Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Viva

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.38 KB, 81 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Phúc

Độc Lập – Tự Do – Hạnh

Hà Nội,, ngày ........ tháng 3 năm 2013.
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIAO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh Viên:Nguyễn Thị Ngát
Lớp: CĐKT24_K12

Ngày sinh: 22/11/1991
Hệ: Cao Đẳng

Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán, Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Đơn Vị Thực Tập: Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Viva.
Địa Chỉ: Số 1 Lê Quang Đạo – Từ Liêm – Hà Nội
1. Thời gian thực tập:
Từ ngày 18 tháng 2 năm 2013 đến ngày 13 tháng 4 năm 2013 tại Phòng Kế
Toán của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Viva.
2. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................


.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

Xác nhận của Giáo Viên Hướng Dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1: Phiếu báo giá.
Biểu số 2.2: Phiếu sửa chữa.
Biểu số 2.3: Phiếu xuất chung.
Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho.
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết TK 152.
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết TK 621.
Biểu số 2.7: Sổ cái TK 152.
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 621.
Biểu số 2.9: Bảng chấm công.
Biểu số 2.10: Bảng thanh toán lương.
Biểu số 2.11: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu số 2.12: Sổ cái TK 334
Biểu Số 2.13: Sổ cái TK622

Biểu Số 2.14: Nhật ký chung
Biểu Số 2.15: Sổ cái TK627.

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi sản xuất chung.
Sơ đồ 1.4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo PPKKTX .
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hoạch toán chi phí sản xuất theo PPKKĐK.
Sơ đồ 1.6: Hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.7: Hình thức Nhật ký sổ cái.
Sơ đồ 1.8: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.9: Hình thức Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sửa chữa, bảo dưỡng.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kê toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 3

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của
một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một
trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán.
Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò
rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh quyết
liệt, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó đều cần
phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu thụ.
Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao,
giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này
phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục,
mật thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành sản phẩm, các nhà
quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành là do đâu và từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi
doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Nhận thức được vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ ô tô Viva, được tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng
như quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty, cùng với mong muốn góp phần hoàn
thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô
tại Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô tại Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ ô tô Viva” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chính báo cáo tốt nghiệp của em gồm
ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ
ô tô Viva.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô
Viva.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô
Viva.
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình độ hạn chế
nên chuyên đề của em còn có những sai sót khiếm khuyết về nội dung cũng như
hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của cán bộ
nhân viên phòng kế toán của công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Em xin chân thành cám ơn cô giáo Trần Thị Nga cùng toàn thể nhân viên công
ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Viva nói chung, nhân viên phòng kế toán nói
riêng đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian em thực tập tại công ty, giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG XE Ô TÔ TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ VIVA
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ sửa chữa bảo
dưỡng.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
phải tiêu hao một lượng lao động sống, lao động vật hóa nhất định để tạo ra các
loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Các hao phí lao động sống như tiền lương, tiền
công, các khoản trích theo lương… Các hao phí lao động vật hóa bao gồm: Chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí về vật liệu, điện năng, trang thiết bị, công cụ dụng
cụ… Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác, đôi
khi rất khó xác định chính xác là hao phí về lao động sống hay hao phí về lao động
vật hóa.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Tuy nhiên, không phải bất cứ sự chi ra nào của doanh nghiệp cũng được coi là
chi phí trong kỳ hạch toán. Chúng ta cần phân biệt được sự khác nhau giữa chi phí
và chi tiêu của doanh nghiệp:
* Sự khác nhau về lượng
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

- Các khoản chi tiêu làm giảm một tài sản này nhưng làm tăng một tài sản
khác hoặc làm giảm một khoản nợ phải trả không phải là chi phí.
- Các khoản chi tiêu làm tăng một khoản nợ phải trả nhưng đồng thời làm tăng
một tài sản hoặc làm giảm một khoản nợ phải trả khác không phải là chi phí.
- Chi phí chỉ bao gồm các khoản làm giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả nhưng
không kèm theo các biến động khác.
* Sự khác nhau về thời gian
Do có sự không phù hợp giữa thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời
gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập của doanh nghiệp.
- Các khoản được tính vào chi phí của kỳ này nhưng thực chi ở kỳ sau.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí
* Chi phí nguyên vật liệu: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất.
* Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho công nhân sản
xuất và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản

xuất.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào
sản xuất của doanh nghiệp.
* Chi phí khác bằng tiền: gồm là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
* Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, các khoản phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất, các khoản phải trích theo tiền lương của công nhân như
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp).
* Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra
* Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng, tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 7

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

* Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc
lao vụ sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ
vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí.
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành

* Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch được
xác định trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các
định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
* Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và là công cụ quản lý địnhmức
của doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp.
* Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số
liệu chi phí thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể được tính toán khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
1.1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
* Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá
thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất
bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
* Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số

sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu
thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ,
nó là căn cứ xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống
nhau về chất vì đều cùng là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm vẫn có sự khác
nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳnhất định,
không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành
sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một
đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn
thành, chứa đựng một lượng chi phí trong nó, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ. Tương tự, đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành
ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí trong nó,
đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thể hiện ở công thức sau:
Giá thành
CPSXDD
CPSXPS
CPSXDD
=
+
sản phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ sửa
chữa,bảo dưỡng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức
cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo toàn được
vốn và có lãi để tích lũy, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Chìa khóa để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch
toán ra sao để cho chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có
thể được của doanh nghiệp. Để đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu về quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm, kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận
kế toán có liên quan.
- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có lien quan, đặc biệt là bộ phận
kế toán các yếu tố chi phí.
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, đặc điểm sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí và đối
tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.

- Định kỳ lập các báo cáo về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và cung cấp
cho các lãnh đạo doanh nghiệp, giúp họ đưa ra những quyết định nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
thực chất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) hoặc đối
tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí có tác dụng phục vụ cho việc tăng
cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm
được kịp thời đúng đắn.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Do đó, có thể căn
cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo
phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải
tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp

để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phân bổ được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức
C
H = T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ
Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Ci

H

x Ti

=
Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i
1.3.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gổm các khoản chi phí về nguyên vật liệu

chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí NVL
Trị giá
Trị giá NVL
Trị giá
Trị giá
trực tiếp = NVL trực + trực tiếp - NVL trực - phế liệu
thực tế trong tiếp còn lại
xuất dùng
tiếp còn lại
thu hồi
kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
(nếu có)
Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp chủ yếu là chi
phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập
hợp trực tiếp được thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chúng
cho các đối tượng có liên quan.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch…
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn
là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng
sản phẩm sản xuất…
Tài khoản sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

Nội dung kết cấu TK 621:
Bên nợ: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
xuất sản phẩm trong.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

TK 152

TK 621
(1)

TK 152
(3)
TK 154

TK 111, 112, 331


(4)
(2)
TK 632
TK 133

(5)

(1) Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất
(2) Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuât
(3) Cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
(4) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tính giá thàn sản phẩm
(5) Kết chuyển phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên định mức
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí NCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực
tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trường hợp không tập hợp trực
tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán
sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn
thường được sử dụng: chi phí tiền lương định mức (kế hoạch), giờ công định
mức…
Kế toán căn cứ vào các khoản lương chính, lương phụ của từng công nhân và
các khoản phải trích theo lương để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm trong tháng.
Tài khoản sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung kết cấu tài khoản 622:
Bên nợ: - Phản ánh chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.

Bên có: - Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản liên quan để tính giá thành
sản phẩm: TK 154(phương pháp KKTX), TK 631(phương pháp KKĐK).
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334

TK 622

TK 154, 631

(1)
(4)
TK 335
(2)
TK 632
TK 338

(5)
(3)


(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(5) Kết chuyển phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Trong trường hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một
loại sản phẩm, một loại công việc nhất định, chi phí sản xuất chung của mỗibộ
phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm,
công việc đó.
Trường hợp phân xưởng, tổ đội trong kỳ sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc thì áp dụng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công
việc có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng: định mức chi phí sản xuất
chung, phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung, để tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất chung
Nội dung kết cấu tài khoản 627:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuât chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa: Kế toán-Kiểm toán

- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế
biến cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập
hợp theo yếu tố chi phí:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu phân xưởng
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

TK 334, 338

TK 627
(1)


TK 154, 631
(7)

TK 152
(2)
TK 632
TK 153
(8)
(3)
TK 214
(4)
TK 331
(5)
TK 111,112
(6)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)

Lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương
Xuất kho NVL
Xuất kho CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí khác bằng tiền
CPSXC phân bổ vào CPSXKD trong kỳ
CPSXC không được phân bổ vào CPSXKD trong kỳ

1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

1.4.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải sử dụng TK
154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối
tượng tính giá thành.
Nội dung kết cấu TK 154:
Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.
- Chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên có: - Giá trị phế liệu thu hồi(nếu có).
- Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
- Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
Dư nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.
Sơ đồ 1.4: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo PPKKTX


TK 621

TK 154
(1)

TK 152
(4)

TK 622

TK 155
(5)
(2)
TK 157

TK 627

(6)
(3)
TK 632
(7)

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)


Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
Các khoản ghi giảm CPSX
Giá thành sản phẩm nhập kho
Giá thành sản phẩm gửi bán
Giá thành sản phẩm bán ngay không qua kho

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 16

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

1.4.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản
xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154
nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối kỳ saukhi đã
kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thì kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở
cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp
được trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực
tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Nội dung kết cấu TK 631:
Bên nợ: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo PPKKĐK

TK 154

TK 631

TK 154

(1)
(5)
TK 621
(2)

TK 632
(6)

TK 622
(3)

TK 627
(4)

(1) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
(2) Kết chuyển CPNVLTT
(3) Kết chuyển CPNCTT
(4) Kết chuyển CPSXC
(5) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(6) Kết chuyển giá thành thực tế SPSX hoàn thành trong kỳ

1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành thành
phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất còn
nằm trong phần sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau.
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật
liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, các chi phí chế biến khác
chiếm tỷ trọng nhỏ và trên dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm dở dang tương
đối ít, sự chênh lệch giữa các kỳ là không đáng kể.
Theo phương pháp này, chi phí làm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hay chi
phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xác định được giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ một cách nhanh chóng, đơn giản. Tuy nhiên, giá trị sản phẩm dở dang
xác định được kém chính xác, tỷ trọng chi phí sản xuất khác ngoài chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng chi phí sản xuất càng
bộc lộ rõ nhược điểm này.

Giá trị
Chi phí
sản phẩm
NVLTT phát
+
dở dang
sinh trong kỳ
Giá trị
Số lượng
đầu kỳ
sảnphẩm
sản phẩm
=
X
dở dang
dở dang
cuối kỳ
cuối kỳ
Số lượng
Số lượng sản
sản phẩm hoàn
thành trong kỳ

+

phẩm dở dang
cuối kỳ

1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương

Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở
dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang.
Theo phương pháp này thì căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính ra từng khoản chi phí sản xuất
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

+ Đối với chi phí bỏ ra một lần từ đầu vào quy trình sản xuất như: Chi phí
NVL trực tiếp thì tính theo công thức như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí NVL chính.
+ Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất theo mức độ chế biến như: Chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC thì được tính theo công thức sau:
Giá trị
Chi phí
sản phẩm
NVLTT phát
+
dở dang
sinh trong kỳ
Giá trị

Số lượng
đầu kỳ
sảnphẩm
sản phẩm
=
X
dở dang
dở dang
cuối kỳ
cuối kỳ
Số lượng
Số lượng sản
sản phẩm hoàn
thành trong kỳ

+

phẩm dở dang
cuối kỳ

1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở
dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang.
Theo phương pháp này thì căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính ra từng khoản chi phí sản xuất
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.

+ Đối với chi phí bỏ ra một lần từ đầu vào quy trình sản xuất như: Chi phí
NVL trực tiếp thì tính theo công thức như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí NVL chính.
+ Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất theo mức độ chế biến như: Chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC thì được tính theo công thức sau:
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá sthành
là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc là các loại nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, có thể là từng bộ phận, từng
chi tiết sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các
bảng tính giá thành SP, lựa chọn phương pháp tính thích hợp, tổ chức công việc tín
giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

1.5.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Áp dụng đối với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu trình sản xuất ngắn, xen kẽ hoặc
liên tục, có đối tượng kế toán tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành,
kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.

Công thức tính:
Tổng giá
Giá trị sản
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm
thành sản = phẩm dở dang +
phát sinh trong − dở dang cuối kỳ
phẩm
đầu kỳ
kỳ
1.5.
Giá thành đơn vị =
sản phẩm

Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng trong trường hợp với cùng NVL đầu vào, cùng một quy trình công
nghệ nhưng tạo ra các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm khác nhau.
Công thức tính:
Giống như công thức tính giá thành giản đơn, chỉ có điểm khác là sau khi tính
được tổng giá thành của các loại sản phẩm, các nhóm sản phẩm thì kế toán phải
phân bổ theo hệ số tính giá thành.
Các bước tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Bước 1: Tính tổng giá thành theo phương pháp giản đơn.
Bước 2: Tính hệ số phân bổ giá thành theo công thức.
= TTổng tiêu chuẩn phân bổ sản phẩm i
Hệ số phân bổ giá
thành sản phẩm i


Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Trong đó:
Tổng tiêu chuẩn phân bổ = Tổng tiêu chuẩn phân bổ sản phẩm i
Tiêu chuẩn phân =
bổ sản phẩm i

Số lượng sản phẩm i
hoàn thành

x

Hệ số tính
giá thành

Bước 3: Tính giá thành sản phẩm i
Zspi = Tổng giá thành cả nhóm sản phẩm x Hệ số phân bổ giá thành
1.5.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Áp dụng đối với các đơn vị có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong
cùng một quy trình tạo ra các nhóm sản phẩm nhưng nhóm sản phẩm có quy cách,

kích cỡ, phẩm chất sản phẩm khác nhau.
Công thức tính:
Bước 1: Tính tổng giá thành theo phương pháp giản đơn.
Bước 2: Tính giá thành thực tế sản phẩm i
Công thức tính:
Giống như công thức tính giá thành giản đơn, chỉ có điểm khác là sau khi tính
được tổng giá thành của các loại sản phẩm, các nhóm sản phẩm thì kế toán phải
phân bổ theo hệ số tính giá thành.
Các bước tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Bước 1: Tính tổng giá thành theo phương pháp giản đơn.
Bước 2: Tính hệ số phân bổ giá thành theo công thức.
= TTổng tiêu chuẩn phân bổ sản phẩm i
Hệ số phân bổ giá
thành sản phẩm i

Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Trong đó:
Tổng tiêu chuẩn phân bổ = Tổng tiêu chuẩn phân bổ sản phẩm i
Tiêu chuẩn phân =
bổ sản phẩm i

Số lượng sản phẩm i
hoàn thành

x

Hệ số tính
giá thành


Bước 3: Tính giá thành sản phẩm i
Zspi = Tổng giá thành cả nhóm sản phẩm x Hệ số phân bổ giá thành
1.6. Hình thức kế toán
Theo quyết định hiện hành, có tất cả 5 hình thức sổ kế toán là:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của chế độ kế toán, điều kiện
trang bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn một hình thức sổ kế toán cho phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đó.
1.6.1. Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy
số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.6: Hình thức nhật ký chung
NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Chứng từ kế
toán


Sổ quỹ

Nhật ký đặc
biệt

Nhật ký chung

Sổ chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ kế toán

Báo cáo tài
chính

1.6.2. Hình thức nhật ký sổ cái
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế. Căn cứ để ghi
vào sổ Nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ chứng từ gốc.


Sơ đồ 1.7: Hình thức nhật ký sổ cái

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Chứng từ

kế toán

Sổ quỹ

Nhật ký sổ cái

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:

Sổ chi tiết

Bảng
tổnghợp chi
tiết


Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ kế toán

1.6.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng của loại chứng từ này là phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế để ghi sổ. Việc ghi sổ
tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và
ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Hình thức chứng từ ghi sổ có ưu điểm cơ bản là ghi chép đơn giản, kết cấu sổ
dễ ghi, thống nhất cách thiết kế sổ Nhật ký và Sổ cái, số liệu kế toán dễ đối chiếu,
dễ kiểm tra, sổ nhật ký tờ rơi cho phép thực hiện chuyên môn hóa được lao động kế
toán trên cơ sở phân công lao động.
Sơ đồ 1.8: Hình thức chứng từ ghi sổ

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ quỹ


Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ kế toán
Đối chiếu, kiểm tra

1.6.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ là hình thức ghi sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các tài
khoản đó theo các tài khoản đối ứng.
Sơ đồ 1.9: Hình thức nhật ký chứng từ

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 24

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ

Bảng kê

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết



BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ kế toán
Đối chiếu, kiểm tra

1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy là công việc kế toán được
thực hiện trên một phần mềm vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theonguyên
tắc của một trong 4 hình thức kế toán hoặc là kết hợp giữa các hình thức kế toán.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Sổ kế toán
Chứng từ kế
toán

c

Phần mềm
kế toán

NGUYỄN THỊ NGÁT-LỚP KT24_K12 25

Báo cáo tài
chính

Chuyên đề tốt nghiệp


×