính đến những thay đổi về điều kiện khí hậu trong tương lai. Các lĩnh vực nông
– lâm – ngư nghiệp thì được ưu tiên hoạch định chiến lược ứng phó. Một số ví dụ cụ thể:
Hà Lan: Là một quốc gia có mật độ dân số cao và nằm ở vùng trũng, với hơn ¼ diện tích đất
liền nằm thấp hơn mực nước biển và Hà Lan đang đứng trước nhiều rủi ro của BĐKH. Những
rủi ro này được kiểm soát nhờ một mạng lưới kênh rạch, bơm thủy lợi và đê điều rộng lớn. Hệ
thống đê được thiết kế có khả năng chống chịu những rủi ro tồi tệ nhất, ngoài ra còn có các sông
như sông Rhine, sông Maas cũng thường trực đe dọa qua lũ lụt. Do đó, công tác thích ứng ở Hà
Lan đã đầu tư 3 tỷ USD cho công tác phòng ngừa lũ lụt. Mục tiêu của ngân sách này là bảo vệ
Hà Lan trước lưu lượng nước sông Rhine lên đến 18.000m 3/giây từ 2015 trở đi.
Vương quốc Anh: Các chiến lược ứng phó với lũ lụt đang được xây dựng dựa trên kết quả
đánh giá rủi ro do mực nước biển dâng cao và lượng mưa tăng. Ngành bảo hiểm ước tính ở Anh
bị ảnh hưởng bởi lũ có thể tăng từ 2 triệu năm 2005 lên 3,5 triệu trong tương lai, nếu hệ thống
cơ sở hạ tầng phòng chống lũ không được cải thiện. Cơ quan môi trường đã kêu gọi Chính phủ
đầu tư ít nhất 8 tỷ USD để củng cố đập chắn lũ Thames Barrier – một công trình phòng chống lũ
bằng cơ học để bảo vệ London. Hiện nay, hàng năm chính phủ Anh chi ngân sách 1,2 tỷ USD
để chống lũ lụt và xói mòn bờ biển.
Nhật Bản: Mối quan tâm vào công tác thích ứng ở Nhật Bản lên đến đỉnh điểm vào năm 2004
khi bị tới 10 cơn bão nhiệt đới đổ bộ vào, gây tổng thiệt hại trên 14 tỷ USD, trong đó khoảng

một nửa là được bảo hiểm chi trả. Mực nước biển gia tăng trung bình 4-8 mm/năm và Chính

Page 7


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
phủ Nhật Bản đã lên kế hoạch phòng ngừa cho nước biển dâng cao 1 mét với mức đầu tư 93 tỷ
USD.
CHLB Đức: Nhiều vùng rộng lớn ở Đức có nguy cơ bị lũ lụt. Các nghiên cứu tại Bang Bavaria
cho thấy, số lượng các đợt lũ nhỏ và vừa tăng lên 40-50% đến năm 2050 và những trận lũ thế kỷ
sẽ tăng lên 15%. Bộ Môi Trường của bang này đã bổ sung cho ngân sách khoảng 685 tỷ USD
cho công tác ứng phó. Sau những đợt lũ năm 2002, 2003 Đức đã phê chuẩn Đạo luật kiểm soát
lũ lụt, trong đó yêu cầu lồng ghép các đánh giá về BĐKH trong các công tác hoạch định vùng lũ
và khu vực dân cư.
California: BĐKH ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình cấp nước sinh hoạt cho một số vùng
của California. Nhiệt độ mùa đông tăng sẽ làm suy giảm lượng tuyết trên dãy núi Sierra Nevada
– vốn có vai trò dự trữ nước ngọt của Bang. Sự suy giảm mật độ bao phủ tuyết dự báo khoảng
37% giai đoạn 2035-2064 và lên đến 79% cho giai đoạn 2070-2090. California đang phát triển
hệ thống hồ chứa nước và kênh dẫn nước rộng khắp để duy trì cung cấp nước đến những nơi
khô hạn. Chính quyền của Bang đã đầu tư 930 triệu USD cho biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng nước ở thành thị và trong nông nghiệp đến năm 2020. Chính phủ Mỹ cũng chi 3 tỷ USD
cho phòng chống lũ và ước biển dâng ở vùng thung lũng Trung tâm.


Sống chung với BĐKH – quá trình thích ứng ở các quốc gia đang phát triển

Những nước đang phát triển đang phải đối mặt với những nguy cơ lớn hơn từ BĐKH, nó
tác động đến mức sống, sinh kế, tăng trưởng kinh tế nói chung và khả năng dễ bị tổn thương của
con người. Ở những quốc gia nghèo, công tác thích ứng chủ yếu vẫn là tự lực của mỗi cá nhân.

Ví dụ:
• Ở miền Bắc Kenia: Hạn hán xảy xa thường xuyên buộc những người phụ nữ phải đi xa
hơn để lấy nước sinh hoạt, thường là từ 10 – 15 km một ngày, khiến các em gái không có cơ hội
đến trường và trở thành ghánh nặng cho phụ nữ.
• Ở vùng Tây Bengal, Ấn Độ: Những người phụ nữ sống trong các ngôi làng ở châu thổ
sông Hằng đang phải dựng lên những tháp cao bằng tre gọi là machan để lánh nạn khi lũ lụt kéo
đến. Ở Băng-la-đét láng giềng, nhiều người dân đang sống trong những cồn đất gọi là chars có
nguy cơ biệt lập vào mùa mưa lũ phải nâng cao hơn mực nước lũ bằng cách di dời chúng lên
trên các cột đỡ hay mặt đê.
• Ê-cu-a-đo: Người dân đang đầu tư cho các dự án dữ nước quy mô nhỏ. Họ đào các ao
giữ nước hình chữ U, được gọi là albarradas để giữ nước trong những năm có nhiều mưa nhằm
bổ sung cho lượng nước ngầm cạn kiệt vào mùa khô hạn.
Page 8


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
• Ở Nepan: Các cộng đồng dân cư thường bị lũ đe dọa nên buộc họ phải xây dựng các hệ
thống cảnh báo sớm. Ví dụ, các tháp canh và đóng góp nhân công, nguyên vật liệu để gia cố các
bờ kè giữ không cho các hố băng bị vỡ.
Những người nông dân ở các nước đang phát triển đang phải đối phó với nhiều nguy cơ
của BĐKH, đặc biệt với những công nghệ canh tác truyền thống thô sơ. Ở Băng-la-đét những
phụ nư nông dân đang xây dựng các “khu vườn nổi”. Những chiếc bè được kết bằng cây dạ lan
hương, trên đó có thể trồng các loại rau ngay ở những vùng lũ. Ở Sri-Lanka, những người nông
dân đang thử nghiệm với các giống lúa mới có thể chịu được sự nhiễm mặn và khô hạn.


Những thách thức do biến đổi khí hậu gây nên
BĐKH toàn cầu là một thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Các nhà khoa
học thấy rằng, BĐKH đang diễn ra với tốc độ nhanh hơn nhiều so với chúng ta hình dung 10

năm về trước và đã xác định được 5 vấn đề của BĐKH có thể hạn chế và đẩy lùi quá ttrinhf
phát triển của con người. Đó là:
• Sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực sẽ bị ảnh hưởng thông qua lượng mưa, nhiệt
độ bị biến động;
• Khủng hoảng nước và tình trạng mất an ninh về nước. Sự thay đổi hình thể dòng chảy và
hiện tượng băng tan sẽ làm tăng thêm áp lực sinh thái, ảnh hưởng xấu tới lưu lượng nước tưới
tiêu và sự định cư của con người trong quá trình này;
• Nước biển dâng và nguy thiên tai. Sự tan chảy với tốc độ ngày càng cao của các tảng
băng có thể làm cho mực nước biển dâng lên nhanh chóng. Nếu nhiệt độ Trái đất tăng thêm 340C có thể khiến cho 330 triệu người phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt. Hơn 70 triệu
người Băng-la-đét, 6 triệu người ở các đồng bằng thấp của Ai Cập và 22 triệu người ở Việt Nam
sẽ bị ảnh hưởng;
• Các hệ sinh thái (HST) và đa dạng sinh học sẽ bị đe dọa. BĐKH đang làm thay đổi diện
mạo của các HST. Khoảng một nửa số hệ san hô trên thế giới bị “bợt trắng”. Tính axit ngày
càng tăng cao ở các đại dương cũng là mói đe dọa đối với các HST biển về lâu dài;
• Sức khỏe con người bị đe dọa đặc biệt ở những nước đang phát triển vì tỷ lệ người nghèo
cao và năng lực của hệ thống y tế công cộng còn hạn chế.
Trong cả 5 vấn đề trên, không có một vấn đề nào có cơ chế để có thể áp dụng một cách đơn
lẻ. Các cơ chế này có mối quan hệ qua lại với các quá trình vận hành xã hội, kinh tế và sinh tạo
cơ hội cho phát triển con người. Rõ ràng, việc kết hợp các cơ chế tác động từ BĐKH đến phát
triển con người sẽ khác nhau giữa các nước và trong từng nước.
Page 9


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tới ngành giáo dục



Theo kết quả nghiên cứu bước đầu của Ngân hàng thế giới (WB) và UNDP (2007) thì Việt

Nam là một trong những nước trên thế giới sẽ bị thiệt hại nhiều nhất do tác động của BĐKH.
ƯỚc tính hàng triệu ha đất bị ngập và hàng triệu người dân có thể bị mất nhà cửa do nước biển
dâng. Nhiều thành phố ven biển, các danh lam thắng cảnh, các điểm du lịch hấp dẫn có thể bị
ảnh hưởng. Sản lượng lương thực bị giảm sút lớn, đe dọa đến an ninh lương thực quốc gia, đồng
thời để lại nhiều hậu quả nặng nề khác nếu chúng ta không có được nhận thức đầy đủ, không
được chuẩn bị cho những tình huống và sẵn sàng cho những hành động ứng phó.
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm nhiều đối tượng, có số lượng rất đông và thành phần
cũng rất khác biệt, từ những cô giáo và các cháu nhỏ những trường mầm non đến các thầy cô
giáo và học sinh các cấp như tiểu học, THCS, THPT, giảng viên các trường Cao đẳng, Đại học,
kể cả giáo viên, học sinh các trường Trung cấp chuyên nghiệp, các trường dân tộc nội trú, Trung
tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm lao động hướng nghiệp, học viên các Trung tâm giáo
dục cộng đồng và đông đảo các nhà quản lý giáo dục từ Bộ GD&ĐT, các Viện nghiên cứu đến
các Trung tâm giáo dục, các cán bộ quản lý ở các Sở, các phòng tuyến huyện và ở các trường.
Qua những tác động của BĐKH đến các hệ sinh thái, lượng mưa, nhiệt độ và thời tiết, hiện
tượng nóng lên toàn cầu sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng. Không ai có thể miễn
dịch với những hậu quả của hiện tượng này. Tuy nhiên, có một số đối tượng dễ bị ảnh hưởng
hơn như các cháu ở các trường mầm non, tiểu học rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết.
Ngoài ra các thầy cô giáo và học sinh, sinh viên, các nhà quản lý giáo dục sống tại những vùng
sinh thái dễ bị tổn thương, các vùng đất dốc, khô cằn, các vùng ven biển thường xuyên bị lũ lụt
và tại các khu nhà tạm bợ, những học sinh có gia đình nghèo, thường có nguy cơ cao khi phải
đối mặt với những rủi ro nảy sinh từ BĐKH. Điều đáng lo ngại nhất của BĐKH đối với hệ
thống giáo dục quốc dân là tác động của BĐKH đến sức khỏe các đối tượng. BĐKH gây ra
những tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các yếu tố khác như thực phẩm, nhà ở,
các côn trùng, vật chủ mang mầm bệnh. Có thể nêu ra 6 tác động của BĐKH toàn cầu đến sức
khỏe như:


Các áp lực về nhiệt (đợt nắng nóng/sóng lạnh);




Các hiện tượng cực trị và thiên tai (bão, lũ lụt, hạn);



Ô nhiễm không khí (cát bay vùng ven biển);



Các bệnh nhiễm khuẩn (sốt rét, sốt xuất huyết);



Các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước;
Page 10


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông


Những vấn đề liên quan đến lương thực và dinh dưỡng.

Các tác động này có thể là trực tiếp như khí hậu nóng lên làm tăng tác động tiêu cực đối
với sức khỏe các đối tượng. Thời tiết cực đoan dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với các đối
tượng có tuổi, các cháu bậc mầm non, các thầy cô, các cán bộ quản lý giáo dục mắc bệnh tim
mạch. Khí hậu nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa hàng năm. Mùa đông ở miền Bắc sẽ ấm dần
lên dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của các thầy cô và học sinh, sinh viên. Sự tăng
tần suất thiên tai như bão, nước dâng do bão, gió mạnh, mưa lớn đe dọa cơ sở vật chất trường sở,
đời sống của nhiều đối tượng trên nhiều vùng nhất là vùng ven biển, vùng núi. Tác động gián

tiếp có thể qua các nguồn mang và truyền bệnh. Nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chịu ảnh
hưởng của BĐKH như bệnh sốt rét, bệnh “giun chỉ bạch huyết”, sốt xuất huyết, viêm não Nhật
Bản, các bệnh virut hình cây vốn được coi là thịnh hành ở nhiệt đới ẩm.
Nhiệt độ tăng dẫn tới tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn dễ lây lan
như các bệnh đường thuộc đường tiêu hóa, hô hấp, hay các bệnh virut có xu thế tăng lên về số
lượng các đối tượng bị nhiễm bệnh cũng như tử vong.
Khi nước biển dâng, vấn đề đi lại các vùng ven biển, vùng đất thấp sẽ có nhiều khó khăn,
ảnh hưởng tới số ngày dự lớp, đến kế hoạch giảng dạy và học tập của học sinh. Ở nước ta, trong
thời gian qua cũng xuất hiện một số bệnh mới ở người và động vật (cúm gia cầm, bệnh lợn tai
xanh…), một số bệnh cũ quay trở lại (tả), nhiều bệnh có biễn biến phức tạp và bất thường hơn
(sốt xuất huyết). Các bệnh truyền qua vật trung gian như sốt rét (do muỗi truyền), sốt xuất huyết
(muỗi), viêm não (muỗi), qua môi trường nước (các bệnh đường ruột) và các bệnh khác (suy
dinh dưỡng, bệnh về phổi…).những bệnh này đặc biệt ảnh hưởng lớn tới mọi đối tượng ở các
vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ nghèo cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, ngày 02/12/2008, Thủ tướng Chính Phủ đã phê
duyệt Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg về “Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu”. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng
phó với BĐKH là nâng cao nhận thức phát triển nguồn nhân lực với các chỉ tiêu thực hiện đến
năm 2015 là:
• Từng bước triển khai có hiệu quả kế hoạch nâng cao nhận thức về BĐKH từ Trung
Ương đến địa phương.
• Hoàn thiện, cập nhật và phổ cập rộng rãi tài liệu và phương tiện phục vụ nâng cao nhận
thức.
• Triển khai kế hoạch nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống giáo
dục, đào tạo các cấp.
Page 11


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông

• Trên 80% cộng đồng dân cư và 100% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản
về BĐKH và các tác động của nó.
Tiếp theo đó, Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã xây dựng kịch bản BĐKH, nước biển dâng
cho Việt Nam. Theo các kịch bản, khí hậu trên tất cả các vùng của Việt Nam sẽ có nhiều biến
đổi. Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở nước ta có thể tăng khoảng 2,5oC, tổng
lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng trong khi lượng mưa mùa khô lại giảm, mực nước
biển dâng khoảng 75cm so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999.
Hiện nay, tất cả các Bộ, Ngành, trong đó có Bộ GD&ĐT đang tiến hành xây dựng Chương
trình hành động ứng phó với BĐKH. Ngành GD&ĐT có lơcj lượng đông đảo, chiếm gần ¼ dân
số của cả nước và liên quan đến từng gia đình. Công tác giáo dục về BĐKH, những nguyên
nhân và tác động của nó, những chiến lược có thể tập trung vào việc làm thay đổi hoặc giảm
nhẹ và tìm ra các phản ứng đầy đủ, kịp thời đối với những tác động BĐKH trên phạm vi toàn
cầu là cấp bách. Những nhận thức và hành động của lực lượng học sinh, sinh viên sẽ lan tỏa
mau chóng ra khắp cộng đồng. Do đó việc “Đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào
các chương trình giáo dục và đào tạo” có ý nghĩa rất to lớn và rất cần thiết.
Như vậy, việc đưa khối kiến thức về ứng phó với BĐKH vào hệ thống giáo dục quốc dân
được ghi nhận như một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của Chương trình mục tiêu
quốc gia về ứng phó với BĐKH. Đây là một nhu cầu rất lớn với hơn 21 triệu học sinh, sinh
viên, chiếm ¼ dân số của cả nước. Các nhà giáo dục học từ trước đến nay đã khẳng định: Tư
cách của một con người, cách ứng xử đối với xã hội và biến đổi xã hội đối với môi trường được
hình thành một cách cơ bản trong những năm tháng trên ghế nhà trường, và trong việc ứng phó
với BĐKH thì yếu tố quyết định nhất là yếu tố con người. Một mặt khác, thế hệ trẻ Việt Nam là
những người sẽ phải chịu những gánh nặng tác động của BĐKH trong tương lai, chiếm tỷ lệ cao
ttrong tổng dân số và là những tuyên truyền viên cho các thay đổi. Việc tăng cường năng lực và
giáo dục thế hệ trẻ có thể gây ảnh hưởng tới sự thay đổi những hành vi của những người có tuổi.
Do đó, nếu lực lượng đông đảo này được giác ngộ, có ý thức đầy đủ về các hành động của mình
trong các tình huống thay đổi của thời tiết, của khí hậu, có những hiểu biết cần thiết về tác động
của BĐKH, mối quan hệ giữa đời sống, phát triển kinh tế với BĐKH thì có thể gắn kết được
những vấn đề kinh tế với ứng phó BĐKH. Tại Điều 13 của Luật giáo dục sửa đổi về đầu tư cho
giáo dục nêu: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt

động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư.
Bởi vậy, cần thiết phải giáo dục ứng phó với BĐKH cho học sinh, sinh viên.
Chương 2

Page 12


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
TÍCH HỢP NỘI DUNG ỨNG PHÓ VỚI BĐKH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
PHẦN HIDROCACBON – HÓA HỌC LỚP 11




Khái quát về sự biến đổi khí hậu toàn cầu
Biểu hiện, đặc điểm, nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu toàn cầu
Khái niệm về biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự
nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe
và phúc lợi của con người (Công ước chung mà Liên hợp quốc về BĐKH tại Hội nghị Thượng
đỉnh về Môi trường tại Riodefanero (Braxin) năm 1992). Nói một cách khác BĐKH là sự biến
đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một thời
gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.


Những biểu hiện của sự biến đổi khí hậu
• Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.


Nhiệt độ không khí của Trái Đất đang có xu hướng nóng dần lên: từ năm 1850 đến nay
nhiệt độ trung bình đã tăng 0,74oC, trong đó nhiệt độ tại 2 cực của Trái Đất tăng gấp 2 lần so
với số liệu trung bình toàn cầu; và theo dự báo nhiệt độ trung bình của Trái Đất có thể tăng lên
1,1 – 6,4oC tới năm 2100, đạt mức chưa từng có trong lịch sử 10.000 năm qua.
Ở Việt Nam trong vòng 50 năm (1957 – 2007) nhiệt độ không khí trung bình tăng khoảng
0,5 – 0,7oC, sẽ tăng từ 1 – 2oC vào năm 2020 và từ 1,5 – 2oC vào năm 2070.
• Có sự dâng cao của mực nước biển do tan băng gây ngập úng và xâm nhập mặn ở các
vùng thấp ven biển và xóa sổ nhiều đảo trên biển và đại dương.
Trong thế kỷ XX, trung bình mực nước biển ở châu Á dâng cao 2,44 mm/năm, chỉ riêng
thập kỷ vừa qua là 3,1mm/năm. Dự báo trong thế kỷ XIX, mực nước biển dâng cao từ 2,8 –
4,3mm/năm.
Ở Việt Nam, tốc độ dâng lên của mực nước biển khoảng 3mm/năm (giai đoạn 1993 –
2008) tương đương với tốc độ dâng lên của đại dương thế giới. Dự báo đến giữa thế kỷ 21 mực
nước biển có thể dâng thêm 30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng lên 75cm so
với thời kỳ 1980 – 1999.

Page 13


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
• Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái
đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con
người.
• Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
• Có sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật sống trên Trái Đất.
• Có sự xuất hiện của nhiều thiên tai bất thường, trái quy luật, mức độ lớn như bão, mưa

lớn, hạn hán gây nên những tổn thất to lớn về người và tài sản.
• Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy
quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Đặc điểm của sự biến đổi khí hậu




Diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó đảo ngược;

• Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực có liên quan đến sự
sống và hoạt động của con người;


Cường độ ngày một tăng và hậu quả khó lường trước;

• Là nguy cơ lớn nhất của con người phải đối mặt với tự nhiên trong lịch sử phát triển của
mình.


Nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu toàn cầu

• Các nguyên nhân có nguồn gốc tự nhiên: Sự tương tác vận động của Trái Đất và vũ trụ,
sự thay đổi của bức xạ Mặt Trời, sự tác động của khí CO2 do các hoạt động núi lửa, cháy rừng
hoặc các trận động đất lớn gây ra.
• Nguyên nhân chính gây nên BĐKH Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra chất
thải khí nhà kính, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt) và các hoạt
động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển,
ven bờ và đất liền khác.
Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ, gia tăng các hoạt động giao thông vận tải, triệt phá

rừng và cháy rừng… cũng làm nghiêm trọng thêm tình hình ô nhiễm không khí, giữ lại lượng
bức xạ sóng dài khiến cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên theo hiệu ứng nhà kính. Từ đó làm thay
Page 14


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
đổi các quá trình tự nhiên của hoàn lưu khí quyển, vòng tuần hoàn nước, vòng tuần hoàn sinh
vật…
Suốt thiên niên kỉ trước khi có cuộc cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí
quyển dao động ở mức 280ppm. Tuy nhiên tính từ đầu thế kỷ XX đến nay hàm lượng đó đã
tăng lên liên tục đến 380ppm. Hiệu ứng nhà kính do khí CO2 gây ra là quá mức cần thiết, gây
tăng nhanh nhiệt độ bề mặt địa cầu kéo theo nhiều hệ lụy cho đời sống trên khắp hành tinh.
Những BĐKH nguy hiểm là khi nhiệt độ tăng thêm khoảng 2oC, khi đó tình trạng môi trường
sinh thái bị hủy hoại ở mức không thể khắc phục được.
Có thể nói, hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu
hiện nay trên Trái Đất.


Tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu



Tác động của sự nóng lên của Trái Đất

• Nhiệt độ tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm suy giảm đa dạng
sinh học, làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi, cây trồng.
• Sự thay đổi và chuyển dịch các đới khí hậu, đới thảm thực vật tự nhiên dẫn tới nguy cơ
đe dọa sự sống của các loài sinh vật.
• Nhiệt độ tăng dần dẫn đến sự thay đổi các yếu tố thời tiết khác phá hoại mùa màng, có

ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành năng lượng, xây dựng, giao thông vận tải, công nghiệp, du
lịch…


Con người có thể tận dụng những hệ quả của sự nóng lên của Trái Đất.
Băng tan và nước biển dâng



• Làm tăng diện tích ngập lụt có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp, các đô thị,
các công trình xây dựng giao thông vận tải cũng như nơi cư trú của con người; đặc biệt ở các
vùng đồng bằng ven biển.
• Làm tăng độ nhiễm mặn nguồn nước, làm thay đổi các hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái
nông nghiệp.
Nguy cơ thiên tai gia tăng




Bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán xảy ra bất thường và có sức tàn phá lớn.
Page 15


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Xuất hiện các đợt nóng, lạnh quá mức, bất thường gây tổn hại đến sức khỏe con người –
khiến hàng trăm người thiệt mạng và gây thiệt hại hàng chục triệu USD cho Việt Nam mỗi năm;
và có ảnh hưởng mạnh đến gia súc và mùa màng.






Tình trạng hoang mạc hóa có xu hướng gia tăng.
Tác động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực

BĐKH tác động đến sự sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy
cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng, ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm
tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm, gây.
BĐKH có tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy
cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia
cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm. Ngành nông nghiệp đối
mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây trồng và vật nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro do BĐKH
và các hiện tượng khí hậu cực đoan.
Một phần đáng kể diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp ven biển sẽ bị ngập mặn do
nước biển dâng, nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp nếu không có các biện pháp ứng phó
thích hợp.
• Nhiệt độ thay đổi (tăng vào mùa hè, giảm vào mùa đông) gây thay đổi loại cây trồng
truyền thống tại mỗi vùng, gia tăng vùng cây trồng nhiệt đới.
• Dịch bệnh có điều kiện phát triển trong điều kiện nóng ẩm cao hơn làm giảm năng suất
cây trồng.
• Thay đổi lượng mưa, nước biển dâng gây ngập lụt làm giảm diện tích canh tác; Nguy cơ
xói lở, bạc màu các vùng đất nông nghiệp; Giảm năng suất các loại cây trồng không ưa nước,
làm tăng nhu cầu chuyển đổi giống cây trồng; Làm thiết hại và giảm năng suất do mưa lớn thất
thường xảy ra vào thời điểm ra hoa - kết quả; Mưa lớn thất thường gây ngập úng kéo dài và
thiệt hại mùa màng; Đất và nước bị mặn xâm nhập làm ảnh hưởng đến các loại cây trồng; Làm
thay đổi mùa vụ, ảnh hưởng đến an ninh lương thực; Làm gia tăng dịch bệnh, sâu bệnh ảnh
hưởng lớn đến năng suất cây trồng…
• Biến đổi khí hậu, nước biển dâng là mối đe dọa an ninh lương thực nước ta cả trước mắt
và lâu dài.

• Tác động đến mùa màng có thể làm trầm trọng hơn tình hình an ninh lương thực, giá cả
lương thực tăng ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Page 16


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông


Tác động đến tài nguyên nước

• Nhiệt độ Trái Đất tăng sẽ tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước thông qua các lớp chất trầm
tích, chất dinh dưỡng, sự phân hủy cacbon hữu cơ; Tảo tăng trưởng nhanh hơn.. dẫn đến hiện
tượng đầm lầy hóa các thủy vực, phát sinh các loại khí độc; Thay đổi cường độ hoạt động của
quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước và các chu trình sinh địa hoá khác; Thúc
đẩy quá trình bốc hơi nước làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong các sông suối ao hồ;
Nhu cầu sử dụng nước gia tăng do nhu cầu giải nhiệt, làm mát, điều hòa, trong sinh hoạt và sản
xuất; Nhiệt độ nước tăng cao về mùa hè sẽ gây khó khăn trong quá trình xử lý nước cấp và xử lý
nước thải.
• Mực nước biển dâng làm tăng diện tích bị xâm nhập mặn tại các cửa sông và cửa nguồn
nước ngầm; Tác động đến nguồn nước ngọt ở tại thủy vực; Nhiễm mặn có nguy cơ làm phá hủy
hệ sinh thái thủy sản nước ngọt; Gia tăng cường độ và tần suất các hiện tượng thời tiết cực
đoan; Thay đổi bất thường dòng chảy trên các sông; Mực nước tại các ao hồ, sông thấp trong
khi nồng độ các chất dinh dưỡng, cặn lơ lửng và các loại muối rất cao, dẫn đến sự thay đổi mùi,
vị của nước; Gia tăng quá trình xâm nhập mặn do hạn hán.
• Tài nguyên nước đang đứng trước nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số
vùng, miền. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn, thành thị
và sản xuất điện.



Tác động đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học

Sự biến đổi khí hậu biểu hiện nhiệt độ Trái Đất tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh
thái tự nhiên, làm suy giảm đa dạng sinh học.
BĐKH là nguyên nhân gây nên những thay đổi lớn ở các loài thực vật, cân bằng quang hợp
- hô hấp và cấu trúc của rừng.
Sự BĐKH đã buộc các sinh vật phải thay đổi để thích nghi với môi trường sống bằng cách
thay đổi chu kỳ sinh trưởng hoặc phát triển đặc điểm thích nghi mới trên cơ thể. Các ảnh hưởng
quan sát được gần đây cho thấy:
• Nhiệt độ nước biển tăng gây hiện tượng tẩy trắng san hô và là nguyên nhân gây chết trên
diện rộng các dải san hô ngầm từ vùng biển Australia đến Caribbean.
• Loài chim biển Common Murre thay đổi thời gian sinh sản từ 24 ngày/thập kỷ thành 24
ngày/50 năm để thích ứng với hiện tượng nhiệt độ tăng lên.

Page 17


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
• Loài chim hoàng anh Baltimore đang di chuyển về hướng bắc và sẽ sớm biến mất hoàn
toàn khỏi khu vực Baltimore.


Gấu Bắc cực đang đối mặt với nguy cơ khan hiếm thức ăn.

• Nhiều loài khác sẽ phải đương đầu với những thách thức bất thường. Ví dụ, giới tính của
rùa biển mới sinh phụ thuộc vào nhiệt độ; khi nhiệt độ nóng lên số lượng rùa cái sinh ra sẽ tăng
so với số lượng rùa đực.
Sự thay đổi và chuyển dịch của các đới khí hậu, đới thảm thực vật tự nhiên dẫn tới nguy cơ
đe dọa sự sống của các loài sinh vật.

• Những loài không có khả năng thích nghi với những biến đổi khí hậu có nguy cơ bị tuyệt
chủng. Theo ước tính, khoảng một triệu loài có nguy cơ tuyệt chủng do biến đổi khí hậu, bao
gồm cả loài thằn lằn rừng ở Boyd và loài cây Sebifera Virola ở Brazil.
• Gần đây, các loài cóc vàng và ếch cơ đã hoàn toàn biến mất và chúng được coi là những
nạn nhân đầu tiên của hiện tượng biến đổi khí hậu.
Băng tan, nước biển dâng làm thay đổi các hệ sinh thái tự nhiên.
Tác động đến sức khỏe con người



• Sự biến đổi khí hậu dẫn đến sự xuất hiện và gia tăng của nhiều loại dịch bệnh như tả,
cúm, viêm phổi... thậm chí các bệnh huyết áp và bệnh thần kinh.
• Các bệnh liên quan đến thay đổi nhiệt độ, ví dụ: Sốt cao do quá nóng, mất nhiệt do quá
lạnh.


Tăng nguy cơ tử vong do các đợt nắng nóng/ lạnh kéo dài



Tăng các bệnh dị ứng, viêm mũi, hen suyễn...

• Gia tăng các bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết do nhiệt độ và độ ẩm tăng là điều kiện thuận
lợi cho muỗi phát triển.
• Gia tăng các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa do nhiệt độ và độ ẩm tăng là điều kiện
thuận lợi cho các loài nấm mốc phát triển.


Gia tăng các bệnh do kí sinh trùng.




Chuyển dịch vùng nhiễm bệnh do các loài côn trùng và vật mang bệnh.
Page 18


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Sự BĐKH là mối đe dọa lớn của toàn nhân loại vì vậy mà mỗi cá nhân đều phải có ý thức
bảo vệ môi trường sẵn có của mình.


Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu

Ứng phó với BĐKH có hai khía cạnh: Giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với nó.


Giảm nhẹ

Theo Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) giảm nhẹ có nghĩa là: Sự can thiệp
của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính, hoặc cải thiện các bể chứa khí nhà
kính.


Thích ứng

Thích ứng đề cập đến khẳ năng tự điều chỉnh của một hệ thống để thích nghi với những
biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại, để đối phó với những hậu quả (có
thể xảy ra) hoặc tận dụng những cơ hội.




Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
Tính cấp thiết của hành động

Biến đổi khí hậu đã thực sự trở thành một trong những thách thức lớn nhất trong thế kỷ
XIX và ngày càng tác động mạnh mẽ trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến tất cả cộng đồng. Ứng
phó với biến đổi khí hậu không chỉ là việc của riêng Bộ, Ngành nào mà còn là của toàn dân.
Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế
giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là
mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới.
BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn
thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 - 4%, giá sẽ tăng 13 - 45%, tỷ lệ dân số bị
ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50%; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn
nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống
kinh tế - xã hội trong tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại
sẽ khó an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong tương lai.
Nhiệt độ không khí của Trái Đất đang có xu hướng nóng dần lên: từ năm 1850 đến nay
nhiệt độ trung bình đã tăng 0,74oC, trong đó nhiệt độ tại 2 cực của Trái Đất tăng gấp 2 lần so
với số liệu trung bình toàn cầu; và theo dự báo nhiệt độ trung bình của Trái Đất có thể tăng lên
1,1 – 6,4oC tới năm 2100, đạt mức chưa từng có trong lịch sử 10.000 năm qua.
Page 19


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Sự dâng cao của mực nước biển gây ngập úng và xâm nhập mặn ở các vùng thấp ven biển
và xóa sổ nhiều đảo trên biển và đại dương. Trong thế kỷ XX, trung bình mực nước biển Châu
Á dâng cao 2,44 mm/năm, chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1mm/năm. Dự báo trong thế kỷ XIX,
mực nước biển dâng cao từ 2,8 – 4,3mm/năm.

Sự BĐKH đã gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đối với tự nhiên và đời sống con người
Nhiều bộ, ngành, địa phương đã triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu tình hình
diễn biến và tác động của BĐKH đến tài nguyên, môi trường, sự phát triển KT-XH, đề xuất và
bước đầu thực hiện các giải pháp ứng phó.
Tuy vậy, những cố gắng nói trên là chưa đủ để đảm bảo ứng phó có hiệu quả với những tác
động trước mắt và tiềm tàng của BĐKH.
Hành động ứng phó với BĐKH là rất cần thiết và cấp bách đối với toàn nhân loại.


Hành động của chúng ta

Giảm tốc độ của biến đổi khí hậu có liên quan đến nhiều lĩnh vực như nền kinh tế chúng ta
phải làm. Hiện nay tất cả các nước trên thế giới đang sử dụng nguồn nhiên liệu có nguồn gốc
hóa thạch như dầu lửa, than đá... Cần phải sử dụng nhiên liệu hóa thạch một cách hợp lý để
giảm khí thải nhà kính. Chúng ta cần phải tiết kiệm năng lượng, sử dụng các hình thức năng
lượng khác như nhiên liệu sinh học, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên
tử... thay thế các nhiên liệu dùng nhiên liệu hoá thạch như than đá, dầu lửa. Có rất nhiều các
biện pháp liên ngành và đòi hỏi các chính sách phù hợp với từng nước và từng địa phương với
mục tiêu tối đa. Mặt khác, chúng ta phải làm sao có những biện pháp đối phó thích nghi sống
cùng biến đối khí hậu và tránh thiệt hại tối đa, chính sách, truyền thông các biện pháp ứng phó.
Khi chúng ta đắp đê biển chúng ta trồng rừng ngập mặn ở phía ngoài để bảo vệ. Để có thể giải
quyết vấn đề biến đổi khí hậu thế giới cần tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu phát thải
khí nhà kính từ các nước công nghiệp và huy động sự tham gia nhiều hơn nữa của các nước
đang phát triển, đề ra các biện pháp khuyến khích các nước này hạn chế mức phát thải, đồng
thời đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực, tranh thủ sự giúp đỡ hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế.
Tiến hành những cải thiện năng lượng có hiệu quả hoặc có các nhiên liệu sạch hơn.
Các nước giới hạn hoặc giảm thiểu khí nhà kính thông qua kỹ thuật. Có đầu tư và luân
chuyển tài chính để các nước đang phát triển có thể giảm nhẹ và thích nghi với biến đổi khí hậu

mà không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của họ.
Page 20


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Rừng giúp giảm nhẹ biến đổi khí hậu: giảm phá rừng, tiết kiệm năng lượng và gia tăng các
nguồn nhiên liệu không phải từ hóa thạch (là việc trồng lại các khu rừng đước, loại cây rất hiệu
quả trong việc chắn sóng biển).

Giáo dục, tuyên truyền phổ biến rộng rãi các giải pháp làm giảm thiểu những thiệt
hại và thích ứng với những hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra tại các địa phương



• Các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý đã xác nhận có hai nhóm giải pháp quan
trọng nhất để đối phó với những thách thức do sự BĐKH gây ra là các giải pháp giảm thiểu các
thiệt hại và các giải pháp thích ứng với những thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
do BĐKH gây ra.
Điều đáng chú ý là các giải pháp này rất đa dạng, phong phú song phải phù hơp với tình
hình cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân cư của từng địa phương. BĐKH có thể
dẫn đến những hâu quả khác nhau đối với mỗi khu vực. Bão lớn có sức tàn phá mạnh ở vùng
ven biển trực tiếp gây sạt lở bờ biển, tràn ngập nước mặn, phá hủy công trình xây dựng, nhà
cửa.., song đối với vùng núi lại gây mưa lớn, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đường… gây nên những tổn
thất và thiệt hại to lớn không kém.
• Vì vậy tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức, kinh nghiệm cụ thể của các địa
phương có hoàn cảnh tương tự là rất cần thiết và có tác dụng thiết thực.
• Cần chú trọng giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân các vùng địa phương tinh thần tích
cực, chủ động đối phó với những thách thức do BĐKH gây ra theo phương châm tại chỗ, dựa
vào sức mình là chính.

Biến đổi khí hậu ở Việt Nam



Tình hình biến đổi khí hậu ở nước ta



Những biểu hiện của biến đổi khí hậu




Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.

• Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên Trái đất.

Page 21


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
• Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các
đảo nhỏ trên biển.
• Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của
Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của
con người.
• Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.

• Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ
quyển, sinh quyển, các địa quyển.
• Có sự xuất hiện của nhiều thiên tai bất thường, trái quy luật, mức độ lớn như bão, mưa
lớn, hạn hán gây lên những tổn thất to lớn về người và tài sản.


Kịch bản biến đổi khí hậu nước ta trong tương lai



Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam



Chiến lược giảm thiểu



Chiến lược ứng phó



Tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng lãnh thổ nước ta



Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng




Nước biển dâng và nguy cơ gia tăng thiên tai



Tác động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực



Giảm nhẹ và thích ứng



Hành động của chúng ta



Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ



Nước biển dâng và nguy cơ gia tăng thiên tai



Tác động đến các hệ sinh thái và đa dạng sinh học
Page 22


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông



Giảm nhẹ và thích ứng



Hành động của chúng ta



Vùng Tây Nguyên



Nguy cơ gia tăng thiên tai



Tác động đến tài nguyên đất, nước và sản xuất nông nghiệp



Tác động đến các hệ sinh thái và đa dạng sinh học



Giảm nhẹ và thích ứng




Hành động của chúng ta



Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long



Nước biển dâng và nguy cơ gia tăng hiện tượng xâm nhập mặn

BĐKH đã gây tổn thất nặng nề cho người dân vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long: nước biển dâng, gây ngập lụt ở nhiều tỉnh:
Nếu như năm 1990, TP.HCM chỉ có 10 điểm ngập thì đến năm 2003, số điểm ngập đã tăng
lên 80 điểm và hiện là 100 điểm ngập.Th.s Hoàng Phi Long, ĐH Bách Khoa dự tính, nếu mức
thủy triều đỉnh chỉ cần tăng lên 50cm nữa thì gần như 90% diện tích đất của TPHCM đều bị
ngập. Khảo sát của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường cho biết, tại Bến Tre, mực
nước biển đã dâng lên khoảng 20 cm so với cách đây 10 năm, hiện tượng thời tiết cực đoan xuất
hiện ngày càng nhiều. “Trước đây vùng này không hề có bão nhưng năm 2007 đã có bão...”. Do
biến đổi khí hậu, ô nhiễm mặn đã tăng lên khoảng 20% so với trước đó 10 năm


Tác động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực



Giảm nhẹ và thích ứng



Hành động của chúng ta




Mối liên hệ giữa nội dung hóa học với các vấn đề biến đổi khí hậu



Những nội dung của sự biến đổi khí hậu có liên quan
Page 23


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông


Bảng kê các nội dung có liên quan đến biến đổi khí hậu trong chương trình hóa
học phần hidrocacbon – lớp 11



Xây dựng tài liệu hỗ trợ dạy học tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu



Các thông tin bổ sung



Bài tập thực tiễn
Tiểu kết chương 2


Chương 3
THIẾT KẾ MẪU BÀI HỌC TÍCH HỢP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG DẠY HỌC HÓA
HỌC

MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................................................1


Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1



Mục đích của đề tài .........................................................................................................2



Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3



Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................3



Phương phấp nghiên cứu ................................................................................................4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ......................................................................................5



Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................................5



Cơ sở lý luận của đề tài.......................................................................................................6


Nhiệm vụ dạy học hóa học trường phổ thông và tích hợp các nội dung giáo dục trong
dạy học hóa học...........................................................................................................7



Các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục về vấn đề tích hợp các nội dung giáo dục trong
dạy học.........................................................................................................................8
Page 24


Nghiên cứu tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học hóa học trường phổ thông
Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................................................



Biến đổi khí hậu toàn cầu – mối quan tâm lớn của toàn thế giới ................................




Công tác thích ứng ở thế giới các nước phát triển ..............................................




Sống chung với BĐKH – quá trình thích ứng ở các quốc gia đang phát triển . . .



Những thách thức do biến đổi khí hậu gây nên ...........................................................



Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và tác động tới ngành giáo dục.....................................
Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................................

Chương 2: Tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học về
hidrocacbon – chương trình hóa học lớp 11 .........................................................................
Khái quát về sự biến đổi khí hậu toàn cầu..........................................................................



Biểu hiện, đặc điểm, nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu toàn cầu.................




Khái niệm về biến đổi khí hậu ............................................................................



Những biểu hiện của sự biến đổi khí hậu ..........................................................




Đặc điểm của sự biến đổi khí hậu .......................................................................



Nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu toàn cầu .........................................
Tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu .................................................................




Tác động của sự nóng lên của Trái Đất ..............................................................



Băng tan và nước biển dâng ................................................................................



Nguy cơ thiên tai gia tăng ...................................................................................



Tác động đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực ................................



Tác động đến tài nguyên nước ............................................................................




Tác động đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học ...................................................



Tác động đến sức khỏe con người ......................................................................
Page 25


×