Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học phân môn địa lí cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.71 KB, 111 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________

NGUYỄN THỊ HOA

TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÍ
CHO HỌC SINH LỚP 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________

NGUYỄN THỊ HOA

TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÍ
CHO HỌC SINH LỚP 4
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

NGHỆ AN - 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, sự động viên của các Thầy, Cô trong khoa Giáo dục,
Trường Đại học Vinh, các Thầy, Cô giáo phản biện, sự động viên khích lệ của
các bạn học viên khoá XXI chuyên ngành Giáo dục học (Bậc tiểu học),
trường Đại học Vinh, sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ quản lý, giáo viên các
trường Tiểu học Lê Mao, Hà Huy Tập 2, Trường Thi, Bến Thủy trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Luận văn không khỏi có những thiếu sót, kính mong được sự góp ý của
Hội đồng khoa học, các Thầy, Cô giáo và bạn đọc để bản luận văn hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


4

MỤC LỤC

Để xác định được nội dung mà GV lựa chọn để tích hợp cho HS trong
quá trình giảng dạy phân môn Địa lí lớp 4 thì trước tiên, chúng tôi cũng
đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp GV với nội dung trong các phiểu hỏi
(được trình bày ở phần Phụ lục). Số liệu điều tra được tính theo quy
ước. ...............................................................................................................54
Cụ thể: ..........................................................................................................54
- Nếu GV chọn tích hợp cao trong giờ dạy: 3 điểm; tích hợp bình
thường: 2 điểm; tích hợp thấp là 1 điểm và không tích hợp là 0 điểm.
........................................................................................................................54


5

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


Cụm từ viết tắt
Cán bộ
Cán bộ quản lí
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Biến đổi khí hậu
Đối chứng
Đại học
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Dạy học
Trung bình
Thực nghiệm

Viết tắt
CB
CBQL
CNTT
CSVC
GD
BĐKH
ĐC
ĐH
GV
HS
PPDH
DH
TB

TN


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mức độ khai thác nội dung dạy học phân môn Địa lý lớp 4 của GV.
Bảng 2.2: Các PPDH được sử dụng trong phân môn Địa lý lớp 4
Bảng 2.3: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức DH phân môn Địa lý lớp
4 của GV
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học phân môn Địa lý lớp 4
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát chất lượng học phân môn Địa lý lớp 4
Bảng 2.6: Nhận thức về sự cần thiết phải tích hợp GD ứng phó với BĐKH
trong DH ở Tiểu học
Bảng 2.7: Ý kiến của CBQL, GV về môn học chiếm ưu thế nhất khi tích hợp
GD ứng phó với BĐKH
Bảng 2.8: Nhận thức về mục đích tích hợp GD ứng phó với BĐKH trong dạy
học phân môn Địa lý lớp 4.
2.9: Ý kiến đánh giá của CBQL, GV về các nội dung cần tích hợp GD ứng
phó với BĐKH trong dạy học phân môn Địa lý lớp 4.
2.10: Nhận thức của CBQL và GV về hình thức tích hợp GD ứng phó với
BĐKH trong dạy học phân môn Địa lý lớp 4.
2.11: Nhận thức của CBQL và GV về phương thức tích hợp GD ứng phó với
BĐKH trong dạy học phân môn Địa lý lớp 4.
2.12. Ý kiến của GV về một số nội dung ứng phó với BĐKH có thể tích hợp
vào DH phân môn Địa lý lớp 4
2.13: Kế hoach bài dạy phân môn Địa lý lớp 4 của GV
2.14: Chất lượng học phân môn Địa lý lớp 4 của HS có tích hợp GD ứng phó
với BĐKH
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các nhóm biện pháp tích hợp

GD ứng phó với BĐKH
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các nhóm biện pháp tích hợp
GD ứng phó với BĐKH


7

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỉ XXI, nhân loại đang phải đối mặt với một trong những
thách thức lớn nhất, đó là sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu đã có
những tác động mạnh mẽ, sâu săc đến mọi hoạt động sản xuất, đời sống sinh
vật và con người, môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, mọi
châu lục trên Trái Đất. Báo cơ quan Hàng không và vũ trụ Hoa Kỳ (NASA)
tháng 10/2006 cho biết, hiện tượng băng tan ở Greenland đạt tốc độ 65,6
kilômét khối, vượt xa mức tái tạo băng 22,6 kilômét khối một năm từ tuyết
rơi. Trung tâm Hadley của Anh chuyên nghiên cứu và dự đoán thời tiết cũng
dự đoán: 1/3 hành tinh sẽ chịu ảnh hưởng của hạn hán nếu việc thay đổi khí
hậu không được kiểm soát. Những kết quả nghiên cứu được công bố vào
tháng 9/2006 cho thấy, nhiệt độ thế giới đã tăng lên với tốc dộ chưa từng có
trong vòng ít nhất 12.000 năm qua. Chính điều này đã gây nên hiện tượng
Trái đất nóng lên trong vòng 30 năm trở lại đây. Các nhà khoa học cho thấy
rằng: thế kỷ vừa qua, nhiệt độ trung bình của Trái đất đã tăng thêm 1 C do
việc tích lũy các chất cacbon điôxit (CO2), mêtan (CH4) và các khí thải gây
hiệu ứng nhà kính khác trong không khí (như N2O, HFCs, PFCs, SF6) – sản
phẩm sinh ra từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch trong các nhà máy, phương tiện
giao thông và các nguồn khác.Những hiện tượng trên đều do biến đổi khí hậu
gây nên. Biến đổi khí hậu được gọi là toàn cầu vì nó diễn ra ở hầu như mọi
nơi trên thế giới. Đặc biệt, Việt Nam đứng thứ 5 trong danh sách những quốc
gia dễ bị tổn thương nhất do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu

có thể làm trầm trọng thêm những nguy cơ sẵn có đối với tài nguyên thiên
nhiên, nông nghiệp, an ninh lương thực, cơ sở hạ tầng và sức khỏe và đặt ra
những đe dọa lớn cho phát triển sản xuất và con người, cũng như môi trường.
nếu không có những biện pháp phù hợp và hiệu quả để giảm thiểu tác hại của
biến đỏi khí hậu, hậu quả sẽ rất nghiêm trọng.


8
Nhận thức rõ những ảnh hưởng to lớn và nghiêm trọng do BĐKH gây ra,
Thủ tướng chính Phủ việt Nam đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với BĐKH (Quyết định số 158/2008/QĐ – TTg ngày 2/12/2008). Để
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt kế hoach hành động ứng phó với BĐKH
của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2015 và phê duyệt dự án “Đưa các nội
dung ứng phó với BĐKH vào chương trình GD và ĐT giai đoạn 2011 2015”.
Trong các nội dung GD và bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả năng lượng cũng đã chứa đựng nội dung GD ứng phó với BĐKH. Tuy
nhiên những hoạt động trên chưa nhấn mạnh được tính cấp bách của vấn đề
BĐKH trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa triển
khai đưa các nội dung GD ứng phó với BĐKH và các cấp học. Có thể nói, thế
hệ trẻ hôm nay là những người phải đương đầu trực tiếp với những tác động
ghê gớm của BĐKH. Vì vậy việc GD cho HS nhận thức về những nguy cơ,
thách thức của BĐKH cũng như rèn các kỹ năng phòng ngừa, giảm nhẹ và
thich ứng với những BĐKh là những việc làm cấp thiết. Học sinh tiểu học là
đối tượng dễ bị ảnh hưởng của BĐKH và cũng là những chủ nhân tương lai
của đất nước, vì vậy nếu đưa các nội dung GD ứng phó với BĐKH vào cấp
học Tiểu học sẽ là một quyết định đúng đắn đảm bảo số lượng lớn những chủ
nhân đất nước trong tương lai có được sự chuẩn bị đầy đủ để thích nghi và
làm chủ đất nước trong hoàn cảnh có các BĐKH toàn cầu xảy ra.
Chính vì thế chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Tích hợp giáo dục ứng phó

với biến đổi khí hậu trong dạy học phân môn Địa lí cho học sinh lớp 4” làm
đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
trong dạy học phân môn Địa lí cho học sinh lớp 4, từ đó, nâng cao chất lượng


9
giáo dục Tiểu học nói chung và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu nói
riêng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học ở
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong
dạy học phân môn Địa lí cho học sinh lớp 4.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp tích hợp giáo dục ứng phó với
biến đổi khí hậu trong dạy học phân môn Địa lý trên cơ sở tính đến đặc trưng
của hoạt động giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc điểm phát triển tâm
sinh lý của học sinh và đặc trưng dạy học phân môn Địa lí thì có thể nâng cao
chất lượng giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh lớp 4.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu trong dạy học phân môn Địa lý cho học sinh lớp 4.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu trong dạy học phân môn Địa lí cho học sinh lớp 4.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp tích hợp
giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học phân môn Địa lí cho học

sinh lớp 4.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tổ chức nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài ở các trường tiểu học Lê
Mao, tiểu học Bến Thủy, tiểu học Trường Thi, tiểu học Hà Huy Tập 2 trên địa
bàn thành phố Vinh trong thời gian từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm
2015
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


10
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp; phân loại - hệ thống hóa và
cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài và tổ chức thăm dò tính cần
thiết và khả thi của quy trình được đề xuất. Bao gồm: Phương pháp quan sát;
Điều tra; Phỏng vấn chuyên gia; Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: để xử lí kết quả điều tra
thực trạng và kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài đã xây dựng được những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc GD
ứng phó với BĐKH vào dạy học phân môn Đia lý lớp 4 Tiểu học.
Đề tài đã xác định được các nội dung có thể tích hợp GD ứng phó với
BĐKH trong dạy học phân môn Địa lý lớp 4. Từ đó đưa ra một số nhóm biện
pháp để tích hợp tốt kiến thức về BĐKH vào dạy học phân môn Địa lý lớp 4
cho học sinh.
Đề tài hoàn thành sẽ là nguồn tư liệu tham khảo, cung cấp những kiến
thức về BĐKH, tích hợp GD ứng phó với BĐKH cho giáo viên dạy phân môn
Địa lý tại các trường Tiểu học.

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề tích hợp GD ứng phó với BĐKH
trong dạy học phân môn Địa lý ở Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng tích hợp GD ứng phó với BĐKH trong dạy học
phân môn Địa lí cho học sinh lớp 4.
Chương 3. Một số biện pháp tích hợp GD ứng phó với BĐKH trong dạy
học phân môn Địa lí cho học sinh lớp 4.


11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÍ Ở TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình ngoài nước
Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng
nhiều lần xảy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà
chúng ta gọi là thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối
cùng đã xảy ra cách đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời
kỳ gian băng. Xét về nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta
có thể thấy đó là do sự tiến động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự
thay đổi quỹ đạo quay của trái đất quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại
dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành phần khí quyển.
Trong những nguyên nhân nói trên, thì nguyên nhân cuối cùng lại có sự
tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó là sự làm nóng bầu khí
quyển hay hiệu ứng nhà kính. Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt độ trung bình của
bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng lượng mặt
trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong bầu

khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa
nhiều trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa
ngược vào vũ trụ của trái đất. Cùng với khí CO2 còn có một số khí khác cũng
được gọi chung là khí nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng
mạnh mẽ của nền sản xuất công nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá
thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ
toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4 độ C đến 5,8 độ C từ 1990 đến 2100 và vì vậy sẽ
kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng sống của con
người.


12
Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm
trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển
dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất,
hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất
hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm...
Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi
tệ sau đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng,
bão tố và lũ lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh,
mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho
các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu
trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi
những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối
mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc
hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do
mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt.
Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...có
nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ
liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay

đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc
biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương, bắc Đại Tây
Dương. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ
người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của
Trái đất.
Năm 1988, Liên Hiệp quốc, qua hai cơ quan chuyên môn của mình là Tổ
chức Khí tượng Thế giới (WTO) và chương trình Môi trường của Kiên Hiệp
quốc (UNEP) đã cho thành lập Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
(IPCC) với mục đích thu thập tất cả các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí
hậu từ tất cả các viện, các trường, các cơ sơ trên toàn thế giới và tập hợp
những nhà khoa học hàng đầu trong mọi lĩnh vực có liên quan đến vấn đề này


13
để hệ thống lại và đánh giá tất cả những hiểu biết và tri thức hiện có. Từ
những kết quả thu thập được, IPCC đưa ra những kết luận ngày càng chính
xác và dự báo tình hình biến đổi của khí hậu trong tương lai, trước hết là cho
đến cuối thế kỷ 21. Hiện nay, Liên Hiệp quốc kêu gọi các nước trên thế giới
cố gắng thực hiện kịch bản B1, bằng cách ổn định nồng độ của CO2 vào giữa
thế kỷ 21 ở mức 450ppm và không cho nhiệt độ trái đất tăng quá 2 độ C trong
thế kỷ 21. Vượt quá 2 độ C con người trên hành tinh này sẽ phải gánh chịu rất
nhiều thảm họa khủng khiếp do biến đổi khí hậu gây ra. Các biện pháp giảm
thiểu các tác nhân gây biến đổi khí hậu đều nhằm đến mục tiêu này và dù cho
trọng tâm vẫn đạt vào việc giảm khí thải nhà kính phát ra từ các việc sử dụng
các nhiên liệu hóa thạch, các biện pháp khác cũng không phải là không quan
trọng.
1.1.2. Tình hình trong nước
Nhìn chung, BĐKH đã và đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, biểu hiện
của nó là thể khác nhau giữa các khu vực nhưng có thể kết luận một số đặc
điểm chung là nhiệt độ tăng lên, lượng mưa biến động mạnh mẽ và có dấu

hiệu tăng lên nhiều vào mùa mưa, giảm vào mùa ít mưa, hiện tượng mưa lớn
gia tăng, hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn, hoạt động của bão và áp thấp
nhiệt đới phức tạp hơn, hiện tượng ELNino xuất hiện thường xuyên hơn và
biến động mạnh mẽ hơn. Trong thập kỷ gần đây, hiện tượng ENSO ngày càng
có tác động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết và đặc trưng khí hậu trên nhiều khu
vực của Việt Nam.
Theo kết quả đánh giá cho toàn cầu của Uỷ ban Liên chính phủ về
BĐKH (IPCC, 2007) và những nghiên cứu sơ bộ ban đầu của các nhà khoa
học Việt Nam, tác động tiềm tàng của BĐKH đối với nước ta là nghiêm trọng
và cần được nghiên cứu sâu thêm. Sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực
đoan và thiên tai, cả về tần số và cường độ do BĐKH là mối đe doạ thường
xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng


14
đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng
năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
BĐKH sẽ làm cho các thiên tai trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành
thảm hoạ, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi những
thành quả nhiều năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện
các mục tiêu thiên niên kỷ. Những khu vực được dự tính chịu tác động lớn
nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ,
vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long. Cũng theo những nghiên cứu và cập nhật về Kịch bản
Biến đổi khí hậu và Nước biển dâng cho Việt Nam (BTNMT, 2011), những
diễn biến cụ thể về tình hình BĐKH của Việt Nam được phỏng đoán như sau:
a) Về nhiệt độ:
- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỉ XXI nhiệt độ trung bình
tăng từ 1,6 đến 2,2 độ C trên phần lớn diện tích phía Bắc lãnh thổ và dưới 1,6
độ C ở đại bộ phận diện tích phía Nam.

- Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ
trung bình tăng từ 2 – 3 độ C trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực
từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với
những nơi khác. Nhiệt độ thấp nhất trung bình tăng từ 2,2 - 3,0 độ C, nhiệt độ
cao nhất trung bình tăng từ 2,0 - 3,2 độ C. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên
35 độ C tăng 10-20 ngày trên phần lớn diện tích cả nước.
- Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỉ XXI nhiệt độ trung bình
năm có mức tăng phổ biến từ 2,5 đến 3,70C trên hầu hết diện tích nước ta.
b) Về lượng mưa:
- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỉ XXI lượng mưa hang
năm tăng phổ biến khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít
hơn, chỉ vào khoảng 2%.
- Theo kịch bản phát thải trung bình: lượng mưa năm tăng trên hầu khắp
lãnh thổ. Mức tăng phổ biến từ 2 - 7%, riêng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ


15
tăng ít hơn, dưới 3%. Xu thế chung là lượng mưa mùa khô giảm và lượng
mưa mùa mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn nhất tăng thêm so với thời kỳ 1980
– 1999 ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam
Bộ. Tuy nhiên ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện mưa dị thường
với lượng mưa gấp đôi so với kỷ lục hiện nay.
- Theo kịch bản phát thải cao: Lượng mưa hàng năm vào cuối thế kỷ
XXI tăng trên hầu hết khắp lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng 2
– 10%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, khoảng 1 - 4 %.
Với Việt Nam, “hậu quả của BĐKH là nghiêm trọng và là một nguy cơ
hiện hữu”. Vì vậy Việt Nam đã công bố và thực thi “Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu”(Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg
ngày 2/12/2008), trong đó công tác tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng là
hết sức quan trọng. Tuy nhiên những hoạt động trên chưa nhấn mạnh được

tính cấp bách của vấn đề BĐKH trong bối cảnh hiện nay, rất cần tiếp tục đẩy
mạnh hơn nữa việc đưa các nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH vào các
cấp bậc học. Nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên
một cách có hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng bộ tài liệu Giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu tích hợp vào các môn học. Tuy nhiên việc
thực hiện tích hợp các nội dung GD ứng phó với BĐKH vào các môn học đạt
hiệu quả chưa cao. Vẫn chưa đưa ra được các nhóm biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng GD ứng phó với BĐKH thông qua các môn học. Vì vậy
nhằm nâng cao chất lượng GD ứng phó BĐKH em đã mạnh dạn nghiên cứu
và tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khí hậu
Khí hậu là kết quả của sự tương tác giữa các quá trình vật lý, hóa học và
sinh học dưới tác động của năng lượng Mặt Trời. Sự tương tác này làm một
quá trình phức tạp, vì vậy chế độ khí hậu không cố định mà luôn có tính biến
động. Khí hậu bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí


16
quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng
khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Điều này trái
ngược với khái niệm thời tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề cập đến các
diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần.
Khí hậu trong nghĩa hẹp thường hiểu là "Thời tiết trung bình", hoặc
chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số
lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến
hàng nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm, theo
như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological
Organization - WMO). Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi
về nhiệt độ, lượng mưa và gió.

Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm thống kê mô tả của
hệ thống khí hậu.
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2008), khí hậu là trạng thái trung bình của thời
tiết tại một khu vực nào đó (ví dụ như một tỉnh, một nước hay một châu lục).
Khi ta nói khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, điều
đó có nghĩa là nước ta thường xuyên có nhiệt độ trung bình hàng năm cao và
lượng mưa trung bình hàng năm lớn, đồng thời có sự thay đổi theo mùa.[20]
1.2.2. Biến đổi khí hậu
BĐKH là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp
bởi hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu
và tác động thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể
so sánh được (Công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH tại Hội nghị
Thượng đỉnh về Môi trường tại Rio de Janero, Braxin, năm 1992).[0]
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: “BĐKH là sự thay đổi
của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển
hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.[8]
Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), BĐKH là sự
vận động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống


17
hoặc trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần dưới tác động của
ngoại lực hoặc do hoạt động của con người.
Nói một cách khác, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với
trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường
là vài thập kỷ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn.
BĐKH có tác động rất lớn đến sự sống cũng như hoạt động của con
người. Kết quả đo đạc và nghiên cứu hiện nay cho thấy, nhiệt độ không khí
trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,6 độ C; trên đất liền, nhiệt
độ tăng nhiều hơn trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên

niên kỷ vừa qua (IPCC, 2001). Tương ứng với sự tăng của nhiệt độ toàn cầu,
mực nước trung bình của đại dương tăng lên 10 – 25 cm (trung bình 1 - 2
mm/năm trong thế kỷ XX) do băng tan và giãn nở nhiệt độ đại dương. Từ
cuối năm 1960, phạm vi lớp phủ tuyết giảm khoảng 10%. Độ dày của lớp
băng biến ở Bắc cực trong thời kỳ cuối mùa hạ đến đầu mùa thu giảm xuống
khoảng 40% trong vài thập kỷ gần đậy và khoảng 20 năm gần đây, người ta
đã phát hiện thấy mối quan hệ giữa các dị thường khí hậu với hiện tượng
ENSO.
1.2.3. Ứng phó với biến đổi khí hậu
Theo báo cáo tổng hợp “Biến đổi khí hậu 2001”của IPCC thì giảm nhẹ
BĐKH và thích ứng với BĐKH đều là những hợp phần của Chính sách ứng
phó với BĐKH.[0]
Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và
giảm nhẹ BĐKH (Ứng phó với BĐKH = thích ứng + giảm nhẹ)
Giảm nhẹ là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc tăng cường phát thải
khí nhà kính.
Thích ứng là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù
hợp với môi trường mới hoặc môi trường bị thay đổi. Sự thích ứng với BĐKH
là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để ứng phó với các tác


18
động hiện tại hoặc tương lai của khí hậu, do đó làm giảm tác hại hoặc tận
dụng những mặt có lợi.
1.2.4. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
Giáo dục ứng phó với BĐKH là giáo dục tổng thể, tích hợp kiến thức về
biến đổi khí hậu vào nội dung các môn học trong nhà trường.
Giáo dục ứng phó với BĐKH là một trong những nội dung của Giáo dục
vì sự phát triển bền vững, giúp người học hiểu và biết được những tác động
của hiện tượng nóng lên toàn cầu, đồng thời khuyến khích thay đổi hành vi để

ứng phó với BĐKH. Việc tăng cường giáo dục được xem là “chìa khóa” hiệu
quả để cá nhân và cộng đồng ứng phó với các thách thức của BĐKH hiện tại
và trong tương lai. Để đảm bảo tính bền vững và hiệu qủa tác động đến công
tác ứng phó BĐKH, Giáo dục ứng phó với BĐKH phải được đặt trong bối
cảnh toàn diện, gắn kết chặt chẽ với các hình thức giáo dục khác. Giáo dục
ứng phó với BĐKH nên được phát triển dựa trên giáo dục bảo vệ môi trường,
bao hàm Giáo dục giảm thiểu rủi ro thiên tai, song hành với Giáo dục kỹ năng
sống, Giáo dục trong hoàn cảnh khẩn cấp và tuân theo nguyên tắc của Giáo
dục cho mọi người và học tập suốt đời.
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH phải đảm bảo tính khoa học, tính
hệ thống các khối kiến thức và đảm bảo tính liên thông. Mối quan hệ trường
học - gia đình - cộng đồng là nền tảng vững chắc thúc đẩy sự tiến bộ của giáo
dục BĐKH hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.5. Tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
Khái niệm tích hợp đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và kĩ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực kĩ thuật điện tử, công nghệ thông
tin,...
Tích hợp có nghĩa là " sự lồng ghép các nội dung cần thiết có liên quan
với nhau thành một tổng thể" Tư tưởng tích hợp đã được vận dụng trong
nhiều giải pháp công nghệ thuộc mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội hiện nay, trong
đó có giáo dục.


19
Tích hợp các nội dung giáo dục khác nhau trong quá trình dạy học đã
được vận dụng tương đối phổ biến ở nhiều quốc gia.
Tích hợp các vấn đề giáo dục ứng phó với biến đối khí hậu được rút ra từ
định nghĩa về “tích hợp chính sách” (elimate integration) của Underdal (1980)
và định ngĩa tích hợp chính sách môi trường (environmental policy
integartion) của Laffty và Hovden (2003) bằng cách thay từ “môi trường”

bằng từ “khí hậu”. Theo cách này, “tích hợp các vấn đề BĐKH” được định
nghĩa là:
- Đưa các mục tiêu thích ứng và giảm nhẹ BĐKH vào tất cả các bước
của quá trình hoạch định chính sách của ngành.
- Cố gắng tổng hợp các tác động đến các hoạt động thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH trong khi tiến hành đánh giá tổng quan chính sách và giảm thiểu
mâu thuẫn giữa các chính sách BĐKH và các chính sách khác.
Như vậy, tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH là một phương pháp tiếp
cận nhằm đạt được các biện pháp ứng phó với BĐKH thông qua sự lồng ghép
các biện pháp này trong các nội dung giáo dục nhằm đảm bảo ổn định trong
các hoạt động đầu tư và giảm tính dễ bị tổn thương của các lĩnh vực kinh tế xã hội do tác động của BĐKH.
1.3. Một số vấn đề tích hợp GD ứng phó với BĐKH trong dạy học
phân môn Địa lí lớp 4
1.3.1. Nội dung, chương trình dạy học phân môn Địa lí lớp 4
Chương trình, sách giáo khoa phân môn Đại lý lớp 4 nhằm cung cấp cho
học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng và các
mối quan hệ địa lí đơn giản ở các vùng chính trên đất nước Việt Nam. Bước
đầu rèn luyện và hình thành một số kĩ năng: quan sát sự vật, hiện tượng, thu
thập, tìm kiếm tư liệu địa lí từ các nguồn khác nhau: biết nêu thắc mắc, đặt
câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; nhận biết đúng
các sự vật, sự kiện, hiện tượng địa lí; biết trình bày lại kết quả học tập bằng


20
lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ; biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn cuộc sống.
1.3.1.1. Chương trình phân môn Địa lý 4
Để phù hợp đặc điểm tư duy của học sinh lớp 4, chương trình sách giáo
khoa phân môn Địa lí lớp 4 tích hợp các kiến thức về các lĩnh vực vật lý, hoá
học, sinh học, dân số, môi trường. Chương trình, sách giáo khoa phân môn

Địa lí lớp 4 được chia thành những nội dung chính như sau:
a) Bản đồ và cách sử dụng. Bản đồ hành chính Việt nam.
b) Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền núi và trung du (dãy
núi Hoàng Liên Sơn, tây Nguyên, Trung du Bắc Bộ).
- Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên (địa hình, khí hậu, sông rừng).
- Cư dân (mật độ dân số không lớn, ba dân tộc tiêu biểu vỡi nét đặc
trưng trang phục, lễ hội).
- Hoạt động sản xuất gắn với tài nguyên rừng, sức nước, đất, khoáng sản
(thủy điện; khai thác chế biến gỗ, quặng; trồng trọt, chăn nuôi gia súc ...);
hoạt động dịch vụ (giao thông miền núi và chợ phiên).
- Thành phố vùng cao (Đà Lạt).
c) Thiên nhiên và hoạt động của con người miền đồng bằng (đồng bằng
Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ).
- Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên (địa hình, khí hậu, sông ngòi).
- Cư dân (mật độ dân số rất lớn, ba dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng về
trang phục, lễ hội).
- Hoạt động sản xuất gắn liền với tài nguyên đất, nước (sông), khí hậu và
sinh vật (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, thủy sản ...); hoạt động dịch
vụ (giao thông đồng bằng, thương mại).
- Thủ đô Hà Nội, các thành phố lớn: thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
d) Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền duyên hải
(dải đồng bằng duyên hải miền Trung).
- Đặc điểm tiểu biểu của thiên nhiên (địa hình, khí hậu, đất đai, sinh vật).


21
- Cư dân (dân cư khá đông đúc, hai dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng về
trang phục, lễ hội).
- Hoạt động sản xuất gắn với tài nguyên (trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt
cá và chế biến hải sản).

- Thành phố Huế, Đà Nẵng.
e) Biển Đông, các đảo, quần đảo
- Sơ lược về thiên nhiên, giá trị kinh tế của biển, đảo.
- Khai thác dầu khí và đánh bắt, chế biến hải sản.
1.3.1.2. Nội dung dạy học phân môn Địa lý 4
Ngoài phần chung, nội dung dạy học phân môn Địa lý lớp 4 gồm 3 chủ
đề với 34 bài ứng với 34 tiết học. Trong đó có 28 bài kiến thức mới, 6 bài ôn
tập và kiểm tra (được trình bày cụ thể ở phần phụ lục):
- Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miên núi và trung du: 10 bài
(kể cả 1 bài ôn tập).
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng bằng
bao gồm cả dải đồng bằng duyên hải miền Trung: 20 bài (kể cả 2 bài ôn tập
và 1 bài kiểm tra học kì 1).
- Vùng biển Việt nam: 2 bài
- Ôn tập và kiểm tra cuối năm: 2 bài
Với nội dung, chương trình dạy học phân môn Địa lý lớp 4 như đã trình
bày ở trên có thể thấy rằng chương trình phân môn Địa lý lớp 4 rất thuận lợi
cho việc tích hợp nội dung GD ứng phó với BĐKH cho HS vào môn học này.
Bởi thiên nhiên và con người gắn liền với những nguyên nhân làm tăng hoặc
hạn chế sự BĐKH.
1.3.2. Mục đích của GD ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học
phân môn Địa lí ở Tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu chung về giáo dục ứng phó với BĐKH trong môn Địa lí
Qua dạy học phân môn Địa lí học sinh có được những kiến thức cơ bản
về khí hậu, thời tiết, khí nhà kính, BĐKH hiện tại và quá khứ, nguyên nhân và


22
hậu quả. Mối quan hệ giữa con người, thiên nhiên, BĐKH và ứng phó BĐKH,
để mỗi HS trở thành tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và

địa phương về BĐKH đồng thời có ý thức tham gia đóng góp vào các hoạt
động phù hợp ở địa phương làm giảm thiểu tác động của BĐKH khi ngồi trên
ghế nhà trường cũng như trong tương lai.
1.3.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kiến thức:
HS được củng cố, mở rộng những kiến thức về BĐKH, biểu hiện của
BĐKH, tác động của chúng; giải thích nguyên nhân của hiện tượng BĐKH;
tìm hiểu thêm một số giải pháp để giảm thiểu các yếu tố gây ra BĐKH, giảm
nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH và biện pháp cụ thể nhằm thích ứng với hiện
tượng BĐKH.
b) Về kĩ năng
HS có được một số kĩ năng nhận biết vấn đề liên quan đến BĐKH và
ứng phó với BĐKH; đồng thời có được một số kĩ năng cần thiết để giảm nhẹ
và thích ứng với hiện tượng BĐKH ở địa phương để bảo vệ cá nhân, tham gia
bảo vệ người thân, bạn bè và cộng đồng.
c) Về thái độ tình cảm
HS sẵn sàng tham gia các hoạt động ứng phó với BĐKH ở địa phương;
chia sẻ với những rủi ro do tác động của BĐKH gây ra trong phạm vi cộng
đồng, quốc gia, khu vực và cả quốc tế.
1.3.3. Tích hợp nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục ứng phó
với biến đổi khí hậu trong dạy học phân môn Địa lí ở Tiểu học
1.3.3.1. Nguyên tắc tích hợp
Quá trình tích hợp nội dung BĐKH vào chương trình học cần đảm bảo
những nguyên tắc sau:
a) Tính phù hợp: Việc cung cấp nội dung, kiến thức về BĐKH cần phải
phù hợp với mục tiêu của từng cấp học để góp phần thực hiện mục tiêu chung
của giáo dục. Trong lồng ghép vào môn học, việc lựa chọn kiến thức và nội


23

dung tích hợp phải dựa trên cơ sở kiến thức sẵn có trong bài học, và không
làm thay đổi tính đặc trưng của môn học.
b) Tính thực tiễn: nội dung giáo dục BĐKH cần phải nhấn mạnh đến các
vấn đề về tác động của BĐKH đến thực tiễn ở địa phương. Tác động không
giống nhau ở các vùng khác nhau, do đó cần phải lưu ý đến đặc trưng riêng
của vùng miền. Bên cạnh đó giáo dục BĐKH không chỉ cung cấp kiến thức
mà cần phải tạo ra cơ hội cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học nhằm
phát triển các kĩ năng thực tế trong việc giảm thiểu các tác động do BĐKH
gây ra tại địa phương.
1.3.3.2. Các phương thức tích hợp
Các phương thức tích hợp thường dùng hiện nay là:
- Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn
học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về
giáo dục ứng phó với BĐKH.
- Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn
học hoặc bài học có nội dung về giáo dục ứng phó với BĐKH.
- Tích hợp liên hệ: là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có
một số nội dung của môn học có liên quan tới nội dung về giáo dục ứng phó
với BĐKH, song không nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trường hợp
này GV phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội dung
về giáo dục ứng phó với BĐKH. Đây là trường hợp thường xảy ra.
1.3.3.3. Tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trong chương trình phân môn Địa lí lớp 4, có thể tích hợp các nội dung
giáo dục ứng phó với BĐKH thông qua các bài học cụ thể như sau:
Hình
Tuần

Địa chỉ tích hợp

Nội dung cần tích hợp


thức tích
hợp


24
- Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ
rừng và tham gia trồng cây góp phần
2

Dãy Hoàng Liên
Sơn

làm giảm thảm họa lũ quét, lũ ống.
- Có ý thức bảo vệ, giữ gìn nguồn tài

Bộ phận

nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản.
- Cách phòng chống lũ ở nhà, trên
đường đi học, ở trường.
- Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ
rừng và tham gia trồng cây góp phần để
phủ xanh đồi trọc.
- Tác hại của việc sử dụng nhiều hóa
chất đối với sức khỏe con người và đối

5

Trung du Bắc Bộ


với cây chè và các loại cây ăn quả khác.

Liên hệ

Chúng ta hãy thay thế hóa chất bằng các
biện pháp sinh học hoặc các chất có
nguồn gốc từ thực vật.
- Ý nghĩa của việc phủ xanh đất trống,
đồi trọc.
- Tây nguyên có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa và mùa khô.
- Giá trị của rừng Tây nguyên, biết
nguyên nhân và hậu quả của việc phá
6

Tây Nguyên

rừng ở Tây nguyên.

Liên hệ

- Mối quan hệ giữa khí hậu và thực vật.
- Con người cần làm gì để bảo vệ rừng.
- Ý nghĩa tầm quan trọng của tài nguyên
8

Hoạt động sản

nước.

- Giáo dục cho học sinh: yêu thiên

xuất của người dân nhiên, núi rừng, có ý thức chăm sóc,

Liên hệ


25
bảo vệ rừng và luôn thực hiện một lối
sống thân thiện với môi trường và là
tấm gương để lôi cuốn mọi người xung
ở Tây Nguyên

quanh cùng thay đổi.
- Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên
nước. Tích cực tham gia trồng cây phủ
xanh đất trống, đồi trọc.
- Đà Lạt là thành phố du lịch cho nên
các hoạt động tiêu thụ cao, rác thải
nhiều.
- Đà Lạt là thành phố có nhiều loại rau
xanh, hoa quả có giá trị.
- Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ
môi trường, biết cách hạn chế thải rác,
biết thu gom và xử lý rác thải.

10

Thành phố Đà Lạt


- Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ tài nguyền
nước.
- Luôn thực hiện một lối sống thân thiện
với môi trường và là tấm gương để lôi
cuốn những người xung quanh cùng
thay đổi.
- Thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày, ăn
nhiều rau xanh, hoa quả vừa tốt cho sức
khỏe, vừa góp phần giảm phát thải khí
nhà kính.

Liên hệ


×