Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Báo cáo thực tập: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty TNHH nội thất Hà Đan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.32 KB, 119 trang )

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

1

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TSCĐ
CCDC
NVL
DN
GTGT
NG
CKTM
TTĐB
TGNH


TM
VNĐ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bảo hiểm xã hội
Bả hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Công cụ, dụng cụ
Nguyên vật liệu
Doanh nghiệp
Gía trị gia tăng
Nguyên giá
Chiết khấu thương mại

Tiêu thụ đặc biệt
Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt
Việt Nam đồng

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

2

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Hóa đơn 2.1
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Hóa đơn 2.2
Biểu 2.8

Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11
Biểu 2.12
Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Hóa đơn 2.3
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19
Biểu 2.20
Biểu 2.21
Biểu 2.22
Biểu 2.23
Biểu 2.24

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 03 năm
gần đây
Bảng thống kê TSCĐ tại công ty
Bảng tình hình TSCĐ tại doanh nghiệp
Biên bản giao nhận TSCĐ
Phiếu chi chi phí thu mua TSCĐ
Hóa đơn GTGT mua TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Phiếu thu Tiền mặt
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 211

Hóa đơn GTGT mua CCDC
Phiếu nhập kho mua CCDC
Phiếu xuất kkho NVL
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 152
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sổ cái TK 334 và TK 338
Phiếu xuất kho hàng hóa
Hóa đơn GTGT bán hàng hóa
Sổ cái TK 511
Phiếu thu tiền mặt
Phiếu chi tiền mặt
Giấy báo có
Sổ kế toán chi tiết qũy tiền mặt
Sổ cái TK 111
Sổ cái xác định kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Bảng xác định kết quả kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

3

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán


Báo cáo thực tập

Nhằm mục đích giúp sinh viên tiếp cận với thực tế và tránh khỏi những
bỡ ngỡ sau khi ra trường, trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đã tạo điều
kiện cho các sinh viên được tiếp cận với thực tế, từ đó kết hợp với lý thuyết
mình đã học có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh những
kiến thức về quản lý doanh nghiệp.//
Hiện nay với chủ trương chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước thì
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá
bỏ quan liêu bao cấp chuyển hẳn sang cơ chế thị trường. Do vậy nền kinh tế
thị trường phát triển mạnh mẽ, làm cho hệ thống doanh nghiệp thương mại
ngày càng mở rộng đồng thời đặt ra nhiều cơ hội cũng như khó khăn, thử
thách buộc mỗi doanh nghiệp phải tích cực phấn đấu hết mọi khả năng của
mình mới có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Tính tất yếu của sự cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc tiêu thụ sản phẩm ra thị
trường ngày càng nhiều và chỉ khi được người tiêu dùng chấp nhận thì
chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả và tạo được uy tín đối với
khách hàng.
Chính vì vậy để đáp ứng với yêu cầu quản lý đổi mới thì nền kinh tế nước
ta phải hoàn thiện công tác quản lý công tác kế toán của từng doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan
trọng,các hoạt động kinh doanh diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ. Trong
đó hoạt động tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nhờ đó doanh
nghiệp có thể phát triển và tồn tại được. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ hàng hoá hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện công tác tổ
kế toán của toàn doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần chính:

Phần thứ nhất: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH nội thất Hà
Đan.
Phần thứ hai: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty TNHH nội thất
Hà Đan
Phần thứ ba: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty
TNHH nội thất Hà Đan.

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

4

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

Khoảng thời gian thực tập tại công ty TNHH nội thất Hà Đan, được sự
giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Nga, ban lãnh đạo và các
nhân viên trong công ty em đã có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình
hình hoạt động của công ty.
Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề về lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình
hình thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực
tế chưa có nhiều nên bài báo cáo khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo của cô giáo, ban lãnh đạo và các cán bộ tại phòng kế toán để
bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 3 năm 2013
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Nga


SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

5

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

Báo cáo thực tập

6

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

PHẦN 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT
HÀ ĐAN
1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH nội thất Hà Đan
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn nội thất Hà Đan
Tên tiếng Anh: HADAN FURNITURE Company Limited
Mã số thuế : 0101523599
Trụ sở chính: Số 45, Ngách 29, Ngõ 191, Phường Nghĩa Đô , quận Cầu Giấy,

thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch : Số 45, Ngách 29, Ngõ 191, Phường Nghĩa Đô , quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
Xưởng nội thất : Xí nghiệp 197, Đường K2 , thị trấn Cầu Diễn , Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại : +84(0)4 3764 9072 | Fax : +84(0)4 3764 9072
E-mail :
Website :
Công ty TNHH nội thất Hà Đan thành lập năm 2004, là một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và buôn
bán đồ nội thất bằng: gỗ hoặc chiếm tỷ trọng gỗ lớn, gồm các mặt hàn chủ yếu
như : Bàn, ghế, tủ các loại, giường và các trang trí nội thất bằng gỗ khác... với
nhiều chủng loại mẫu mã đa dạng, chất liệu chất lượng hàng mĩ thuật cao.
Ngoài ra Công ty còn hoạt động tư vấn trang trí nội, ngoại thất, hoàn thiện
công trình xây dựng, mua bán ký gửi hàng hóa. Với đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm và sự sáng tạo, sản phẩm Công ty mang đến cho khách hàng đó
là những bản vẽ nội thất - kiến trúc 2D-3D giúp khách hàng có thể nhìn thấy
tổng quan và chi tiết không gian nội – ngoại thất và tổng thể kiến trúc công
trình trước khi thi công. - Tư vấn, thiết kế kỹ thuật các công trình công cộng,
nội thất công ty, cửa hàng và các công trình công nghiệp.
- Tư vấn, thiết kế kỹ thuật nội ngoại thất công trình dân dụng
- Tư vấn, thiết kế, trang trí nội ngoại thất và sân vườn, tiểu cảnh…
- Sắp xếp không gian theo thuật phong thuỷ

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

7


GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

Với phương châm “Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả” trong sản xuất kinh
doanh cũng như việc ứng dụng và khai thác tối ưu các công nghệ mới trong
công nghiệp chế biến sản xuất đồ gỗ nội thất, cùng đội ngũ kĩ thuật cao,
chuyên nghiệp và sáng tạo cộng với thị trường ngày một mở rộng hoạt động,
Công ty đã không ngừng phất triển, khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ,
doanh thu ngày một tăng tạo điều kiện cho Công ty mở rộng quy mô kinh
doanh, nâng cao đời sống cho nhân viên, đầu tư đổi mới trang thiết bị để phù
hợp với nền kinh tế thời hội nhập. Bên cạnh đó, Công ty cũng tăng phần đóng
góp của mình đối với Ngân sách Nhà nước, xã hội.
Công ty cũng có hoạt động trong các lĩnh vực như:
THI CÔNG XÂY DỰNG:
- Thi công trọn gói các công trình công cộng, nhà ở, biệt thự, nhà xưởng…
- Thi công từng hạng mục công việc.
- Gia công và lắp đặt trang thiết bị nội thất: Sản xuất đồ gỗ tự nhiên, gỗ công
nghiệp, các sản phẩm về kính, nhôm, inox,…
· Nội – ngoại thất văn phòng – Showroom, triển lãm: là hệ thống các sản phẩm
như: Quầy lễ tân, quầy giao dịch, bàn làm việc các loại – bàn họp, tủ tài liệu,
vách ngăn văn phòng, bàn ghế,….. làm theo thiết kế trên các chất liệu: veneer,
gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp và các chất liệu khác.
· Các dịch vụ khác:
THẨM TRA HỒ SƠ THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ DỰ TOÁN:
- Thẩm tra báo giá, dự toán xây dựng.
- Lập dự toán tổng chi phí cho các công trình công nghiệp và dân dụng.

GIÁM SÁT THI CÔNG:
- Giám sát thi công toàn bộ quá trình xây dựng.
- Giám sát theo từng giai đoạn thi công….

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

8

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

Theo tổng kết cuối năm 2011_2012, Công ty TNHH nội thất Hà Đan đã làm
được thông qua một số chỉ tiêu sau:
-

-

-

-

Công ty đã tạo được công ăn việc làm tương đối ổn định, đã có
phương án đào tạo nhân viên có trình độ chuyên môn cao để phục vụ
cho Công ty được lâu dài.
Qúa trình sán xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành liên tục và
có hiệu quả cao. Công ty từng bước có biện pháp thích hợp bảo toàn

và phát triển vốn đầu tư đã bỏ ra.
Nâng cao mức sống của công nhân viên trong Công ty được thể hiện
thông qua tiền lương, tiền phụ cấp của công nhân viên trong công ty
được cải thiện đáng kể.
Làm nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước
Chất lượng sản phẩm của Công ty luôn luôn đảm bảo và được thị
trường chấp thuận.

1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công tác quản lý tại Công ty được ban lãnh đạo Công ty quan tâm và ngày
càng được hoàn thiện để phù hợp với mô hình kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc, dưới là văn phòng với các bộ phận
chức năng và phân xưởng trực tiếp làm nhiệm vụ sản xuất.
+ Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty, với toàn quyền quyết định
mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty. Chỉ đạo chung, là người đại
diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất – kinh
doanh của Công ty. Chỉ đạo trực tiếp các bộ phận chức năng, phân xưởng và các
chuyên viên giúp việc cho Giám đốc.
+ Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo một số khâu trong
sản xuất và điều động lao động. Tha mặt Giám đốc điều hành công việc kinh
doanh như giải quyết các vấn đề đầu vào, đầu ra... Tham mưu giúp Giám đốc lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hằng năm và đôn đốc thực hiện
kế hoạch.
Dưới Ban Giám đốc là văn phòng với các bộ phận chức năng và bên sản
xuất. Văn phòng gồm các nhân viên kinh tế, kỹ thuật, hành chính... được phân
công chuyên môn hóa theo chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp ban Giám đốc
chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn kết hợp các bộ phận thực hiện
đúng đắn, kịp thời các quyết định quản lý. Trách nhiệm chung của các bộ phận
SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12


9

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

chức năng là vừa phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp
chặt chẽ với các bộ phận khác, nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác
của Công ty được tiến hành ăn khớp, nhịp nhàng và đồng bộ. Bộ phận sản xuất
gồm có phân xưởng trực tiếp sản xuất sản phẩm và dịch vụ khác.
+ Bộ phận Hành chính tổng hợp: Là bộ phận nghiệp vụ tổng hợp, chức năng
tham mưu giúp Giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác tổ chức nhân sự hành
chính quản trị, tham gia xây dựng các nội quy quy chế của Công ty. Quản lý
thực hiện mọi công việc thuộc phạm vi hành chính nội bộ, tổng hợp giao dịch
văn thư đánh máy... Quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, tham mưu giúp
Giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng quý, từng năm và nhiều năm. Nắm bắt các thông tin để trên tư tưởng
kết hợp khai thác khả năng thực tế để lập phương án mặt bằng phương án sản
phẩm, xây dựng kế hoạch, quan sát kiểm tra phương án, giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm. Giúp Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch cung
ứng vật tư, nguồn nguyên liệu nhằm đảm bảo cấp phát vật tư theo kế hoạch sản
xuất quản lý các kho sản phẩm vật tư trong Công ty. Quản lý chung trong toàn
Công ty hồ sơ thiết bị máy móc, công tác an toàn bảo hộ lao động theo quy định
hiện hành.
+ Bộ phận Kế toán ( Tài vụ): bao gồm trưởng phòng, kế toán trưởng và các
chuyên viên giúp việc.
Là ban tham mưu cho giám đóc về quản lý tài chính, giúp việc các mặt:

Quản lý toàn bộ nguồn vốn cho công ty, tổ chức thực hiện chế độ tài chnhs,
tài sản, tiền lương, đảm bảo thi hành đầy đủ chế độ hiện hành của Nhà nước.
Lập sổ sách ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thờ, liên tục tình hình biến đổi
tài sản cố định, tiền vốn, chi phí, lỗ lãi và các khoản thanh toán khác theo đúng
nghiệp vụ hạch toán kế toán.
Tổ chức quản lí tiền mặt, thanh toán đầy đủ, kịp thời đúng kì hạn tiền
lương và phụ cấp, các khoản phải trả theo đúng chế độ hiện hành.
Theo dõi việc mua sắn hàng hóa. Hàng tháng, quý, năm đối chiếu, định giá hàng
hóa tồn đọng theo từng thời kì.
Lập thủ tục vay vốn khi cần thiết và tổ chức đòi nợ thu hồi vốn.
Trích lập các khoản khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận, các loại quỹ theo
đúng chế độ, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc sử dụng đúng mục đích.
SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

10
Nga

GVHD: Trần Thị


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

Định kì, hàng tháng, hàng quý báo cáo phân tích tình hình tài chính của công ty,
đề xuất ý kiến sử dụng năng lực, nguồn vốn hoặc tháo gỡ khó khăn về hoạt động
vốn.
Thực hiện việc kiểm tra, soát xét quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN hàng
tháng, quý, năm.
+ Bộ phận Kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế các loại mẫu mã sản phẩm phù hợp

thị hiếu, áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật thiết bị mới tiên tiến,thiết kế tạo dáng
sản phẩm để đưa vào sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết hợp bộ phận kinh doanh tư vấn khách hàng các chủng loại sản phẩm cho
phù hợp sở thích và điều kiện của khách hàng.
+ Bộ phận kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc Công ty xây dựng kế
hoạch, phương án, xác định qui mô mặ hàng kinh doanh và nghiên cứu thị
trường để phục vụ cho việc kí kết hợp đồng, tìm bạn hàng. Ngoài ra, các chuyên
viên phòng kinh doanh sẽ đề xuất các phương hướng mục tiêu ngắn hạn hàng
năm của công ty. Hơn nữa, việc quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao hình
ảnh của công ty tăng sức cạnh tranh trên thị trường là nhiệm vụ quan trọng
của phòng kinh doanh.
Phân xưởng sản xuất: là đơn vị cơ sở thuộc Công ty có chức năng trực tiếp
sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch điều độ của Công ty, góp phần vào việc
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức hoạt động của Công ty

Ban giám đốc

Hành
chính

Tổ xử lí

Kế toán

Tổ mộc

SV: Phan
gỗ,Thị

hấpNga – CĐKT24-K12
máy

sấy

Phân
xưởng

Tổ mộc
11
tay, ráp
Nga
phôi

Kỹ thuật

Kinh
doanh

Tổ làm
Tổ lắp ráp,
GVHD:
Trần
Thị
nhẵn,
hoàn
thiện
sơn,vecni



Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

: Quan hệ chỉ huy
: Quan hệ tác nghiệp
Giám đốc: Bùi Văn Quang

Phó giám đốc: Nguyễn Thị Hải

Phụ trách kế toán: Đào Thị Tố Nga

Phụ trách kinh doanh: Trần Văn Tùng

Phụ trách kĩ thuật: Nguyễn Ngọc Xuân

Phụ trách hành chính tổng hợp: Nguyễn Văn Hương

Phụ trách phân xưởng: Nguyễn Văn Dũng
Công ty bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lí về thời gian lao động,
Công ty đã cung cấp các yếu tố vật chất như: Thiết bị, dụng cụ, phương tiện
làm việc, phương tiện đi lại... cho người lao động. Ngoài các điều kiện về vật
chất, Công ty cũng chú ý tới điều kiện về môi trường như: Chế độ, giờ giấc lầm
việc, vệ sinh công nghiệp, nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh phù hợp với nhu cầu
sinh lí của người lao động. Các chế độ xã hội như: Chế độ lương thưởng, bảo
hiểm, quan hệ cộng sự, khối lượng và chất lượng thông tin....cũng được Công
ty TNHH Hà Đan quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả trong lao động.
Công ty hạn chế một cách tối đa các tai nạn lao động, tai nạn do nghề
nghệp như: Điều kiện làm việc không thuận lợi, kỉ luật lao động lỏng lẻo, ý
thức của người lao động chưa cao,....



1.4.Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất ở Công ty:
*Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Với những đặc điểm của ngành công nghiệp gỗ, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của Công ty TNHH nội thất Hà Đan có thể được tóm tắt như
sau:
- Nguyên vật liệu chính đầu vào là gỗ các loại, gồm gỗ tự nhiên ( gỗ xẻ)
như: gỗ lim, đinh hương, sến, táu, gie giổi,... và gỗ công nghiệp như: gỗ EPI,
MF, MDF gỗ dán, phooc,...
-Sấy gỗ: Bao gồm xác định độ ẩm, chọn chế độ sấy, sắp xếp gỗ, gia công
nhiệt ẩm, kiểm tra chất lượng sấy. Nguyên vật liêu chính là gỗ tự nhiên được
xử lí hóa chất bảo quản (phun, ngâm) và xử lí thủy phân bằng hong phơi tự
SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

12
Nga

GVHD: Trần Thị


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

nhiên hoặc đưa vào lò sấy với nhiệt đô, thời gian nhất định để thủy phân được
đảm bảo trong khoảng 12 – 14%, và nhằm chống co ngót, ổn định vật lí cho
gỗ. Gỗ công nghiệp không phải xử lí qua khâu này.
- Hạ liệu, gia công cơ học phôi thô: Cắt, xẻ, thành lập các mặt phẳng nền
tàng, gia công phôi thanh và kích thước, định cỡ các phôi, gia công các mặt

phôi. Bằng các thiết bị máy móc theo dây chuyền, gỗ đc chế tạo hình thành
các chi tiết phôi sản phẩm.
-Gia công cơ học phôi tinh: Bao gồm xử lí phay, tạo hình các chốt, mộng,
mấu, chọn các hốc miệng bầu dục, khoan miệng tròn, cưa cuốn,....
- Sản xuất phôi uốn cong: Dẻo hóa gỗ, sản xuất các phôi uốn cong từ gỗ
khối, uốn cong các thanh gỗ, sấy phôi sau uốn, sản xuất phôi dán cong, dán
uốn từ dán mỏng, tạo hình các bó, nén...
- Làm nhẵn, sơn, vecsni: Làm nhẵn, đánh bóng các phôi. Sơn hoặc đánh
vecni với chủng loại màu pha chế phù hợp.
-Lắp ráp hoàn thiện: Ghép các phôi, dựng khung hình, lắp đặt phụ kiện:
ốc, vít, bản lề, khóa, kính, đệm mút, mặt đá,...tùy theo chũng loại sản phẩm.
Chuyên nhập kho hoặc đưa lắp đặt tại công trình theo hợp đồng.
*Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty có 1 phân xưởng, chia làm 5 tổ, mỗi tổ với chức năng nhiệm vụ
cụ thể riêng biệt. Khi có yêu cầu, tùy khả năng có thể chuyển điaàu động nhân
viên giữa các tổ nhằm hoàn thành sản phẩm một cách nhanh chóng, hiệu quả.
-

-

-

Tổ 1 chuyên xử lí gỗ nguyên liệu khi xuất kho đưa vào sản xuất hoặc
khi mới nhập về cần xử lý bảo quản trước nhập kho.
Tổ 2 là tổ chính quan trọng của phân xưởng, tổ này chủ yếu sử dụng
nguyên vật liệu chính là gỗ. Gỗ đưa vào cắt xẻ tạo chi tiết trên máy
theo yêu cầu của tổ trưởng là người có kinh nghiệm và đọc được bản
vẽ kỹ thuật.
Sau đó các chi tiết được tổ 3 mộc thủ công và ráp tạo hinhg ban đầu
để kiểm tra theo thiết kế, tổ gồm một số thợ giỏi nghề mộc thủ công

và rất khéo tay.
Tổ 4, tiếp nhận khung hình, chi tiết, tiến hành khâu làm nhẵn, đánh
bóng bằng máy bào, gọt, vuốt,...Sau đó, pha chế màu sơn rồi sử dụng
máy để sơn hoặc vecni tùy theo sản phẩm.

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

13
Nga

GVHD: Trần Thị


Khoa Kế toán – Kiểm toán
-

Báo cáo thực tập

Tổ 5 nhận chi tiết sản phẩm đã làm đẹp, tiến hành lắp đặt phu kiện đi
kèm, ráp các chi tiết thành sản phẩm hoàn chỉnh để nhập kho hoặc
chuyển xếp chi tiết hoàn thành đi lắp ráp sản phẩm tại địa điểm đặt
hàng theo hợp đồng. Ngoài ra, tổ 5 còn thực hiện một số dịch vụ khác
nữa như bảo hành sản phẩm, gia công nội thất..
.

Sơ đồ1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.

Nghiên cứu,
tìm tòi kết
cấu, mĩ thuật


Sấy gỗ, xử lí
hóa chất (với
gỗ tự nhiên

Hạ liệu, gia
công phôi thô

Gia công phôi
tinh

Sản xuất phôi
uốn, dán

Làm nhẵn, sơn,
vecni

Dựng hình, lắp
phụ kiện
SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

14
Nga

GVHD: Trần Thị


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập


Nhập kho,
xuất xưởng

1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty:
Là doanh nghiệp công nghiệp loại nhỏ, mặt bằng sản xuất tập trung cố
định nên Công ty tổ chưc bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, nhân sự bố
trí linh hoạt gọn nhẹ,gồm 3 người có kiêm nhiệm công việc. Mỗi người có chức
năng nhiệm vụ riêng của mình, song họ có mối liên hệ chặt chẽ, bổ trợ cho
nhau làm cho bộ máy kế toán hoạt động đều đặn, góp phần quản lý tốt hoạt
động Công ty. Hiện nay, bộ phận kế toán được trang bị 3 máy vi tính( mỗi
người sử dung một máy), các máy đều được nối với nhau qua mạng nội bộ
văn phòng, đảm bảo thông tin kinh tế kịp thời và chính xác. Các khâu trong
công tác hạch toán đang dần đưa vào sử dụng và quản lí trên máy tính.
Các phần hành kế toán hầu như đều được thực hiện trên máy như kế
toán TSCĐ, kế toán tiêu thụ, kế toán thanh toán, kế toán nguyên vật liệu được
thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Ngoài ra còn có một số phần hành kế toán
vẫn phải kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy như: kế toán giá
thành, kế toán lương và các khoản trích theo lương...
1.6.Tình hình sản xuất kinh doanh 03 năm gần đây
Kết quả sản xuất kinh doanh 03 năm gần đây:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty 03 năm gần đây:

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

15
Nga

GVHD: Trần Thị



Khoa Kế toán – Kiểm toán

T
T

Diễn giải

Báo cáo thực tập

Năm 2010

Năm 2011

20

Tuyệ

1

Tổng tài sản

1.805.672.55
2
116.860.503

2.481.512.532

2


Tổng nợ phải trả

3

Vốn lưu động

2.421.709.782

5

1.138.658.01
1
Doanh thu
1.474.429.35
5
Lợi nhuận trước thuế 83.901.561

6

Lợi nhuận sau thuế

7

Thu nhập bình quân/ 1.820.000
người

4

Năm 2012


60.409.123

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

16
Nga

2.593.189.90
8
121.142.113

+675.839

3.071.044.15
1
3.159.180.248 3.974.487.65
5
174.378.284
268.269.647

+1.283.05
1
+1.684.75
3
+90.476.7

130.783.713

201.202.235


+70.374.5

2.180.000

2.700.000

+360.000

244.119.243

GVHD: Trần Thị

+127.258


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

Qua bảng số liệu trên ta thấy được tình hình hoạt động của Công ty
TNHH Nội Thất Hà Đan ngày càng phát triển. Cụ thể được thể hiện qua các
chỉ tiêu như:
Tổng tài sản của Công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là +
675.839.980đ với tỷ lệ tăng +37,428%, Năm 2012 tăng so với năm 2011 là +
111.677.376đ với tỷ lệ tăng + 4,5%.
Tổng nợ phải trả năm 2011 có tăng so với năm 2010 là + 127.258.740 đ
với tỷ lệ tăng 108,897%, nhưng đến năm 2012 thì đã giảm so với năm 2011 là
– 122,977,130đ với tỷ lệ giảm là -50,37%.
Vốn lưu động năm 2011 tăng so với năm 2010 là + 1.283.051.771đ với
tỷ lệ tăng + 112,68%. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là + 649.334.369đ, tỷ lệ

tăng + 26,81%.
Do Tổng tài sản và vốn lưu động tăng lên mức đáng kể nên doamh thu
năm 2011 tăng cao so với năm 2010 là + 1.684.750.893đ với tỷ lệ tăng
+114%, năm 2012 tăng sovới năm 2011 là +815.307.407 với tỷ lệ tăng +
20,51%.
Doanh thu tăng nên tổng lợi nhuận trước thuế năm 2011 cũng tăng
+90.476.723đ với tỷ lệ tăng 107,836% so với năm 2010 và năm 2012 tăng so
với năm 2011 là + 93.891.363đ với tỷ lệ tăng 53,84%.

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

17

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH NỘI THẤT HÀ ĐAN.
2.1.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền sử dụng để ghi chép kế toán là VND
- Hình thức kế toán đang áp dụng: Nhật kí chung
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
-Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ

- Hàng hóa vật tư trong kì và vật tư tồn kho được tính theo phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2.1.1.Hình thức kế toán tại công ty TNHH nội thất Hà Đan
Công ty TNHH nội thất Hà Đan áp dụng chế độ kế toán 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán áp dụng: Xuất phát từ đặc điểm là doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất,
đồng thời xem xét tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Để thích hợp
với loại hình kinh doanh của mình và phù hợp với việc thực hiện công tác kế
toán trên máy vi tính đang tiến hành, Công ty đã chọn và áp dụng hình thức
kế toán “Nhật kí chung” để tổ chức hệ thống kế toán.
Theo hình thức kế toán này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
phản ánh vào sổ Nhật kí chung theo thời gian phát sinh. Từ số liệu trên sổ
Nhật kí chung sẽ vào sổ cái các tài khoản.
Như vậy, Công ty TNHH nội thất Hà Đan đã thực hiện hình thức Sổ nhật kí
chung trong quyết định số 1141/QĐ/-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các sổ
kế toán bao gồm: sổ cái tài khoản, sổ nhật kí chung, sổ kế toán chi tiết, bảng
cân đối tài khoản, báo cáo tài chính.

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

18

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập


Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ tiền
mặt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ kế toán
chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ
số liệu trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế

toán phù hợp. Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến các
đối tượng cần theo dõi chi tiết thì từ chứng từ gốc, sau khi được dùng
làm căn cứ để ghi vào sổ Nhật kí chung sẽ được dùng để ghi vào các
sổ, thẻ, kế toán chi tiết có liên quan.
- Ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng
lặp do một nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ.
SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

19

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số dư và số phát sinh.
- Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để
lập các báo cáo tài chính.
- Vê nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số dư và số phát sinh phải bằng tổng tiền đã ghi trên sổ Nhật
kí chung cùng kì.
2.1.2.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH nội thất Hà Đan
2.1.2.1.Mô hình bộ máy kế toán của công ty TNHH nội thất Hà Đan
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH nội thất Hà
Đan
Kế toán trưởng kiêm kế

toán tổng hợp

Kế toán thanh
toán, lương, vốn
bằng tiền

Kế toán vật tư,
thành phẩm tiêu
thụ kiêm thủ quỹ

: Quan hệ chỉ huy
: Quan hệ tác nghiệp
Nhìn chung các nhận viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng,
phù hợp, tránh tình trạng một người phải gánh quá nhiều việc hay chồng
chéo chức năng giữa các kế toán. Chính vì vậy bộ máy kế toán hoạt động rất
hiệu quả và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty..

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

20

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập


- Thu thập, phân loại, xử lý, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu về quá
trình hoạt động sản xuất của Công ty nhằm cụng cấp các thông tin kịp thời
đầy đủ cho lãnh đạo, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.
- Tiến hành lập các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình
sử dụng vốn cho Lãnh đạo cũng như cơ quan quản lý Nhà nước, đảm bảo báo
cáo nhanh, số liệu chính xác. Nếu có điều kiện sẽ tiến hành phân tích về tình
hình tài chính của Công ty 6 tháng hay 1 năm.
- Đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất một cách nhanh chóng và chính
xác, giúp cho lãnh đạo chỉ đạo kịp thời trong sản xuất kinh doanh.
- Nhanh chóng hoàn thiện và đưa phần mềm vào hệ thống tính toán.
2.1.2.2.Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán tại công ty
TNHH nội thất Hà Đan
Trong phòng, mỗi một kế toán thường đảm nhiệm từ 2 công việc trở lên:
-

-

-

-

Kế toán trưởng ( kiêm kế toán tổng hợp): là người tổ chức chỉ đạo
toàn diện công tác kế toán, tham mưu cho chủ doanh nghiệp về công
tác tài chính và chỉ đạo nghiệp vụ, là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về mặt tài chính, đồng thời kiêm kế toán tổng howpk nêm
còn là kế toán thể hiện các sổ sách về tài sản( số lượng, giá trị của tài
sản)...theo dõi sự tăng, giảm, tính khấu hao tài sản và thực hiện phân
bổ. Đồng thời theo dõi, tính toán các khoản thuế phải nộp cho Ngân
sách Nhà nước.

Kế toán thanh toán, lương, vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi,
thanh toán các khoản thu chi, công nợ, tính toán tiền lương, các
khoản trích theo lương, theo dõi các khoản thu và chi tiền mặt có kèm
theo phiếu thu phiếu chi để có thông tin chính xác, kịp thời về tài
chính nói chung và các khoản vốn bằng tiền của Công ty nói riêng để
báo cáo Ban giám đốc khi cần thiết.
Kế toán vật tư, thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm kiêm thủ quỹ: có
nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu cả về số lượng
và giá trị, tình hình nhập xuất NVL cũng như thành phẩm và tiêu thụ
sản phẩm theo đúng quy định.
Kế toán chi phí và tình giá thành sản phẩm: Tập hợp các chi phi về
NVL, NCTT, SXC trong mỗi chu kỳ sản xuất, Phân bổ chi phí, Tính giá
thành và lập báo cáo cho các cấp quản lý.

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

21

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

2.1.2.3.Chế độ chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
• Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
• Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên, hạch toán giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ.
• Hệ thống tài khoản: doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo
quyết định số 15 QĐ/BTC ban hành ngày 20/3/2006.
• Hình thức chứng từ ghi sổ: áp dụng theo hình thức kế toán nhật kí
chung.
• Phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 206/BTC-QĐ.
2.1.3.Tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị:
 Sổ kế toán sử dụng:
+ Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở chứng từ gốc đều được
ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật
ký chung.
+ Sổ cái: là sổ ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, mỗi tài khoản
được mở 1 trang sổ cái riêng.
Phương pháp ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào
nhật
ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản,
định kì từ nhật ký chung để vào sổ cái của các tài khoản liên quan. Từ
sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
 Sổ kế toán: Dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự
thời gian có liên quan đến công ty.
Áp dụng các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế Toán ngày 17/6/2003
và Nghị Định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế Toán trong lĩnh vực
kinh doanh.


Sử dụng mẫu sổ nội dung và phương pháp ghi chép đối với sổ cái, sổ nhật
ký theo đúng quy định của nhà nước.

Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết :
SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

22

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

+ Sổ kế toán tổng hợp: gồm các sổ cái của các tài khoản, sổ cái tài khoản
511, sổ cái tài khoản 622, sổ cái tài khoản 627, 641…
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết mà công ty hay dùng bao
gồm: sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng,
sổ kho, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết
doanh thu, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết giá vốn…
Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính ở công ty:
Hệ thống báo cáo tài chính do bộ tài chính ban hành theo quyết định số
15/2006QĐ-BTC ngày 20/3/2006 loại báo cáo tài chính năm:


Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01-DN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02-DN


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03-DN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09-DN

Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán theo
quyết định số 15/2006 BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006, ngoài ra chi
nhánh còn cụ thể thêm 1 số tài khoản thuận lợi cho việc sử dụng. Việc phân
cấp tài khoản như thế giúp chi nhánh có thể quản lý và nhập số liệu một cách
chính xác.


- Các tài khoản Phải thu khách hàng, Phải trả người bán chi tiết cho từng
đối tượng khách hàng.
- Các tài khoản Hàng mua đang đi đường, Hàng hóa, Hàng gửi bán,
Doanh thu, Giá vốn hàng bán Công ty mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
- Các tài khoản Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được
mở chi tiết, cụ thể theo từng phòng ban trong công ty.
2.1.4.Mối quan hệ giữa phòng kế toán với bộ máy quản lý doanh
nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là bộ máy kế
toán tập trung. Toàn bộ công việc có liên quan đến kế toán đều được giải
quyết tập trung tại phòng kế toán. Vì thế mọi chứng từ, sổ sash kế toán được
lập ở các phòng ban, bộ phận khác nhau đều được đưa về phòng kế toán quản
SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12


23

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập

lý. Ngoài mối quan hệ trong công việc ra, phòng kế toán và các phòng ban
quản lý khác có thể học hỏi lẫn nhau trong công việc, trong cách quản lý các
phòng ban của mình. Các nhân viên trong các phòng chức năng có thể học hỏi
kinh nghiệm là việc góp phần thúc đẩy công ty phát triển cao hơn. Mặt khác
qua các phòng ban chức năng, phòng kế toán nắn bắt nhanh chóng được các
thông tin trong Công ty thúc đẩy công vệc của mình tốt hơn. Có thể nói rằng
mối quan hệ giữa các phòng kế toán với các phòng ban chức năng khác nhau
là mối quan hệ mật thiết, qua lại và cũng góp phần làm cho công ty ngày một
tiến bộ hơn.
2.2.Thực trạng các phần hành hạch toán kế toán trong công ty TNHH
nội thất Hà Đan
2.2.1.Kế toán quản trị
2.2.1.1.Khái niệm kế toán quản trị
Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin về hoạt động của
một đơn vị, tổ chức. Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những
cần thiết cho người ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn
cần thiết cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp.
Khác với cá thông tin của kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp
thông tin thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp _ những
người mà các quyết định và hành động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thành bại của doanh nghiệp đó.
Theo luật kế toán của Việt Nam: kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
2.2.1.2.Tổ chức kế toán quản trị trong công ty
Kế toán quản trị là rất cần thiết cho các doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay ở
Việt Nam mảng kế toán này còn chưa phát triển mạnh.
Hiện nay công ty TNHH nội thất Hà Đan cũng chưa có một bộ phận kế toán
riêng phụ trách về mảng kế toán này. Tất cả bào cáo mà nhà quản lý doanh
nghiệp yêu cầu đều do các phòng ban kết hợp với phòng kế toán lập.Kế toán
quản trị vẫn chưa được quan tâm đầy đủ, tương xứng với vai trò và vị trí của
nó trong quản trị doanh nghiệp.

SV: Phan Thị Nga – CĐKT24-K12

24

GVHD: Trần Thị Nga


Khoa K toỏn Kim toỏn

Bỏo cỏo thc tp

Trong iu kin nn kinh t m ca, hi nhp vi nn kinh t khu vc v
trờn th gii, cú th cnh tranh trờn th trng thỡ cụng ty nờn ỏp dng k
toỏn qun tr. Nu ch bng kinh nghim ca minhg cỏc nh qun tr khú cú
th kim soỏt v ỏnh giỏ c cỏc hot ng ca tng b phn trong doanh
nghip. hn ch ri ro v sc cnh tranh trờn thi trng thỡ ngay t bõy
gi cụng ty cn ngh n phỏt trin lõu di, cúi k toỏn qun tr l cụng c

khụng th thiu qun tr doanh nghip mt cỏch cú hiu qu.
2.2.1.3.Vai trò của kế toán quản trị
Vai trò của kế toán quản trị là cung cấp thông tin để giúp cho các nhà quản
trị đa ra những quyết định đúng đắn.
Vai trò của kế toán quản trị đợc thực hiện trong các khâu của quá trình
quản lý.
S 2.3: Cỏc chc nng c bn ca qun lý

Lp k hoch

ỏnh giỏ

Ra quyt nh

Thc hin

Kim tra

Trong giai on lp k hoch b d toỏn
Để đạt đợc mục tiêu chiến lợc của một tổ chức, các nhà quản lý trớc tiên
phải có kế hoạch dài hạn, tức một tầm nhìn xa và các kế hoạch trung và dài
hạn . Lập kế hoạch trớc tiên để liên kết các hoạt động của tổ chức bằng cách
thống nhất các kế hoạch và các mục tiêu , mục đích để làm căn cứ thực hiện sau
đó khám phá ra các khâu sản xuất kinh doanh còn đình trệ tiềm ẩn trớc khi nó
diễn ra, cần nhớ rằng kế hoạch trong nền kinh tế thị trờng rất linh hoạt.
Trong giai on t chc thc hin
Sau khi lập kế hoạch , nhiệm vụ quan trọng của ngời quản lý là phải tổ chức
bộ máy công ty, cấu trúc bộ máy công ty và điều hành hoạt động hàng ngày sao
cho có hiệu quả nhất, phù hợp với kế hoạch và mục tiêu đã đặt ra.
SV: Phan Th Nga CKT24-K12


25

GVHD: Trn Th Nga


×