Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giúp học sinh lớp 6 học thuộc từ vựng tiếng Anh hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.33 KB, 14 trang )

Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Tiếng Anh trở thành một phương
tiện vô cùng quan trọng mà chúng ta không thể không biết. Theo dự báo của các nhà
phân tích, vào cuối thập kỷ này, 1/3 dân số thế giới sẽ tham gia vào việc học Tiếng Anh.
Nhu cầu học Tiếng Anh mang tính khu vực và toàn cầu này cho thấy nhu cầu giao tiếp
bằng Tiếng Anh ngày càng tăng đối với việc phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ quốc
gia cũng như đối với mỗi cá nhân trong xã hội.
Có thể nói nếu ta coi việc học tiếng Anh như xây nhà thì việc học từ vựng chính là
xây nền móng cho căn nhà đó. Nền móng có vững chắc thì ngôi nhà mới có thể xây dựng
lên cao được. Học từ vựng tiếng Anh cũng thế. Vốn từ vựng của học sinh có phong phú,
sinh động và dồi dào thì các em mới dễ dàng luyện tập và phát triển các kỹ năng ngôn
ngữ như: nghe, nói, đọc, viết trong các tình huống cụ thể. Nền móng của cấp học THCS
lại là học sinh khối 6. Do đó, các em cần được xây dựng một “nền móng” vốn từ vựng
vững chắc để “xây” được các ngôi nhà kiến thức của các khối học sau.
Những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã phát huy được nhiều
ưu điểm, giúp học sinh hoạt động chủ động và tích cực hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Tuy nhiên, với đặc thù ở vùng nông thôn khó khăn về điều kiện kinh tế, giao lưu thông
tin văn hoá một cách cập nhật thì việc học sinh ở trường tôi tiếp thu được vốn từ vựng
tiếng Anh cần thiết đã khó, để thuộc và hiểu được sâu sắc và vận dụng linh hoạt nó vào
các tình huống giao tiếp lại là điều càng khó khăn hơn. Đa số học sinh có các biện pháp
học từ manh mún, chủ yếu là đọc thuộc nghĩa tiếng Việt của các từ tiếng Anh. Điều đó
dẫn đến tình trạng các em sẽ chỉ thuộc từ vựng một cách tức thời, không hiểu cách dùng
và từ loại của từ nên sau một thời gian nhất định, vốn từ vựng của các em ngày một vơi
dần. Càng ngày tiếng Anh sẽ ngày càng trở thành nỗi sợ hãi đối với mỗi học sinh.
Là giáo viên dạy tiếng Anh THCS, qua thực tế giảng dạy trong nhiều năm, tôi rất
băn khoăn trăn trở, suy nghĩ tìm tòi sáng tạo ra “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6
học thuộc từ vựng hiệu quả”, nhằm góp phần khắc phục những vấn đề trên, giúp học
sinh ngày càng giàu thêm vốn từ vựng của mình, bổ trợ cho việc học các kỹ năng ngôn
ngữ. Tôi xin gửi tới quý vị cùng đồng nghiệp tham khảo đề tài này.


1


Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.

Cơ sở lí luận.

Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả một trong các chủ đề năm học 2014 – 2015
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, giáo viên có vai trò là người
hướng dẫn, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, tích cực trong mọi hoạt động để biến kiến
thức của giáo viên thành kiến thức của mình. Vậy làm thế nào để học sinh chủ động, tích
cực chiếm lĩnh kiến thức đối với một môn học với những phong tục, văn hoá mới mẻ
này? Làm thế nào để các em hiểu được nội dung của bài học để vận dụng một cách hiệu
qủa vào các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết? Để làm được những điều đó, chúng ta không
thể không phủ nhận vai trò đầu tiên chính là việc học sinh cần trang bị một vốn từ vựng
phong phú.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có được cách học từ vựng hiệu quả để góp phần làm
phong phú vốn từ của mình. Để tăng tính hiệu quả trong việc học từ vựng (cụ thể là ghi
nhớ và sử dụng thành thạo những từ đã học) giáo viên cần khuyến khích học sinh vận
dụng những biện pháp học từ các em đã biết và hướng dẫn các em những biện pháp học
mới hiệu quả, dễ nhớ, tiết kiệm thời gian.
Trước hết giáo viên cần có những định hướng cụ thể trong việc lựa chọn từ mới
cần thiết để giới thiệu cho học sinh. Những từ này cần được tích cực luyện tập để bước
đầu giúp học sinh có những ấn tượng, để việc học thuộc các từ đó trở nên dễ dàng hơn
khi các em học thuộc ở nhà.
Ngoài ra, giáo viên phải không ngừng có những biện pháp kiểm tra ngôn ngữ
nhằm động viên, thúc đẩy các em vận dụng những từ đã học một cách hiệu quả nhất. Các

bài tập kiểm tra đó phải sát thực tế, bao hàm được những từ vựng mà giáo viên đã hướng
dẫn học sinh học, thậm chí là đã học ở các bài trước đó.
II. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế, việc giảng dạy tiếng Anh ở các nhà trường phổ thông đang diễn ra cùng
với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chương
trình học nhằm làm phù hợp với nhận thức của học sinh, làm cho học sinh tiếp cận với
các nội dung, kiến thức hiện đại. Lượng từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng
được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Bên cạnh đó, phần lớn phụ
huynh quan tâm, tạo điều kiện cơ bản, thuận lợi cho con em học tập. Các em được trang
bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập.
Tuy nhiên bên cạnh đó các em cũng gặp không ít khó khăn trong việc học tiếng Anh.
Phần lớn các em học sinh thuộc vùng sâu xa, chưa có phương pháp học từ vựng hiệu quả.
Cách học của các em thường là đọc nhiều lần những từ vừa mới học. Như vậy, nếu thời
gian không nhiều thì mức độ thuộc của các từ đó là rất hạn chế, nhất là những em phải
2


Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶
tranh thủ thời gian rảnh để giúp bố mẹ làm việc nhà. Đặc biệt là đối với các từ khó, nếu
các em ít được luyện tập thì khi tiếp cận các từ này trong bài khác, học sinh thường
không hiểu để giải quyết tình huống trong bài học dẫn đến tiết dạy đạt kết quả thấp. Hơn
nữa, không ít học sinh thường hay quên từ vựng mà giáo viên giới thiệu sau một thời gian
nếu không được thực hành lại. Nhiều từ vựng có cấu tạo từ hay phát âm khó, những từ
tương tự có thể gây cho học sinh sự nhầm lẫn hay khả năng ghi nhớ không cao.
Hơn nữa, nhiều phụ huynh muốn quan tâm học sinh nhưng không phải phụ huynh nào
cũng biết về môn học đặc thù này nên việc kiểm tra, hướng dẫn các em học ở nhà gặp
không ít khó khăn.
Ngoài ra, việc dạy học tiếng Anh trong các nhà trường còn diễn ra trong môi trường
giao tiếp giữa thầy và trò còn nhiều hạn chế. Dạy học trong một tập thể lớn ( thường đơn
vị lớp có khoảng 30 – 40 học sinh), trình độ nhận thức ở nhiều cấp độ khác nhau, phương

tiện hỗ trợ giảng dạy chưa thật đồng bộ, gây ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức của
học sinh.
Sau một vài bài tập kiểm tra các từ vựng đã được học cho thấy mức độ ghi nhớ từ
vựng của học sinh còn rất hạn chế. Hầu hết các em chỉ thuộc những từ vừa mới học còn
các từ trước đó thì các em, hoặc là không nhớ nữa, hoặc là nhớ không chính xác.
Ở khối học này các em cần có một vốn từ vựng nhất định để làm nền móng kiến thức
cho các khối cấp học tiếp theo. Nhưng chỉ với việc đổi mới phương pháp dạy học các nội
dung kiến thức sách giáo khoa của thầy thì chưa đủ. Các em cần được hướng dẫn các
biện pháp cụ thể, thích hợp, hiệu quả để có được vốn kiến thức cần thiết cho mình.
III.

Biện pháp thực hiện.

Để học từ vựng một cách hiệu quả phụ thuộc khá nhiều vào khâu chuẩn bị của học
sinh và giáo viên, góp phần gây ấn tượng đầu tiên đối với những từ đó. Tuỳ vào đặc điểm
của từng lớp. từng đối tượng, nội dung và dung lượng kiến thức của bài học mà giáo viên
có thể lựa chọn để dạy những từ vựng thích hợp nhất cho từng bài học.
1. Chuẩn bị từ vựng:
• Đối với giáo viên:
- Mỗi khi giới thiệu những từ mới nào đó, để gây ấn tượng và thu hút sự chú ý của
học sinh thì giáo viên cần đầu tư thời gian tìm kiếm các tại liệu, hình ảnh liên
quan đến chủ đề, đồng thời không ngừng cập nhật thông tin hàng ngày hỗ trợ bài
giảng.
- Thường xuyên làm đồ dùng giáo cụ trực quan đơn giản để gây hứng thú trong
các tiết học.
- Chuẩn bị bài thật kĩ, chi tiết trước khi đến lớp.
- Lựa chọn từ thích hợp để dạy.
• Đối với học sinh:
- Cùng giáo viên sưu tầm nhiều tài liệu, tranh ảnh liên quan đến bài giảng.
- Tìm từ mới ở nhà, xem trước nghĩa, từ loại và cách phát âm của từ đó.

- Thường xuyên luyện phát âm.
3


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học thuộc từ vụng Tiếng Anh hiệu quả
- Tớch cc, t giỏc luyn tp theo cp ụi, nhúm khi giỏo viờn yờu cu; chm chỳ
hng say phỏt biu ý kin xõy dng bi hc.
Nguyờn tc trong dy t mi:
- Trong một tiết học giáo viên cần lựa chọn 5 -8 từ mới để dạy, các từ này phải
thuộc loại tớch cc (active vocabulary) nghĩa là các từ này học sinh sẽ sử dụng thờng
xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản , đặc biệt là trong việc rèn luyện kỹ
năng nói và viết.
- Các từ ngữ này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thờng xuyên trong
văn bản.
- Các từ ngữ này cần thiết phải đợc tiếp thu trong trong quá trình học của học sinh ở
hiện tại và tơng lai.
- Không nên cho học sinh lặp lại từ một cách quá nhiều lần vì việc lặp lại từ một
cách máy móc nhiều lần sẽ không mang lại hiệu quả trong việc hiểu nghĩa của từ mà lại
có thể làm cho bài học trở thành nhàm chán và lãng phí tg của học sinh cũng nh ngời dạy.
- Giáo viên có thể viết phiên âm bên cạnh các từ mới khó phát âm khi dạy vì sẽ
giúp học sinh nhận biết đợc sự khác nhau giữa các từ dễ nhầm lẫn với các từ khác.
Steps for presenting new vocabulary
1-Use a suitable technique to elecit or show the meaning of the new vocabulary .
2-Model the pronunciation clearly ( 3 times )
3-Ask students to repeat the word chorrally and individually.
4- Correct students s pronunciation
5-Write the words on the board and students s copy down on their notebooks.
6 Check that students clearly understanding the meaning and pronunciation.
7- Draw students attention to aspect of vocabulary such as part of speech ,
callocation , frequency etc..

True- False statements
8-Give students a written record.
(May be teacher checks that students write well in their vocabulary notebooks )
Visuals
Mine
Eleciting techniques for teaching vocabulary

Realia

8 techniques

Synonym/
Antonym

Situation/
Explaination

Example
4

Translation


Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶
2. Biện pháp học từ vựng.
Sau khi đã được tiếp thu ngữ liệu mới qua từng bài học, học sinh đã được luyện tập
rất nhiều với những từ vựng đó ở trên lớp qua từng ngữ cảnh cụ thể. Tuy nhiên để nhớ
được các từ trên thì phụ thuộc nhiều đến thời gian học ở nhà của học sinh. Đa số các
em đều dành thời gian cho việc học từ vựng ở nhà. Nhưng không phải em nào cũng có
được cách học tiết kiệm thời gian nhất mà hiệu quả nhất.

2.1. Viết nhiều lần từ mới đã học.
Đầu năm học, giáo viên yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị các sách vở cần thiết, đặc
biệt là cần có một quyển vở nháp Tiếng Anh và một quyển vở khác để lưu từ vựng.
Trong tiết học Tiếng Anh, học sinh thường được giới thiệu 5 – 8 từ. Về nhà ngay hôm
đó các em cần dành thời gian học thuộc các từ đó ngay. Nếu học ngay trong ngày hôm
đó thì chỉ khoảng 5 – 10 phút là các em nhớ ngay từ. Nếu càng để sang các buổi sau thì
việc thuộc từ càng khó và lại dễ quên hơn.
Cách học: Viết các từ vựng tiếng Anh theo hàng dọc của trang giấy. Viết từ loại
và nghĩa tiếng Việt cạnh các từ đó. Hãy đọc qua các từ đó vài lượt và xem có những
chữ cái nào tạo thành từ tiếng Anh đó. Dùng một tấm bìa khá dày che toàn bộ phần từ
tiếng Anh; từ nghĩa tiếng Việt hãy viết từ tiếng Anh. Sau khi viết hết một lượt các từ
tiếng Anh, hãy che tiếp phần từ tiếng Anh và tiếng Việt trước đó, chỉ để phần tiếng
Anh vừa viết xong. Từ phần tiếng Anh đó, hãy viết nghĩa tiếng Việt của nó. Cứ như thế
cho đến khi học thuộc hết tất cả nghĩa tiếng Việt, từ loại và cách viết của những từ
tiếng Anh đó.
* Example with some vocabulary in Unit 4 – B 1-5.
Have, grade, class, floor
First draft:
- have (v): có
- grade (n): khối học
- class (n): lớp
- floor (n):tầng
Second draft:
- have (v): có
: have (v)
- grade (n): khối học: grade (n)
- class (n): lớp
: class (n)
- floor (n):tầng
: floor(n)

Third draft:

- have (v): có
: have (v): có
- grade (n): khối học: grade (n): khối học
* Lưu ý khi học
thuộc(n):
từ:lớp
- class
: class (n): lớp
- floor (n):tầng
: floor(n): tầng

5


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học thuộc từ vụng Tiếng Anh hiệu quả
- Mi ln hc khụng hc quỏ 8 t. Nu s lng t hụm ú nhiu hn 8 t thỡ hóy chia
t ú thnh 2 ln hc.
- Va hc t va nhm c t ú bng ting Anh.
- Phi la chn khụng gian hc yờn tnh, d tp trung nht. Nu thi im hc c nh
hng ngy n o thỡ vic ghi nh t s b sao nhóng, khú hc thuc hn.
- Sau khi thuc nhng t vng ú, cn trng mt khong giy trng. Ngy hụm sau
hoc sau mt n v bi hc, gi li trang giy ú v vit li tt c cỏc t trờn theo cỏc
thao tỏc nh ó trỡnh by. iốu ny giỳp hc sinh luyn tp, r soỏt li mc nh ca
cỏc t. Nu cú t no m cỏc em quờn hoc cha thuc hn thỡ hóy vit li nh nhng t
va mi hc.
* Tỏc dng ca bin phỏp ny:
- Hc sinh cú th tit kim thi gian hc t vng.
- ghi nh ca cỏc t vng rt cao vỡ nú c khc sõu mi ln vit ra giy.

- Mi ln hc nh th, hc sinh cú th thuc t ting Anh, ngha ting Vit, t loi v
cỏch phỏt õm ca t ú.
- Sau mi Unit hoc mi ch , hc sinh cú th ụn li mt ln rt nhiu t mt cỏch
khoa hc.
2.2. Vit t lờn mt mnh giy nh.
Mt phng phỏp hc thuc t khỏ hiu qu na l hc sinh hóy vit t ting Anh,
ngha ting Vit v cỏch dựng ca nú lờn mt mnh giy nh v ghim nú vo ni no ú
trong nh hoc gúc hc tp m d thy nht nhc i nhc li mi khi i ngang qua
ú.
Example:

aascschhooool l: :trtrườ
nghọhọcc
ường
hers in my
TTheherere araree 24
24 teteacachers in my
shshooool l
Small (adj) : nhỏ
I live in a small house in the
countryside.

beautiful (adj):
xinh đẹp
Lan is very beautiful
ToTobrbrush teeth:
ush teeth:
ĐĐáánnhhrăng
răng
I I brbruush my teeth

sh my
every
mmoornrning and eventeeth every
ing and evenining.g.

* Tỏc dng ca bin phỏp ny:
- Hc sinh cú th hc cỏc t trờn bt kỡ thi gian no, bt kỡ õu.
- Ngoi vic thuc ngha ting Vit, cỏch vit t ting Anh, hc sinh cũn cú th hiu
cỏch dựng ca t thụng qua mt vi vớ d vi ng cnh sỏt thc t vi i sng.

6


Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶
- Đối với một số từ ngữ chỉ các vật xung quanh cuộc sống gia đình, học sinh có thể
dán các mảnh giấy viết các chúng cạnh các vật dụng đó. Như thế, mỗi khi tiếp xúc với vật
dụng đó thì các em cũng nhớ lại các từ tiếng Anh đó.
2.3. Học từ theo sơ đồ.
Sau khi đã học thuộc từ vựng thuộc một chủ đề, học sinh cần sắp xếp từ đó một cách
có hệ thống vào một quyển vở. Điều này có nghĩa là tất cả các từ có mối quan hệ với
nhau về mặt ngữ nghĩa cần phải được sắp xếp thành các nhóm theo một chủ đề nào đó.
Bằng cách này, mỗi khi nhắc đến một từ nào đó thuộc trong hệ thống từ mà các em đã
lưu thì các em cũng có thể nhớ các từ khác liên quan. Có nhiều cách để sắp xếp và học
sinh cũng có thể tự sáng tạo cho mình một cách tiện dụng hơn dựa trên những cách sau:
2.3.1. A tree diagram – Biểu đồ hình cây.
School
Classroom

Door


board

teacher

book

chalk

student

……

ruler

pen

window
desk
……..
eraser
Chỗ trống (………) dùng để điền thêm từ mới vào biểu đồ.
2.3.2.notebook
Hệ thống hình bóng.
Example: Unit 2- C1, 2, 3
book

chalk

ruler
pen

student

teacher
School

Classroom

board
window

School yard
tree

board

Desk

Waste basket
7


Soap
towel
shower

Bathroom

house

Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶

- Các bóng còn trống
dùng để điền thêm từ mới vào hệ thống.
2.3.3. Bảng từ phân chia theo nhánh.
TV
Bed
Stereo
Bedroom
Living room
Clock
Armchair
lamp
Telephone
table
Couch

Kitchen

Table
Chair

- Các chỗ trống dùng để thêm từ vào hệ thống ở các tiết học khác.
* Tác dụng của biện pháp này:
- Học sinh có thế nhớ một cách lôgic, có hệ thống và khoa học các từ theo một chủ đề
nào đó. Việc ghi nhớ từ mới sẽ gây hứng thú hơn và trở nên dễ dàng hơn đối với các
em.
- Thông qua các bảng từ này, học sinh có thể hình thành tư duy về một chủ đề nào đó.
Các em sẽ không gặp khó khăn trong các bài tập viết như: Viết một đoạn văn miêu tả
ngôi nhà, ngôi trường, gia đình của mình….
- Các chủ đề, chủ điểm được biên soạn trong sách giáo khoa ở các khối học được biên
soạn theo kiểu hình xoắn ốc. Khi lưu từ mới theo cách này, các em sẽ dễ dàng bổ sung

các từ cùng chủ đề ở các khối học cao hơn, rất tiện dụng cho việc vận dụng từ ngữ vào
các hoạt động kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng nói và viết.
- Khi nhớ đến một từ thuộc trong hệ thống từ trên, các em cũng dẽ dàng liên tưởng
đến các từ khác liên quan. Bởi vậy, việc ghi nhớ từ càng sâu sắc và phong phú hơn.
2.3.4. Bảng từ kết hợp với nhau:
Example : Unit 5 – A; B
Soccer To bed Video games To school Volleyball sports Home



To go




To play
At
At seven o’clock
At the weekend

In
- in the morning
afternoon

On
- On Monday/ …..
- On Monday morning
8



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học thuộc từ vụng Tiếng Anh hiệu quả
At christmas
evening
afternoon

- in August
evening
- in winter / summer /
night
spring / autumn
- On June 12th
- in 1988
* Tỏc dng ca bin phỏp ny:
- Hc sinh cú th phõn bit c cỏch dựng ca cỏc t d nhm ln.
- Kt hp gia cỏc t mi vi kin thc ng phỏp.
2.3.5. Bng t theo t loi:
Verb
Noun
Adjective
Adverb
Meaning
Deepen
Drive
Lengthen
Play
Rain
Sing
Teach
Widen
Work


Beauty
Depth
driver
Length
player
Rain
singer
Teacher
Width
worker

Beautiful
Deep

Beautifully
Deeply

Long

Longly

Rainy
Wide

Widely

Xinh p
Sâu
ti x

Dài
cu th
Ma
ca s
giỏo viờn
Rộng rãi
cụng nhõn

- Hc sinh cú th m rng vn t ca mỡnh ngy cng phong phỳ hn trong gia ỡnh t.
- Nu lu t theo bng ny, hc sinh s d dng hn trong vic gii quyt bi tp cho
dng ỳng ca loi t trong ngoc.
2.4. Sỏng tỏc th / bi hỏt (compose a poem / a song)
- Giỏo viờn sỏng tỏc cỏc t vng cựng ch im trong mt bi th hoc bi hỏt.
- Hc sinh luyn trong cỏc gi ngoi khoỏ hay nh:
Th v tớnh t:
Tall cao short ngn long di
Big to small nh thin gy kho strong
Dy full yu weak trũn round
Beautiful p vui no happy
Th v b phn con ngi:
Cỏi mi thỡ nose
Cỏi u l head
T neck cỏi c
Nhỡn rừ nh eyes
ụi tai l ears
T hair mỏi túc
Dỏng vúc body
Ta i bng legs
Ta xỏch bng hands
Khi n dựng teeth

Full lips mụi dy
9


Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶
Từ face khuôn mặt
Gánh nặng shoulders
Fingers cầm bút.
• Thơ về các mùa và cảm giác trong các mùa đó:
One year có 4 seasons
Summer mùa hạ, mùa đông winter
Spring xuân đến nở hoa
Mùa thu mát mẻ đó là từ fall
Summer hot lắm ai ơi
Winter cảm giác lại cold vô cùng
Spring cảm giác thì warm
Fall thì cảm giác nghe cool cực kỳ.


Thơ về các hoạt động vui chơi:
Có nhiều hoạt động vui chơi
Soccer bóng đá play chữ gì
Xem phim thì watch TV
Music nghe nhạc listen to đi cùng
Câu cá thì go fishing
Còn ai đi bộ go jogging cả ngày
Volleyball gắn với play
Thì tôi biết được là chơi bóng chuyền
Nhưng mà nhớ help your mom
Nghĩa là giúp mẹ đừng nên chơi nhiều.


• Bài hát (Dựa theo nhạc bài hát “Cả nhà thương nhau”)
In the morning, I go to school
In the afternoon, I play volleyball
In the evening, I do my homework
I go to bed at 10.30
* Tác dụng của biện pháp này:
- Học sinh hứng thú học từ vựng, đặc biệt là những em ưa thích môn văn hay môn
âm nhạc hơn.
- Việc học từ vựng trở nên phong phú hơn vì các em có thể học từ mọi lúc, mọi nơi.
3. Một số bài tập kiểm tra từ vựng.
Song song với việc hướng dẫn học sinh các biện pháp học thuộc từ vựng, giáo viên
cần có các bài tập kiểm tra mức độ ghi nhớ từ nhằm thúc đẩy việc học của các em và
có các biện pháp để bổ trợ hoặc nâng cao kiến thức kịp thời. Sau đây là một số dạng
bài tập thường được lồng ghép trong các tiết học:
3.1. Xếp từ có cùng chủ điểm (Choose the suitable topic)
10


Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶
- Giáo viên đưa ra một bảng từ thích hợp.
- Học sinh xếp từ theo chủ điểm thích hợp.
VD:
Soccer chicken
cold
milk
head
eggs
oranges
noodles

nose
wet
rice
mouth
swimming
tennis
warm
beef
ears
fish
arms
meat
bananas
hands
apples
carrots
basketball
soda
hot
potatoes
dry
coffee
lemonade
volleyball
legs
cool
bread
table-tennis
Food & drink
- eggs


Key:
Food & drink
-chicken; milk
Eggs;oranges
Noodles ;rice
Beef ;fish
Meat ;bananas
apples ; carrots
soda ;potaotes
coffee ; lemonade
bread

Weather
Cold

Sports
Badminton

Body

Sports
Badminton
swimming
tennis
basketball
volleyball
table-tennis
Soccer


Head

Weather
cold
wet
warm
hot
dry
cool

Body

Head
nose
ears
mouth
arms
hands
legs

3.2. Tìm từ khoá (Find the key words)
- Giáo viên đưa ra các từ gợi ý có liên quan đến từ khoá.
- Học sinh suy nghĩ và tìm từ khoá đó.
volleyball
soccer
swimming

?
tennis


Key: Sports
3.3. Viết đoạn văn:
11


Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 6 häc thuéc tõ vông TiÕng Anh hiÖu qu¶
- Sau một Unit nào đó, giáo viên có thể đưa ra bài tập yêu cầu học sinh viết về các chủ
đề vừa học.
- Các bài tập đó có thể ra cho học sinh về nhà làm.
- Một số chủ đề:
+ Viết một đoạn văn khoảng 80 từ miêu tả về ngôi nhà của em, dựa vào bảng từ
phân chia theo nhánh.
+ Viết một đoạn văn khoảng 100 từ miêu tả những người trong gia đình em, dựa
vào sơ đồ hình cây mà các em đã lưu vào vở.
+ Viết một đoạn văn khoảng 100 từ miêu tả ngôi trường của em, dựa vào biểu đồ
hình bóng.
+ Viết về các món ăn, đồ uống mà em và mọi người trong gia đình em yêu thích.
(Khoảng 80 từ)
4. Kết quả thực hiện
Trước khi chưa vận dụng những biện pháp này vào quá trình giảng dạy, chất lượng
ghi nhớ từ vựng của học sinh rất thấp. Các tiết học có phần luyện tập nói hoặc viết theo
chủ đề đem lại kết quả chưa cao. Trong năm học vừa qua, sau khi áp dụng việc hướng
dẫn các em học sinh các biện pháp học thuộc từ mới như trên, tôi nhận thấy nhiều học
sinh nhớ được rất nhiều từ vựng, dù cho các từ đó không được sử dụng trong một thời
gian dài. Vốn từ vựng của học sinh được tăng lên rõ rệt. Các em học sinh yếu kém có thế
sử dụng từ vựng vào nói và viết những câu đơn giản. Những học sinh khá giỏi có thế vận
dụng từ vựng linh hoạt trong những câu hay bài tập phức tạp hơn. Do đó kết quả học tập
được nâng lên rõ rệt.
Kết quả học tập của học sinh lớp 6 năm học 2014 – 2015 đạt được như sau:
Kỳ I


Lớp
6B

Sỉ số
31

Giỏi
15,5%

KHá
35,5%

TB
36%

Yếu
10%

Kỳ II

6B

31

18,5%

36,5%

38%


7%

Kém
3%

5. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy, vận dụng các biện pháp học thuộc từ vựng thật sự đem
lại hiệu quả thì người giáo viên cần phải
1 - Luôn luôn gần gũi, cởi mở với học sinh để nắm được tình hình học tập của các
em ở nhà, tạo tình cảm thầy trò thông qua hoạt động dạy và học. Từ đó lôi cuốn học sinh
yêu thích môn tiếng Anh hơn.
2 - Chuẩn bị bài giảng chu đáo và kỹ càng, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
3 - Đưa ra các tình huống cụ thể, dễ hiểu để gợi mở học sinh đoán từ chính xác,
góp phần tạo niềm hứng khởi cho các em học từ.

12


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học thuộc từ vụng Tiếng Anh hiệu quả
4 - Khụng nờn gũ bú ng liu v t vng trong phm vi sỏch giỏo khoa. Tu theo
kh nng ca hc sinh m giỏo viờn cú th m rng ni dung ca ng liu v t vng ti
chng mc cú th, khuyn khớch cỏc em vn dng cỏc t ó hc thc hnh ngụn ng.
5 Giỏo viờn chun b dựng dy hc chu ỏo, su tm nhiu tranh nh t bỏo,
tp chớ hoc cng cú th v tranh n gin. gõy n tng sõu sc cho hc sinh, giỳp
cỏc em nh t ngay ti lp.
6 Thng xuyờn kim tra v nhỏp hc t mi ting Anh ca cỏc em, kp thi
ng viờn hc sinh chm ch hc t.
7- Hớng dẫn cho các em tự chơi một số trò chơi( do lớp trởng điều khiển) trong các
giờ tr bài nhằm giúp các em ôn luyện từ mới đã học.

8 - Khuyến khích các em tự mua và su tầm nhiều truyện tiếng Anh đơn giản để
đọc nhằm phát triển vốn từ vựng của mình.
9 - Đặc biệt giáo viên cần nghiêm túc thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn ,các
chuyên đề tiếng Anh của trờng hay của cụm, thống nhất nội dung trọng tâm giảng dạy và
kiểm tra sao cho sát với chơng trình và đối tợng hoc sinh .
Hơn thế nữa ,ngời giáo viên cần phải luôn luôn tỡm tũi, sỏng to nhng bin phỏp
hc hay, trau dồi các kỹ năng dy học của mình, nâng cao trình độ chuyên môn của mình
đem lại những giờ học bổ ích cho các em học sinh nhằm giúp các em đạt kết quả học tập
cao hơn nữa.
C. KT LUN
Trên đây là bin pháp dạy học cùng với thực tế giảng dạy của bản thân tôi , tôi thấy
rằng trong quá trình dạy học , giáo viên cố gắng áp dụng các phơng pháp dạy một cách
linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung của bài và phù hợp với đối tợng học sinh đồng
thời kết hợp với các thủ thuật s phạm, cỏc kinh nghim bn thõn nhằm kích thích hứng
thú học tập của các em và giúp cho các em học tập đạt kết quả .
Vỡ tng lai con em chỳng ta mi mt thy cụ giỏo núi chung v bn thõn tụi núi
riờng phi em ht tinh thn, trỏch nhim, lng tõm v cú tõm huyt vi cụng vic
giỳp v trang b cho cỏc em nhng kin thc nhm xõy dng, o to cho cỏc em tr
thnh nhng cụng dõn tt cho t nc, phỏt huy c nng lc t duy sỏng to ca
mỡnh, ỏp ng c mc tiờu, yờu cu ca giỏo dc hin nay theo tinh thn cuc vn
ng mi thy cụ giỏo l mt tm gng sỏng v t hc, t rốn v sỏng to.
i mi ni dung chng trỡnh phng phỏp dy Ting Anh hin nay phự hp
vi xu th trờn th gii v phự hp vi iu kin nc ta ang phỏt trin. gúp phn
m rng, ngy cng lm phong phỳ cho hc sinh , tụi ó rỳt ra cỏc kinh nghim, cỏc bin
phỏp hc thuc t vng cú hiu qu cho cỏc em. ú l nhng bin phỏp thit thc, phự
hp vi c im nhn thc ca hc sinh, phự hp vi mc tiờu giỏo dc trong thi i
mi. Cỏc em cú th vn dng kin thc ó hc vo cuc sng hng ngy. õy l phng
phỏp thit thc nõng cao cht lng hc tp ton din cho hc sinh.
D. KIN NGH, XUT
nõng cao hiu qu cht lng dy hc mụn Ting Anh:

13


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 học thuộc từ vụng Tiếng Anh hiệu quả
Nh trng cn quan tõm ỏp ng nhu cu v c s vt cht nh: Phũng hc
chc nng, kt ni mng Internet hc sinh cú th tip cn vi nhng kờnh hc tp
khỏc; th viện nhà trờng b sung cỏc sỏch nõng cao, sỏch tham kho, cỏc truyn ngn bng
ting Anh để phục vụ cho việc học và tham khảo của học sinh.
V phớa hc sinh, cn tớch cc tham gia vo vic t hc nh cú s nh hng v
kim tra thng xuyờn ca giỏo viờn, kt hp vi ph huynh cỏc bin phỏp ny phỏt
huy hiu qu tt nht. Bi vỡ ch th ca vic tip nhn kin thc, xột cho cựng, chớnh l
i tng hc sinh.
Trờn õy l s c gng ca bn thõn ó ỳc kt mt vi kinh nghim nh vn
dng vo ging dy. Chc chn s khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Rt mong s gúp ý
ca quớ cp lónh o v cỏc bn ng nghip ti sm c hon thin v cú tớnh
kh thi hn.
Tụi xin chõn thnh cm n!
Tien K, ngy

thỏng

nm 2015

14



×