Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

hoat dong trai nghiem sang tao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 21 trang )


MỤC TIÊU TẬP HUẤN:



HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

1/ Giáo dục,Dạy học và hoạt động TNST
HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO


Khái niệm Giáo dục (nghĩa hẹp)


Khái niệm HĐTNST


Đặc điểm của HĐTNST


2/ Hoạt động TNST và hoạt động giáo
dục NGLL
2.1/ So sánh HĐTNST và hoạt động giáo dục NGLL.
Hoạt động TNST
Hoạt động GDNGLL
Vị trí, vai trò - Là một bộ phận của chương
trình; Có quan hệ chặt chẽ với
hoạt động dạy học.
- Gắn lí thuyết với thực tiển.


- Phát triển phẩm chất nhân cách
và năng lực chung và năng lực
đặc thù.

- Là một bộ phận của chương trình;
Có quan hệ chặt chẽ với hoạt động
dạy học.
- Gắn lí thuyết với thực tiển.
- Phát triển nhân cách toàn diện
của học sinh.
- Được tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hoá.

Mục tiêu

+ Kiến thức: củng cố, mở rộng,
khắc sâukiến thức đã học; nâng cao
hiểu biết về các lỉnh vực của đời
sống xã hội và giá trị truyền thống
và nhân loại.
+ Kỹ năng: góp phần hình thành

Hoạt động TNST nhằm hình thành
và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lí xã hội …;
giúp hs tích luỹ kinh nghiệm riêng
cũng như phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình;



Hoạt động TNST

Hoạt động GDNGLL

Mục tiêu

- Làm tiền đề cho mỗi cá nhântạo
năng lực chủ yếu như tự hoàn thiện,
dựng được sự nghiệp và cuộc sống thích ứng, hợp tác, giao tiếp ứng xử;
hạnh phúc sau này.
có lối sống phù hợp với các giá trị xã
hội.
+ Thái độ: có ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình, xã hội; tích cực
tham gia hoạt động tập thể, lựa
chọn nghề nghiệp tương lai…

Nội dung

5 lĩnh vực nội dung:
- Gía trị sống, kỹ năng sống.
- Quê hương đất nước và hoà bình
thế giới.
- Gia đình và nhà trường.
- Nghề nghiệp.
- Khoa học và nghệ thuật.
Được thể hiện qua các chủ đề đa
dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu
câu chung và vừa phù hợp với đặc


6 mạch nội dung;
-Giaó dục truyền thống.
- Ý thức học tập.
- Tổ quốc, Đảng, Đoàn…
- Tình bạn, tình yêu, gia đình.
- Hoà bình, hữu nghị và hợp tác.
- Tình nguyện.
Được thể hiện trong 9 hoặc 10 chủ
đề theo tháng.


Hoạt động TNST
Nội dung

Hoạt động GDNGLL

điểm của từng trường, địa
phương.

Chương trình
Song song 2 chương trình:
Một chương trình chung cho tất cả.
tự chọn hay bắt chương trình bắt buộc đối với
buộc.
100% học sinh và chương trình
tự chọn.
Phương pháp
và hình thức tổ
chức


- Hình thức giống nhau.
- PP: Thiết kế nhiệm vụ rõ ràng
hướng tới mục tiêu hình thành
các năng lực cụ thể.

- Hình thức giống nhau.
- Hướng dẫn hoạt động chung, phát
huy vai trò chủ thể của học sinh
trong hoạt động.

Đánh giá

- Đánh giá năng lực cụ thể
thông qua các chỉ số hành vi và
tiêu chí chất lượng.
- Thông qua các công cụ cho
mọi hình thức.
- Đánh giá quá trình và kết quả

- Đánh giá sự phát triển về nhận
thức, kĩ năng, thái độ; Thực hiện
bằng nhiều con đường; tự nhận
xét; nhận xét của tập thể, của các
giáo viênqua quan sát hoạt động;
trò chuyện, qua sản phẩm.


Hoạt động TNST

Hoạt động GDNGLL


Đánh giá

hoạt động trên từng cá nhân
và xác định được ví trí của mỗi
hs trên đường phát triển năng
lực.
Minh chứng: bộ hồ sơ hoạt
động của hs.

Sử dụng kết
quả đánh giá

- Để báo cáo kết quả hoạt động Góp phần vào đánh giá hạnh kiểm;
của hs cho các bên liên quan.
nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
- Điều chỉnh ncác yếu tố giúp
hs nâng cao mức độ năng lực
trên đường phát triển.
- Là điều kiện cần của đánh giá
xếp loại ntoàn diện hs để xét
lên lớp , chuyển cấp và xét
tuyển cho những hoạt động
đặc thù…


2.2/ Kết luận:
Qua bảng phân tích trên, chúng ta thấy 2 hoạt động này có vị
trí, vai trò và hình thức tổ chức khá thống nhất. Tuy nhiên sự

khác nhau cơ bản ở chỗ là trong hoạt động TNST, mục tiêu
được diễn đạt dứơi dạng năng lực và các năng lực này được
đánh giá thông qua phương pháp và công cụ chuyên biệt;
cách thức tổ chức hoạt động phải làm sao để 100% hs tham
gia trong các hoạt động bắt buộc và được tự chọn tham gia
những nội dung mình yêu thích; từng cá nhân phải được đánh
giá và xếp loại với minh chứng là hồ sơ về quá trình hoạt động
( giống như kết quả học tập) và kết quả đánh giá được sử
dụng cho việc xếp loại hay xét tuyển…


HOẠT ĐỘNG 2: TRẢI NGHIỆM – PHƯƠNG PHÁP DẠY- HỌC VÀ
GIÁO DỤC HIỆU QUẢ

So sánh hoạt động dạy học và hoạt động TNST và
phương thức trải nghiệm trong hai hoạt động
Mục đích

Hoạt động dạy học

Hoạt động TNST

Nhằm chủ yếu hình thành: Năng
lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ.

Nhằm chủ yếu hình thành:
Phẩm chất nhân cách, giá trị, kỹ
năng sống.

Chức năng Chức năng trội: chủ yếu nhằm thực

nhiệm vụ hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ.
Có thế mạnh về mặt phát triển trí
tuệ, nhận thức: hình thành các
biểu tượng, khái niệm, định luật, lý
thuyết, các kỹ năng, kỹ xảo…

Chức năng trội: chủ yếu nhằm thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục Đạo
đức, thẩm mĩ, sức khoẻ, lao động…
Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái
độ: hình thành niềm tin, chuẩn
mực, lý tưởng, động cơ, nguyên tắc
hành vi, lối sống.

Đối tượng

Hệ thống giá trị chuẩn mực
Hệ thống các chuẩn mực xã hội

Hệ thống khái niệm.
Hệ thống trí thức, kĩ năng, kĩ xảo,


Hoạt động dạy học

Hoạt động TNST

Đối tượng

được quy định chặt chẽ, phù hợp

lôgíc nhận thức, tuân theo một
chương trình, kế hoạch dạy học
nhằm đạt được một mục tiêu
giáo dục xác định.

(các định hướng giá trị về đạo
đức, văn hoá thẩm mĩ…), có tính
không chắc chắn, chủ yếu dựa
theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng
và hứng thú của đối tượng.

Lĩnh vực

Môn học/Khoa học

Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo
dục (nghĩa hẹp) đa dạng phong
phú

Cơ chế
Con đường nghiên cứu khoa học,
hình thành logic cao

Tác động vào cảm xúc, nhiều khi
phi logic

Thời gian

Chiếm lĩnh nhanh hơn


Lâu dài hơn, bền bỉ hơn

Hình thức
chủ yếu

Lớp/bài
Hệ thống bài lên lớp (theo thời
khoá biểu), xemina, thực hành,
thí nghiệm…

Nhóm/nội dung GD
Các sinh hoạt tập thể, hoạt động
xã hội, tham quan, lao động công
ích, các sinh hoạt thường nhật…

Không gian Phòng học là chủ yếu

Ngoài lớp học thông thường,
trong nhà máy, trong cuộc sống
XH…


Hoạt động dạy học

Hoạt động TNST

Phương
thức

Truyền đạt, phân tích, giảng

giải…
Hình thức: chủ yếu cá nhân

Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm nghiệm…
Hình thức: chủ yếu HĐ tập thể

Mục đích
trải
nghiệm

Chủ yếu để củng cố kiến thức
khoa học (tích hợp), lý luận
thông qua việc giải quyết nhiệm
vụ của thực tiễn

Chủ yếu để tích luỹ kinh nghiệm quan
hệ, hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn
đề… để thích ứng với sự đa dạng của
cuộc sống luôn vận động

Kiểm tra
đánh giá

Chủ yếu đánh giá các kiến thức
khoa học học được đã được
vận dụng như thế nào vào thực
tiễn.
Thường sử dụng đánh giá định
lượng


Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, thái độ
thực hiện, tính trải nghiệm, cảm xúc,
giá trị, niềm tin, thói quen…
- Thường sử dụng đánh giá định tính.

Quản lý

Người lãnh đạo quá trình dạy
học chủ yếu là giáo viên bộ
môn.
Quản lí theo chương trình môn
học, thi cử.

Người lãnh đạo là đại diện của tập thể
hs, đoàn thể và gia đình, của giáo viên
chủ nhiệm/ giáo dục viên…
Quản lí theo chương trình hoạt động
của tập thể.


HOẠT ĐỘNG 3: NĂNG LỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC Ở NGƯỜI HỌC
1/ Năng lực là gì?
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu
của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả; Hay
nói cách khác, năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái
độ, niềm tin, giá trị… vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn
cảnh cụ thể của thực tiển.
2/ Cấu trúc của năng lực



Mô hình tảng băng
về cấu trúc năng lực
1.
Làm
2.
Suy nghĩ
3. Mong
muốn

Hành vi
(quan sát được)
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Chuẩn, giá trị, niềm tin
Động cơ
Nét nhân cách
Tư chất


HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU VỀ SỰ SÁNG TẠO CỦA NGƯỜI HỌC
1/ Khái niệm sáng tạo là gì ?

Khái niệm về “Sáng tạo” hay còn gọi là năng lực sáng tạo (creativity) được sử
dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự sáng tạo (creation), tư
duy hay óc sáng tạo (creative thinking), sản phẩm hay nhân cách sáng tạo
(creative product or personality) vv… Các thuật ngữ này điều có liên quan
đến một thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là sự sản
xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại.

Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được
mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự
nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ
sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi
tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất.


HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU VỀ SỰ SÁNG TẠO CỦA NGƯỜI HỌC
2/ Đặc điểm của sự sáng tạo
Có nhiều quan điểm khác nhau về sáng tạo nên có các cách nhìn nhận khác nhau về thành
phần của sáng tạo và nội hàm của những thành phần đó. Tuy nhiên khi đánh giá tổng
thể, sáng tạo gồm có 5 thành phần:
+ Tính mềm dẻo, linh hoạt.
+ Tính lưu loát, trôi chảy.
+ Tính độc đáo.
+ Tạo cấu trúc mới.
+ Tính nhạy cảm.
3/Các cấp độ của sáng tạo
Sáng tạo được diễn ra ở các độ tuổi với những đặc trưng khác nhau và các cấp độ khác
nhau, mỗi cá nhân khác nhau sẽ có mức độ sáng tạo khác nhau. Trong công trình nghiên
cứu cấp nhà nước về sáng tạo, tác giả Nguyễn Huy Tú đã phân sáng tạo thành 5 mức độ:
+ Tạo ấn tượng.
+ Tạo sản phẩm.
+ Sáng kiến.
+ Đổi mới.
+ Sáng tạo cao nhất.



HOẠT ĐỘNG NHÓM

+ Lớp chia làm 4 nhóm theo nhóm
+ Nhiệm vụ nhóm: Trả lời các câu hỏi sau đây:
1/ Hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp được hiểu như thế nào?
2/ Hoạt động TNST được hiểu như thế nào và có
đặc điểm gì?
3/ Sự khác biệt giữa hoạt động TNST và hoạt
động GDNGLL là gì?
4/ Sự khác biệt giữa hoạt động dạy học và hoạt
động TNST là gì và cách thức TNST trong dạy học và
giáo dục khác nhau như thế nào?
+ Thời gian: 30 phút




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×