Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Thép Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 98 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ: ……………..…………………..3
LỜI NÓI ĐẦU:..……………………………………………………………….……….4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT………………………………………...…...........................................................7
1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT:……………………...……………………………………..7
1.1.1 Khái niệm tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:…….……..............7
1.1.2 Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:…..……..….8
1.1.3 Yêu cầu quản lý và tính chi phí giá thành:……………………...……………..10
1.1.4 Vai trò của kế toán trong việc QLCP và tính giá thành sản phẩm: …………...11
1.1.5 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:…..…12
1.2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:……...…………….16
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất:………………………………………………………16
1.2.2 Phân loại hạ giá thành sản phẩm:……………………………………………...16
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TRONG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH:……………………………………..17
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định:
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định:…………………………………..18
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CP và đối tượng tính giá thành sản phẩm:19
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT:…………………………………...19
1.4.1. Hạch toán ban đầu:……………………………………………………………..19
1.4.2. Tài khoản sử dụng :…………………………………………………………….20
1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:……………………………21
1.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế


toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:…………………………………...28
1.5. KẾ TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:.................................................................30
1.5.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:...................................................30
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:........................................................32
1.6. SỔ SÁCH KẾ TOÁN SỬ DỤNG:........................................................................35
CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT:...............................39
2.1 . SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TNHH THÉP VIỆT:..........................................................................................39
2.1.1. Giới thiệu về Công ty:........................................................................................39
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:.....................................................................39

Vương Thị Liên K

1
Page 1


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:...........................................................................44
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT:.......................................50
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm:....................50
2.2.2. Hạch toán ban đầu:..............................................................................................50
2.2.3. Tài khoản sử dụng:..............................................................................................50
2.2.4. Các chính sách kế toán áp dụng trong Công ty TNHH Thép Việt:....................51
2.2.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép Việt:..52

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP
VIỆT:.............................................................................................................................89
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm
nói chung và ở Công ty TNHH Thép Việt:...................................................................89
3.2. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty:........91
3.3.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:.............................................................................................................92

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
Vương Thị Liên K

2
Page 2


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.

CPNCTT


: Chi phí nhân công trực tiếp

3.

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

4.

TK

: Tài khoản

5.

KHTSCĐ

: Khấu hao tài sản cố định

6.

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

7.

BHYT


: Bảo hiểm y tế

8.

KPCĐ

: Kinh phí công doàn

9.

CP

: Chi phí

10.

TSCĐ

: Tài sản cố định

11.

GTGT

: Giá trị gia tăng

12.

CPSXKDDD


: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

13.

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

14.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

15.

NVL

: Nguyên vật liệu

16.

NCTT

: Nhân công trực tiếp

17.

KT


: Kế toán

Vương Thị Liên K

3
Page 3


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài.

Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mọi doanh nghiệp muốn tôn
tại và phát triển đều phải chấp nhận quy luật cạnh tranh của thị trường. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng
đầu, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm là yếu tố trực tiếp quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý chặt chẽ và
chính xác chi phí sản xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ thực tế của giá thành
sản phẩm và không ngừng hạ thấp chi phí của sản phẩm đến mức thấp nhất
nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo một cách thông
suốt và liên tục. Thông qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin cần thiết về tình hình sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao công tác quản lý của doanh nghiệp và mang lại

hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ nhận thức trên, thông qua thực tế tại Công Ty TNHH Thép Việt,
Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản
phẩm”.
2.

Mục đích của việc nghiên cứu:

Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh
nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trải qua năm năm học học tập và nghiên cứu với vốn kiến thức còn hạn chế của
mình, em muốn đi sâu tìm hiểu về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên thực tế tại Công Ty. Qua đó nâng cao hiểu biết, nhận thức
về công tác kế toán lượm nhặt những kinh nghiệm và phương pháp quản lý chi
phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Công Ty.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Vương Thị Liên K

4
Page 4


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Trong quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Thép Việt đối tượng nghiên cứu

của em là công tác quản lý CP và tính giá thành sản phẩm thực tế áp dụng tại
Công Ty.
4.

Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp quan sát, nghiên cứu, phân tích mọi vấn đề, mọi khía
cạnh có liên quan tới Công Ty như hệ thống tổ chức quản lý. Tình hình sản xuất
kinh doanh và đặc biệt là công tác hạch toán kế toán thông qua các sổ sách kế
toán trong Công Ty, tình hình thực tế tại các phòng ban, xưởng sản xuất, từ đó
so sánh giữa lý thuyết và thực tế đang được vận dụng tại Công Ty, sau đó đi đến
về những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại cần khắc phục tại Công Ty.
5.

Những đóng góp của chuyên đề:

Để có thể hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ kế toán ở Công Ty đồng thời
với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Trưởng khoa Đặng Ngọc
Hùng và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Trường Đại Học Công Nghiệp Hà
Nội.
Do thời gian nghiên cứu trên thực tế và trình độ còn có nhiều hạn chế chính
vì vậy việc nghiên cứu không thể đi sâu được cho nên chuyên đề chỉ có những
đóng góp nhỏ:


Do được tiếp xúc với thực tế trên những lý luận đã được học ở trường còn chưa rõ
thì thông qua chyên đề những phần chưa rõ đó được làm sáng tỏ hơn.




Qua chuyên đề ta có thể đưa ra những nhận xét về sự giống và khác giữa lý luận
và thực tế tại Công Ty đã đạt được những mặt gì (ví dụ Công Ty đã trang bị máy
vi tính cho phòng kế toán để công việc kế toán được nhanh chóng và chính xác
và gọn nhẹ hơn…) và còn những mặt còn tồn tại gì.



Từ những nhận xét đó ta có thể đưa ra những đề xuất, những phương hướng để
hoàn thiện và khắc phục tối đa những thiếu sót. Trên cơ sở đó góp phần làm cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty
ngày càng hoàn thiện hơn.
Vương Thị Liên K

5
Page 5


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
6.

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bố cục của chuyên đề:

Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty TNHH Thép việt.
Chương 3: Nhận xét và giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Thép Việt.
Trên cơ sở lý luận được học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, đặc biệt là Thầy giáo
trưởng khoa Đặng Ngọc Hùng cùng với việc tìm hiểu thực tế tại Công Ty
TNHH Thép Việt và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, các Cô Chú, Anh
Chị trong Phòng kế toán tài chính của Công Ty và sự nỗ lực của bản thân. Tuy
nhiên do thời gian, trình độ và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các
Thầy giáo, Cô giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và tạo điêu kiện
cho em được nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình
công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Vương Thị Liên

Vương Thị Liên K

6
Page 6


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

1.1.1.

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái niệm tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất:
Trong hoạt động sản xuất của một Doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu và

đối tượng sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động và vật hóa) dưới sự
tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống)
qua quá trình biến đổi thành các sản phẩm. Mặc dù hao phí bỏ ra cho lao động
đó bao gồm nhiều loại và khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ
hàng hóa – tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Như vậy tại
các Doanh nghiệp, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa đã chỉ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm:
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí vật hóa và hao
phí lao động sống và hao phí khác mà Doanh nghiệp phải chi ra để đạt được kết
quả sản xuất có giá trị sử dụng hoàn chỉnh hoặc giá trị sử dụng giới hạn.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
công việc, lao vụ hoàn thành. Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của Doanh nghiệp về
chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đên giá thành sản phẩm cao hay thấp,

quản lý giá thành phải gắn liền với chi phí xản xuất.
Vương Thị Liên K

7
Page 7


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.1.2.

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1.1.2.1. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất:
Để quá trình sản xuất được tiến hành một các bình thường, Doanh nghiệp
phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao đông và sức
lao động. Sự tham gia của ba yếu tố này vào vào quá trình sản xuất cũng như
cấu thành nên thực thể sản phẩm có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các chi
phí tương ứng là: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật
liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động. Ba yếu tố này là ba yếu tố cơ bản
cấu thành nên sản phẩm mới, trong đó khấu hao tư liệu lao động và chi phí khấu
hao nguyên vật liệu đóng vai là chi phí lao động sống.
Để biết được số chi phí mà Doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ đó là bao
nhiêu để tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý thì trong
điều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa bằng tiền, mọi chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa đều biểu hiện thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Thực chất chi phí sản xuất ở các Doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
Doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn Doanh nghiệp bỏ vào

quá trình sản xuất kinh danh.
Về mặt lượng độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu:


Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản



xuất.
Giá cả tư liệu sử dụng tiêu hao trong kỳ và đơn giá của một đơn vị đã
hao phí.
Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải

thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác
mức tiêu hao hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động các yếu tố
cơ bản trong quá trình sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo điều
kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật.
1.1.2.2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm:
Vương Thị Liên K

8
Page 8


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục đích bỏ ra chi phí
của doanh nghiệp là tạo nên các giá trị sử dụng cho xã hội. Trong điều kiện kinh

tế thị trường các Doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã
bỏ ra nhằm mục đích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lại mang lại giá trị
sử dụng cao nhất hay để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ
ra thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế phục vụ công tác quản lý, giá thành sản phẩm là là chỉ tiêu phản ánh
được nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi
phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá
thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố cho chi phí vào những sản phẩm,
công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: bù đắp chi phí và lập giá.
Toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành những sản phẩm,
công việc, lao vụ…phải được bù đắp mà Doanh nghiệp thu về do quyết toán các
sản phẩm, công việc, lao vụ…việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo quá trình tái
sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trường đòi hỏi các Doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và đảm
bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của các sản phẩm, lao vụ phụ thuộc
vào rất nhiều quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…cho nên các Doanh nghiệp
phải dựa vào giá thành dự toán để xác định.
Mặt khác giá thành là một trong những phạm trù kinh tế quan trọng đồng
thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành là một
bộ phận kinh tế chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Còn đứng trên góc độ Doanh
nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí Doanh nghiệp đã sử dụng nên
nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế của Doanh nghiệp nên giá thành mang tính chủ
quan.
Vương Thị Liên K

9

Page 9


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.1.3. Yêu cầu quản lý và tính chi phí giá thành:
Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh
tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản
lý kinh tế, quản lý chiến lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý
việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Như vậy vấn đề đặt ra với Doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để
sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng
cường chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thương xuyên, xuyên suốt
đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là
trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý như hiện. Doanh nghiệp thực hiện chế độ
tự trang trải chi phí đảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ yêu cầu với nhà
nước thì yêu cầu quản lý chi phí càng trở nên cần thiết. Với nguyên tắc và yêu
cầu cơ bản đối với công tác quản lý chi phí là quản lý chặt chẽ các chi phí theo
định mức. Theo đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục đích đã sử dụng.
Còn yêu cầu quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản
xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục.
Để thực hiện yêu cầu đó trước hết phải xác định chi phí nào là những chi phí
hợp lý, những chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí nào được đưa vào
giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản

phẩm quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ,
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh dẫn
tới nguy cơ phá sản.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm cần làm tốt các nội dung sau:

Vương Thị Liên K

10
Page 10


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán-Kiểm toán

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
Doanh nghiệp.



Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào
của sản xuất.



Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.




Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn Doanh nghiệp
1.1.4

Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm:
Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra vật chất, là một yếu tố

khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến
hành hoạt động sản xuất con người nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý các
hoạt động đó hay nói cách khác là phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động, mà
hiệu quả hoạt động là sự so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy
trong quá trình sản xuất phải quan tâm đến chi phí bỏ ra. Trong kế toán luôn
được coi là công cụ hiệu quả nhất dành cho quản lý. Với chức năng ghi chép,
tính toán, phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến đông cả vật tư tiền vốn…kế
toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý Doanh nghiệp để đánh giá phân tích
tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao dộng vật tư
tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí, hạ
giá thành.
Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi
phí đã dịch chuyển vào sản phẩm, chính vì vậy kế toán là một công cụ quản lý,
là một yếu tố khách quan có vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế nói
chung và quản lý sản xuất nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà
chi phí sản xuất đang là vấn đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các Doanh nghiệp
quan tâm. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trò quan trọng, ý
nghĩa thiết thực đối với Doanh nghiệp.

Vương Thị Liên K


11
Page 11


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Hiện nay, mục tiêu các Doamh nghiệp là phải đi tìm mọi biện pháp phấn
đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đứng trên góc độ quản lý
thì phải biết con đường hình thành nên giá thành sản phẩm, biết được các yếu tố
nào làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó có các biện pháp cần hạn chế, giảm trừ
ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý,
sử dụng nguồn vật tư, lao động…Muốn làm được điều đó thì phải làm tốt công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất đã chi ra. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có những nhiệm vụ chủ yếu sau:


Căn cứ đặc diểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm theo
phương pháp tính giá thành thích hợp.



Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp
thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi
phí quy định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ




Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành xác định.



Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo
Doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và các dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế toán giá thành và kế toán hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để
không ngừng tiết kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm.

1.2.

PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Vương Thị Liên K

12
Page 12


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán


Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi giám sát, quản lý chi phí,
hạch toán chi phí một cách đầy đủ kịp thời, chính xác thì một tất yếu khách quan
là phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này thì căn cứ theo tính chất nội dung kinh tế của các
loại chi phí, các chi phí giống nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một
yếu tố, không phân bịêt chi phí đó phát sinh từ đâu, trong lĩnh vực nào. Toàn bộ
các chi phí sản xuất trong kỳ dược chia thành các yếu tố sau:


Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như chi
phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phị tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản.



Chi phí nhân công: Đây là chi phí về sức lao động, đó là toàn bộ chi phí tiền
công và các khoản phải trả cho người lao động cho doanh nghiệp như tiền
lương, thưởng, bảo hiểm, các khoản phải trả khác.



Chi phí khấu hao TSCĐ: Đây là chi phí về tư liệu lao động, là toàn bộ tiền khấu
hao TSCĐ trong Doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…và khấu hao
TSCĐ dùng trong công tác quản lý doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh.




Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả về dịch vụ mua
ngoài sản xuất kinh doanh như: điện, nước, điện thoại..



Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán nói
riêng và quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ trọng của tổng loại cho
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập báo cáo tài chính
phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho yêu cầu thông tin và
Vương Thị Liên K

13
Page 13


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán
chi phí cho dự toán kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục bao gồm
những chi phí cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội
dung như thế nào. Vì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra

thành các khoản mục chi phí sau:


CPNVLTT: là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm.



CPNCTT: Gồm những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất.



CPSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân
xưởng, đội sản xuất…các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN), chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng tổ đội chi phí
khấu hao TSCĐ (khấu hao nhà xưởng máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại), chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có ý nghĩa lớn
trong việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các Doanh
nghiệp và vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cố định (chi phí bằng tiền): Là những chi phí không thay dổi
theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): Là những chi phí tương quan tỷ lệ
thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.

Vương Thị Liên K

14
Page 14


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị
sản phẩm.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hơp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí
và có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến hai hay nhiều đối tượng tập hợp
chi phí nên phaỉ tập hợp theo từng đối tượng, phân bổ gián tiếp theo một tiêu
thức phù hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác đinh phương pháp hạch toán
tập hợp chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
1.2.1.5. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí không thể chia nhỏ được nữa về nội dung
kinh tế.
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí dược cấu tạo từ hai hay nhiều chi phí đơn
nhất được tập hợp theo công dụng như CPSXC.
Theo cách phân loại này giúp các phương pháp kế toán tổng hợp các chi phí
phát sinh theo địa điểm và thuận tiện cho công việc tổng hợp và phân bổ chi phí
giảm nhẹ việc hạch toán chi phí tiết kiệm.

Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng của nó đồng
thời bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản
xuất góp phần quản lý tài sản vật tư, lao dộng, tiền vốn của Doanh nghiệp và đề
ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.

Phân loại hạ giá thành sản phẩm:
Để dáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu

cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành cũng được xem xét dưới nhiều phạm vi
tính toán khác nhau, trên thực tế có hai cách phân loại giá thành:
Vương Thị Liên K

15
Page 15


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.2.2.1.

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính số liệu tính giá
thành:

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu
của Doanh nghiệp là căn cứ để đánh giá, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của toàn Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dược tính trên cơ sở xác định

mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Là công cụ quản lý định
mức của Doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá đúng đắn giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trinh hoạt động sản
xuất nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hơp được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất ra trong kỳ.
1.2.2.2.


Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :

Giá thành sản xuất gồm các CPSX, CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho cả
những sản phẩm công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính giá
vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.



Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.



Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Giống nhau về chất
(đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao mòn lao động) nhưng khác nhau về
lượng (nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chung một thời kỳ nhất định,
không phân biệt cho loại sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định).


1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TRONG TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH:
Vương Thị Liên K

16
Page 16


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ
xác định:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập
hợp mới tổ chức đúng đắn và khoa học hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý, thực hiện hạch toán kinh tế
nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phát huy vai trò chức năng của
kế toán. Đồng thời với việc xác định đúng đối tượng tính toán và giá thành là
tiền đề tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý đúng đắn và chính xác.
Trong Doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với
nội dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ mà những sản
phẩm , lao vụ đó được sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận, tổ đội…khác nhau.
Do đó các chi phí phát sinh trong Doanh nghiệp cần được tập hợp theo yếu tố
các khoản mục, chi phí theo phạm vi giới hạn phát sinh chi phí nhất định để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

Như vậy thực chất của việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà sản xuất cần được tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu tính giá thành của sản
phẩm.
-

Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí:
* Nơi phát sinh (địa điểm): Xí nghiệp, đội hoặc bộ phận sản xuất.
* Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng tính chi phí): Sản phẩm, nhóm sản

phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
- Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
* Đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp.
* Quy trình công nghệ, kỹ thuật của sản xuất sản phẩm.
* Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định:
17
Vương Thị Liên K
Page 17


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Xác định đối tượng tính giá thành là công tác đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Công việc tính giá thành thực tế của Doanh nghiệp là nhằm xác định giá
thực tế của từng loại sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, công việc

và lao vụ hoàn thành do Doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính giá thành
toàn bộ và giá thành đơn vị của chúng.
* Căn cứ xác định:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp:
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản
phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành là một đối tượng tính giá thành. Nếu có tổ
chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành hoặc một đơn đặt hàng nhất
định nào đó.
- Căn cứ vào công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm đã hoàn thành ở quy trình công nghệ sản xuất
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính
giá thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến sau cùng, cũng có thể là
sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành
là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng chi tiết sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng chu kỳ sản xuất dài
hay ngắn.
- Căn cứ vào yêu cầu hạch toán nội bộ của Doanh nghiệp và yêu cầu xác định
hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
- Căn cứ vào khả năng trình độ quản lý của Doanh nghiệp nói chung và khả
năng của cán bộ hạch toán nói riêng.
* Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành:

Vương Thị Liên K

18
Page 18



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ và
liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu
kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành ở giai đoạn
cuối khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính gía thành là thời kỳ sản phẩm đã
hoàn thành tức là tính theo chu kỳ sản xuất.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CP và đối tượng tính giá thành
sản phẩm:
Giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở tính giá
thành và giá thành đơn vị cho từng loại đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất và
phục vụcông tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành. Song
giữa chúng có những đặc điểm khác nhau:


Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí để
tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ (xí nghiệp, đội trại sản xuất…).



Xác định đối tượng tính giá thành là nơi gánh chịu chi phí tức là có liên quan
đến kết quả của quá trình sản xuất (sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành).




Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá
thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng
kế toán tập hợp chi phí.
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1.4.1. Hạch toán ban đầu:
Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đều được
chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ, trên cơ sở nắm rõ
nguyên tắc cơ bản trong việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lưu trữ bảo quản
chứng từ.
Các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí phát sinh là các chứng từ về các
yếu tố chi phí như:
Vương Thị Liên K

19
Page 19


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, chứng từ thanh toán, bảng thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm kê vật tư…



Chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán lương, bảng

tổng hợp lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
Chi phí sản xuất chung:



+

Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng.

+ Các chứng từ về lao động tiền lương trả cho nhân viên quản lý phân
xưởng.
+ Bảng phân bổ KHTSCĐ dùng tại phân xưởng.
+ Phiếu thu, phiếu chi, phiếu báo nợ…
1.4.2. Tài khoản sử dụng :
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Tài khoản này dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành.
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
Tài khoản này phản ánh chi phí NCTT sẩn xuất sản phẩm trực tiếp thực
hiện lao vụ trong Doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp,
lâm ngư nghiệp…
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”:
Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến việc phục vụ sản
xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng.
TK 627 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản cũng có thể được mở chi tiết
theo từng đối tượng, từng bộ phận sản xuất…
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh theo dõi riêng
từng nội dung chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272: Chi phí vật liệu .
Vương Thị Liên K

20
Page 20


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK 6273: Chi phí công cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu của các
Doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (xí
nghiệp hoạc bộ phận sản xuất)
1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Việc tập hợp chi phí NVLTT vào các đối tượng cụ thể tiến hành theo các
phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí NVLTT chỉ liên
quan đến một đối tượng tập hợp chi phí (từng xí nghiệp, bộ phận sản xuất).
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí NVL có
liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.

Chi phí thực
tế NVLTT
trong kỳ

=

Gía trị NVL
xuất đưa vào
sử dụng

-

Gía trị NVL
còn lại cuối
kỳ chưa sử
dụng

-

Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)

Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp như: Đối với vật liệu chính có thể chọn chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…đối với vật
liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí
kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính.
SƠ ĐỒ 1: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ NVLTT

Vương Thị Liên K


21
Page 21


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK152,(142)

TK 621

Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
TK 111, 112,
141
Mua NVL sử dụng ngay
không qua nhập kho

TK 152

Vật liệu dùng không
hết nhập kho
TK 154
Kết chuyển chi phí

TK 133
Thuế GTGT
đượckhấu trừ


1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công được tính vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Trường hợp chi CPNCTT sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà
không hạch toán tiền lương phụ cấp, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính
phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau
trong ngày…thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán,
phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ CPNCTT có liên quan có thể là: chi phí tiền công
định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng sản xuất.
Với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ quy định để tính
tiền công đã tập hợp được phân bổ cho từng đối tượng.
SƠ ĐỒ 2: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CPNCTT

Vương Thị Liên K

22
Page 22


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK334

TK622
Tiền lương và phụ
cấp trả cho CNSX


TK154

Kết chuyển chi phí

TK335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH,
BHYT,KPCĐ

1.4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
CPSXC là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản
xuất (ngoài hai khoản NVLTT và NCTT) phát sinh ở phân xưởng. Kế toán tập
hợp phân bổ CPSXC có một số điểm cần lưu ý như sau:



Bao gồm nhiều chi phí khác nhau.
CPSXC phát sinh ở nhiều nơi, do nhiều bộ phận quản lý nên rất khó



kiểm soát.
Các nội dung chi phí sản xuất có tính chất gián tiếp với từng đơn vị sản
phẩm nên phát sinh không thể tính thẳng cho các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất được.




Bao gồm cả chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp:

Vương Thị Liên K

23
Page 23


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+

Khoa Kế toán-Kiểm toán

CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay

đổi theo khối lượng sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc
thiết bị nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
+

CPSXC biến đổi là những CP sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực

tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản xuất như chi phí NVL gián tiếp,
chi phí nhân công gián tiếp…
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến cho mối đơn vị sản phẩm không được
phản ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các sản phẩm
theo phương thức phù hợp và nhất quán qiữa các kỳ kế toán.
SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CPSXC
TK 334,(338)


TK 627

TK 111,152

Chi phí nhân viên
TK 152

Các khoản giảm chi
phí SXC

Chi phí vật liệu
TK 142,335
TK 214Chi phí theo dự toán
Chi phí trích khấu hao

Phân bổ(kết chuyển)
chi phí SXC

TK 111,112
Chi phí sản xuất khác
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

Trong các Doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh không đơn
thuần như là tập hợp các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC mà chi phí
sản xuất còn phát sinh rất phức tạp đòi hỏi Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để
xử lý nhằm mục đích tập hợp chi phí sao cho giá thành tương đối ổn định giữa
24
Vương Thị Liên K

Page 24


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

các kỳ hạch toán. Chính vì vậy mà Doanh nghiệp phải hạch toán chi phí trả
trước, chi phí phải trả và các thiệt hại trong sản xuất..
1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất khác:
Kế toán chi phí phải trả: là kế toán chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng
được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào
chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành
sản phẩm, lao vụ khỏi đột biến tăng khi chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:


Tiền phép của công nhân sản xuất



Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch



Lãi tiền vay chưa đến hạn trả




Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, CCDC… chưa trả



Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp

Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK 335 “chi phí phải
trả”.

Vương Thị Liên K

25
Page 25


×