Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TỔ CHỨC CHO học SINH làm PHIẾU học tập TRONG dạy học TOÁN THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.77 KB, 22 trang )

PHÒNG
GIÁO
DỤC
VÀ ĐÀO
TẠOVỊ
HUYỆN
THỦY
(TÊN

QUAN,
ĐƠN
CHỦGIAO
QUẢN)
TRƯỜNG
TRUNG ÁP
HỌCDỤNG
CƠ SỞ GIAO
(TÊN
CƠ QUAN
SÁNGTIẾN
KIẾN)

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
BÁO CÁO SÁNG KIẾN

(Tên
sáng
kiến)
TỔ CHỨC CHO
HỌC
SINH


LÀM PHIẾU
HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC TOÁN THCS

Tác giả: Nguyễn Thị Nga

Tác
giả:..................................................................
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
.
Nơi công tác: THCS Giao Tiến
Trình độ chuyên
môn:...........................................
Chức
vụ:.................................................................
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán

Nơi công
tác:...................................................................
Nam Định, ngày 20 tháng 3 năm 2015


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN


1. Tên sáng kiến:
TỔ CHỨC CHO HỌC SINH LÀM PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY
HỌC TOÁN THCS
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: T O Á N H Ọ C
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 01 tháng 9 năm 2010 đến nay

4. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Nga
Năm sinh: 1981
Nơi thường trú: Xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định.
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán
Chức vụ công tác: Phó hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường THCS Giao Tiến
Điện thoại: 0918 584 838
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Giao Tiến
Địa chỉ: Giao Tiến- Giao Thủy- Nam Định
Điện thoại: 03503 895 800


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.

Xuất phát từ mục tiêu cấp học, mục tiêu môn học, định
hướng chung về dạy học môn toán THCS trong giai đoạn mới là:
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đảm bảo chuẩn kiến
thức, kỹ năng, chú trọng phát triển năng lực của học sinh, phân
hóa học sinh. Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá, chuyển dần từ
kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng sang hình thức
đánh giá năng lực học sinh.
Trong định hướng dạy học này, giáo viên là người thiết kế, tổ
chức hướng dẫn, điều khiển học sinh học tập và giáo viên là người
giữ vai trò chủ đạo, còn học sinh là chủ thể nhận thức, biết cách tự
học, tự rèn luyện từ đó hình thành phát triển nhân cách và các

năng lực cần thiết của con người lao động mới đã đề ra. Để đạt
được điều đó, giáo viên phải là người thiết kế, sáng tạo các hình
thức tổ chức dạy học sao cho linh hoạt phù hợp với từng bài, từng
nội dung kiến thức, phù hợp với từng đối tượng học sinh trong đó
có việc tổ chức cho học sinh làm phiếu học tập. Vậy tổ chức cho
học sinh làm phiếu học tập như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất ?
Qua trực tiếp giảng dạy môn toán, qua dự giờ thăm lớp các đồng
nghiệp tôi nhận thấy, giáo viên cũng đã tổ chức cho học sinh làm
phiếu học tập để củng cố kiến thức và phát hiện ra kiến thức mới
song bên cạnh đó còn những tồn tại sau:
- Giáo viên chưa định hướng rõ khi nào thì nên dùng phiếu
và lựa chọn nội dung phiếu học tập chưa phù hợp nên chưa phát
huy hết được tác dụng và ý nghĩa của việc dùng phiếu học tập .
- Cách tiến hành tổ chức cho học sinh làm phiếu học tập chưa
hợp lý nhiều khi mang tính hình thức dẫn đến hiệu quả không cao.
Chính vì những lý do trên, tôi đã đi vào nghiên cứu để tìm ra
nội dung và cách thức tổ chức cho học sinh làm phiếu học tập với
mục đích giúp cho bản thân tôi và đồng nghiệp lựa chọn những


nội dung và cách tiến hành làm phiếu học tập trong dạy Toán để
đạt hiệu quả .
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Qua thực tế cho thấy, nhiều học sinh khả năng ghi nhớ kiến
thức, vận dụng kiến thức để làm bài chưa tốt. Nếu không được
củng cố một cách chi tiết và có hệ thống thì kỹ năng làm bài của
các em không đạt hiệu quả, thậm chí nhầm kiến thức. Bên cạnh
đó, việc hình thành kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng làm bài, rèn

luyện các thao tác tư duy cho học sinh cũng vô cùng quan trọng.
Qua nghiên cứu tôi nhận thấy, một trong những phương pháp đơn
giản nhưng có tác dụng rất lớn đối với học sinh để học sinh chủ
động lĩnh hội kiến thức, độc lập vận dụng kiến thức để làm bài tập,
rèn luyện được kỹ năng làm bài… đó là phương pháp dùng phiếu
học tập.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
Phiếu học tập cá nhân được dùng nhằm mục đích: củng cố và
kiểm tra kiến thức của học sinh. Bên cạnh đó phiếu học tập còn có
tác dụng giúp học sinh tìm ra kiến thức mới ở mức độ đơn giản, cá
nhân học sinh có thể tự giải quyết được. Ngoài ra, phiếu học tập
còn dùng để rèn luyện, để tập dượt cho học sinh một kỹ năng, một
thao tác hoặc để thăm dò một thái độ của học sinh trước một vấn
đề.
Khi tổ chức cho học sinh làm phiếu học tập tôi đã thực hiện
theo những bước sau:
- Lựa chọn nội dung cho học sinh làm phiếu học tập.
- Lựa chọn cách thức tổ chức và thời điểm làm phiếu học tập.
2.1. Lựa chọn nội dung cho học sinh làm phiếu học tập.


a. Nội dung làm phiếu học tập nhằm củng cố, kiểm tra kiến
thức
Sau khi dạy xong một đơn vị kiến thức hoặc trước khi dạy
một đơn vị kiến thức, muốn củng cố kiến thức vừa học hoặc kiểm
tra kiến thức cũ thì giáo viên có thể tung ra phiếu học tập.
Ví dụ 1: Bài hình bình hành trong chương trình hình học lớp
8 rất quan trọng. Để củng cố định nghĩa, các tính chất và dấu hiệu
nhận biết của hình bình hành tôi đã cho học sinh làm 2 phiếu học
tập: Phiếu 1: Cho hình bình hành MNPQ như hình vẽ. Hãy điền nội dung

thích hợp vào dấu (…) để hoàn thành các khẳng định sau:
+ MN // ……..; ……….//………
+ ……… = ; = …….
+ ……… = QP; ………= MQ
+ MI = ……….; …….. = IN

Phiếu này học sinh sẽ được làm ngay sau khi học xong tính
chất của hình bình hành. Qua phiếu này, học sinh biết vận dụng
định nghĩa, tính chất của hình bình hành đồng thời học sinh khái
quát được: Cho hình bình hành thì suy ra được: Các cạnh đối song
song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt
nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Phiếu 2: Trong các tứ giác sau tứ giác nào là hình bình hành?
750

1100
700


1000
O

800

P

S

R


Phiếu này giáo viên cho học sinh làm cá nhân sau khi học
xong dấu hiệu nhận biết. Học sinh phải biết vận dụng dấu hiệu
nhận biết tứ giác là hình bình hành và giải thích. Hình thức này
vừa củng cố được dấu hiệu vừa rèn được ngôn ngữ nói cho học
sinh.
Ví dụ 2: Bài phương trình bậc nhất và cách giải- Đại số 8.
Tuy học sinh nắm được dạng của phương trình bậc nhất một ẩn và
2 phép biến đổi phương trình nhưng khi vận dụng vào làm bài tập
cụ thể thì thường hay lúng túng. Khi dạy bài này tôi cũng dùng
phiếu học tập dạng lựa chọn đáp án để củng cố cho học sinh.
1) Trong các phương trình sau đây phương trình nào là
phương trình bậc
nhất một ẩn?
A. x -1 = x + 2
C. x + 2y = 0
B. (x – 1)(x - 2) = 0
D. 2x + 1 = 3x + 5
2) Cặp phương trình nào sau đây không tương đương?
A. 3x = 9 và x – 3 = 0
B. x + 3 = 4x – 2 và 0,5(x + 3) = 2x – 1
C. 2x – 1 = 2 và x(2x - 1) = 2x
D. (x - 4)(x2 + 1) = 0 và x – 4 = 0
Phiếu trên có tác dụng rất lớn trong việc củng cố kiến thức
cho học sinh đồng thời giúp học sinh tránh được những sai sót dễ
mắc phải: Phương trình có hệ số a = 0, phương trình có hai ẩn
hoặc một ẩn nhưng bậc của ẩn lại lớn hơn 1 thì đều không phải là
phương trình bậc nhất một ẩn; khi nhân hoặc chia cả hai vế của



một phương trình với cùng một biểu chứa ẩn thì ta được một
phương trình mới có thể không tương đương với phương trình đã
cho.
Phiếu học tập còn dùng để kiểm tra một khối lượng kiến thức
lớn có tính tổng hợp trong một khoảng thời gian ngắn.
Ví dụ 3: Khi dạy bài rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai
- Toán 9, tôi cho học sinh làm phiếu sau :

Điền vào chỗ (…) để hoàn thành các công thức sau:
1) A2 = ...........................
2) A.B = ...................., với A.........., B...............
3)
4)
5)
6)

A
= ................... , với A.........., B...............
B
A2 B = ......... B , với B....................
A
AB
=
, với A.B............, B...................
B .........
C
C (...................)
=
, với…………………………..
A− B

A+ B

Bài tập: Cho hình vẽ. Hãy điền nội dung thích hợp vào các nhánh và bổ
sung các nhánh (nếu cần) để hoàn thành bản đồ tư duy sau:

Hoàn thành phiếu học tập trên, học sinh có cái nhìn khái quát
về các phép biến đổi căn thức bậc hai, từ đó biết vận dụng linh
hoạt vào dạng toán rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai.
Ví dụ 4: Khi dạy bài ôn tập chương I Hình học lớp 9, tôi tiến
hành phát phiếu cho học sinh dưới dạng bản đồ tư duy mở sau :


Có thể nói dạy học bằng bản đồ tư duy là một phương pháp
dạy học mới mang lại hiệu quả rất tốt trong việc khắc ghi kiến
thức cho học sinh. Dùng bản đồ tư duy dưới dạng điền khuyết vừa
rút ngắn được thời gian ôn lý thuyết, vừa giúp học sinh có cái nhìn
khái quát, trực quan, dễ nhớ, nhớ lâu từ đó học sinh biết vận dụng
kiến thức vào làm bài tập. Phiếu này học sinh có thể giữ lại làm tư
liệu học tập cho mình, có những em còn tự vẽ cho mình một bản
đồ tư duy theo ý thích cá nhân trong thời gian ôn tập ở nhà.
1)Vẽ
tam giác
đo 3 góc
củathành
tam giác
đó rồi
tínhmới
tổng số
b. Nội dung
phiếu

họcbất
tậpkỳ,
nhằm
hình
kiến
thức

đo của 3 góc đó. Có nhận xét gì về kết quả trên?
2) nội
Lấy dung
một tấm
bìa hìnhgặp
tamnhằm
giác ABC.
rờisinh
góc Bphát
và góc
C ra
Đây là
thường
giúpCắt
học
hiện
ra rồi đặt chúng kề với góc A. Hãy nêu dự đoán về tổng 3 góc A, B, C
kiến thức
mới
của tam
giácnhưng
ABC ? ở mức độ đơn giản mà cá nhân học sinh có
thể tự giải3)quyết

được.
Mứcđểđộ
yêuminh
cầuđịnh
đốilí với
phiếu
học
Điền vào
chỗ trống
chứng
“ Tổng
ba góc
củatập
tamhiện
giác bằng
1800thức

nhằmmột
phát
ra kiến
mới thường là một thử nghiệm bằng

các thao tác, quan sát, đo đạc, cắt ghép… từ đó phát hiện ra một
vấn đề.
Ví dụ 1: Khi dạy chứng minh định lý tổng 3 góc của một tam
giác- Toán 7 tôi đã cho học sinh làm phiếu với các hoạt động
thành phần sau:
Chứng minh
Qua A kẻ đường thẳng xy// BC (Hình 2)
µ = ·xAB vì …………………………………..……….……………

B
µ = yAC
·
C
vì ………………………………….……….…………….
µ + µB + µC = ……………..……..………………………….…..
Suy ra, A


* Giải thích các hoạt động trên.
Hoạt động 1 là một thử nghiệm nhằm phát hiện ra định lí phải
chứng minh. Hoạt động 2 cũng là một thử nghiệm bằng các thao
tác vẽ, cắt ghép có tác dụng gợi ý cho việc chứng minh (gợi ý kẻ
đường thẳng xy// BC). Hoạt động 3 là gợi ý để học sinh tự lực
chứng minh định lí. Có nhiều cách gợi ý khác nhau và điền vào
chỗ trống là dễ thực hiện nhất đối với học sinh. Phiếu học tập trên
tuỳ theo từng đối tượng học sinh mà tôi có thể cho học sinh làm cá
nhân hoặc nhóm nhỏ, qua đó học sinh phát hiện ra và chứng minh
được định lí tổng 3 góc của một tam giác bằng 1800.
·
·
+ ·yOz = xOz
Ví dụ 2: Khi dạy bài “khi nào thì xOy
? ”- Toán 6,
tôi cũng cho học sinh làm phiếu học tập với các thao tác sau:

1) Vẽ góc xOy và tia Oy nằm giữa hai cạnh của góc xOz.
·
·
2) Đo các góc có trong hình và so sánh xOy

+ ·yOz với xOz

3) Qua kết quả trên rút ra nhận xét gì?


Sau khi tiến hành các thao tác vẽ, đo và so sánh, học sinh rút
ra nhận xét:
“ Nếu tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz thì

·
·
xOy
+ ·yOz = xOz
.

Ví dụ 3: Ở tiểu học, học sinh đã học phân số bằng nhau
nhưng chỉ đối với phân số có tử, mẫu là các số tự nhiên. Lên lớp 6
học sinh đã được học phân số mà tử, mẫu là các số nguyên, để
a c
giúp học sinh hiểu bản chất khi nào b = d tôi đã tiến hành cho học
sinh làm phiếu học tập sau.
1) Lấy ví dụ về hai phân số bằng nhau. So sánh các tích của tử phân
số này với các mẫu của phân số kia.
2) Lấy ví dụ về hai phân số không bằng nhau. Có nhận xét gì về các
tích trên?
3) Qua các ví dụ trên em có nhận xét gì?

Một ví dụ về kết quả:
2 4
1) 5 = 10 ta có 2.10 = 4.5( = 20)

1 2
=
3 6
2 1

3 5

ta có 1.6 = 2.5( = 6)

2)
ta có 2.5 ≠1.3
3) Các nhận xét :
- Với hai phân số bằng nhau thì tích của tử phân số này với
mẫu phân số kia bằng tích của mẫu phân số này với tử của phân số
kia.
- Với hai phân số không bằng nhau thì tích trên không bằng
nhau.
Từ đó giáo viên hình thành định nghĩa :
a c
=
nếu a.d = b.c (a,b,c,d ∈ Z, b, d ≠ 0).
b d


Trong quá trình hình thành kiến thức mới cho học sinh, việc
sử dụng phiếu học tập dưới dạng bản đồ tư duy tôi thấy hiệu quả
rất tốt. Qua đó đã hình thành cho học sinh năng lực tự học, tư duy
sáng tạo, khả năng ghi nhớ nhanh và vận dụng làm bài tập rất tốt.
Ví dụ 4: Bài “tính chất của phép cộng các số nguyên” - Toán
6

Đặc điểm của bài này là học sinh đã biết quy tắc cộng 2
số nguyên cùng dấu, khác dấu và tính chất của phép cộng các số
tự nhiên. Vì vậy, vào đầu tiết học, có thể gợi ý cho học sinh vẽ
bản đồ tư duy về các tính chất của phép cộng số tự nhiên (đã học).
Sau khi vẽ xong bản đồ tư duy đối với số tự nhiên, giáo viên gợi ý
cho học sinh vẽ thêm nhánh và lấy ví dụ tương tự đối với số
nguyên. Giáo viên đặt câu hỏi các tính chất trên có đúng với phép
cộng các số nguyên hay không, từ đó dẫn đến kiến thức bài mới.
Giáo viên có thể giao việc cho học sinh dưới dạng phiếu học tập
một số bản đồ tư duy chưa đầy đủ để học sinh vẽ tiếp, viết tiếp lên
đó hoặc cũng có thể vẽ lên bìa, hay bảng cho các nhóm hoàn
thiện.


Ví dụ 5: Bài “lũy thừa của một số hữu tỷ”- Toán 7. Đặc
điểm của bài này là học sinh đã học về lũy thừa với số mũ tự
nhiên từ lớp 6, vì vậy có thể đưa ra bản đồ tư duy thiếu nội dung
hoặc thiếu nhánh cho học sinh hoàn thiện tiếp như hình sau:


c. Nội dung phiếu học tập nhằm rèn luyện và hình thành kỹ
năng giải toán cho học sinh.
Ví dụ 1: Khi dạy bài nhân đa thức với đa thức (Toán 8) để
hình thành cho học sinh kĩ năng tính nhẩm tôi đã cho học sinh làm
phiếu sau:
Cho hai số tự nhiên có 2 chữ số ab và ac trong đó b + c = 10
+ Hãy chứng minh. ab . ac = 100(a + 1) + bc
+ Từ đó rút ra cách tính nhẩm phép nhân hai số tự nhiên có hai chữ số mà
chữ số hàng chục bằng nhau còn chữ số hàng đơn vị có tổng bằng 10


Kết quả: Biến đổi vế trái
ab . ac = (10a + b)(10a + c)
= 100a2+ 10 ac + 10ab + bc
= 100a2 +10a(b + c) + bc
= 100a2 + 100a + bc
= 100a(a + 1) + bc = VP
Vậy ab . ac = 100(a+1) + bc
Cách tính nhẩm: Muốn nhân ab với ac trong đó b + c = 10, ta
viết tích
a(a + 1) rồi viết thêm tích bc vào sau
Áp dụng 84.86 =? ; 27.23 = ? ; 38.32 = ?
Cách nhẩm 8.(8+1) = 72; 4.6 = 24 . Vậy 84.86 = 7224
Tương tự 27.23 = 621 ; 38.32 = 1216
Ví dụ 2: Khi học về đồ thị của hàm số y = ax (a ≠ 0), để củng
cố kỹ năng vẽ đồ thị cho học sinh, tôi đưa ra bài toán sau:
Bài toán:
+ Vẽ trên cùng một hệ trục toạ độ Oxy đồ thị của các hàm số sau :
a) y = x;
b) y = 3x;
c) y = -2x;
d) y = -x
+ Đồ thị của hàm số y = ax nằm ở góc phần tư nào của mặt phẳng
toạ độ Oxy nếu :
*a>0
*a<0


Qua bài toán trên học sinh sẽ xác định được vị trí của đồ thị
hàm số y = ax khi cho a các giá trị cụ thể và sau này khi gặp các
bài toán vẽ đồ thị , học sinh sẽ vận dụng để có những định hướng

khi vẽ đồ thị sao cho chính xác.
Ví dụ 3: Khi dạy học về định lý Pytago , tôi đã đưa ra bài
toán sau .
“Cho tam giác ABC có AB =8, AC = 17, BC = 15. Để xét xem ABC có
là tam giác vuông hay không, bạn An đã làm như sau:
Ta có AB2 +AC2 = 82 + 172 = 64 + 289 = 353
BC2 = 152 = 225
Vì 353 ≠ 225 nên AB2 +AC2 ≠ BC2
Do đó, tam giác ABC không phải là tam giác vuông”
Hãy cho biết bạn An giải đúng hay sai? Nếu sai hãy sửa lại cho đúng.

Học sinh phát hiện được lời giải của An là sai vì đã không so
sánh bình phương độ dài cạnh lớn nhất với tổng bình phương độ
dài của hai cạnh còn lại.
Sửa lại: AB2 + BC2 = 82 + 152 = 64+225 = 289
AC2 = 172 = 289
Nên AB2 + BC2 = AC2
Do đó, tam giác ABC vuông tại B.
Qua bài toán trên, học sinh được hình thành kỹ năng giải
toán xét xem tam giác ABC có vuông hay không nhờ định lý
Pytago đảo. Một tam giác biết độ dài 3 cạnh, muốn xét xem tam
giác đó có phải là tam giác vuông hay không, ta so sánh bình
phương độ dài cạnh lớn nhất với tổng các bình phương độ dài của
hai cạnh còn lại:
- Nếu chúng bằng nhau thì tam giác đó vuông tại đỉnh đối
diện với cạnh lớn nhất
- Nếu chúng không bằng nhau thì tam giác đó không phải là
tam giác vuông
d. Nội dung phiếu học tập nhằm rèn luyện một thao tác tư duy
hoặc thăm dò thái độ của học sinh trước một vấn đề.



Rèn luyện một thao tác hoặc nhiều thao tác tư duy cho học
sinh là một mục tiêu của tiết học. Bằng hình thức phiếu học tập
học sinh sẽ được rèn luyện về khả năng khái quát hoá, tương tự
hoá, khả năng suy luận…
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Tính chất của thứ tự trên tập hợp Q”
( Toán 7) tôi đã dùng phiếu học tập sau.
+ Điền dấu thích hợp vào ô trống(<; >; =) và hoàn thành nội
dung tổng quát.
6 5
<
5 4

6
⋅ 20
5
6
⋅ (−20)
5
6
⋅0
5

5
⋅ 20
4
5
⋅ (−20)
4

5
⋅0
4

Tổng quát: Nếu a < b, m là số bất kỳ
thì…………………………
Qua phiếu học tập trên, tuy mới chỉ qua một ví dụ song để
phù hợp với tư duy của học sinh lớp 6, hoàn toàn có thể cho học
sinh dự đoán nội dung tổng quát bằng cách tương tự hóa, khái quát
từ đó hình thành tính chất:
Nếu a < b thì: a.m < b.m (nếu m > 0)
a.m > b.m (nếu m < 0)
a.m = b.m (nếu m = 0)
Ví dụ 2: Khi dạy bài“ Trường hợp đồng dạng gócgóc”( Toán 8) tôi đã đưa ra bài tập dưới dạng phiếu học tập sau để
rèn luyện khả năng suy luận cho học sinh.
Bài tập: Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào
sai? Đánh dấu “x” vào ô thích hợp. Từ đó hãy rút ra các dấu hiệu nhận biết tam
giác cân đồng dạng.
TT
1
2
3
4
5

Khẳng định
Hai tam giác cân luôn đồng dạng với nhau.
Hai tam giác vuông cân luôn đồng dạng với nhau.
Hai tam giác đều luôn đồng dạng với nhau.
Hai tam giác cân có góc ở đỉnh bằng nhau thì đồng dạng với

nhau.
Hai tam giác cân có một góc ở đáy bằng nhau thì đồng dạng với
nhau.

Đ

S


Kết quả: Các khẳng định đúng: 2,3,4,5
Khẳng định sai: 1
Qua đây học sinh rút ra được các dấu hiệu nhận biết tam giác
cân đồng dạng.
- Hai tam giác cân có góc ở đỉnh bằng nhau thì đồng dạng
với nhau.( Trường hợp đặc biệt: Góc ở đỉnh bằng 60 0 → tam giác
đều; góc ở đỉnh bằng 900 → tam giác vuông).
- Hai tam giác cân có một góc ở đáy bằng nhau thì đồng dạng
với nhau.
Ngoài ra phiếu học tập còn có tác dụng thăm dò thái độ của
học sinh trước một vấn đề, từ đó giúp học sinh loại trừ được
những sai lầm dễ mắc phải đồng thời góp phần giáo dục học sinh
giữ vững lập trường quan điểm.
Ví dụ 3: Khi dạy bài“ Phương trình chứa ẩn ở mẫu”( Toán 8)
tôi đã cho học sinh làm phiếu học tập sau:
Bài tập: Cho phương trình

x2 − 5x
= 5 (1)
x−5


Bạn Sơn giải phương trình (1) như sau:
(1) ⇔ x2 – 5x = 5(x - 5) ⇔
⇔ x2 – 5x = 5x – 25
⇔ x2 – 10x + 25 = 0
⇔ (x – 5)2 = 0
⇔x=5
Bạn Hà cho rằng Sơn giải sai vì đã nhân 2 vế với biểu thức x –5 có
chứa ẩn. Hà giải bằng cách rút gọn vế trái như sau:
(1) ⇔

x( x − 5)
=5
x−5

⇔ x=5

Hãy cho biết ý kiến của em về hai lời giải trên?


Học sinh sẽ nêu được hai lời giải trên thiếu điều kiện xác
định của phương trình nên dẫn tới kết luận sai.
Lời giải đúng:
ĐKXĐ: x ≠ 5
x2 − 5x
x−5
⇒ x2 –

=5

5x = 5(x - 5)

⇔ x – 5x = 5x – 25
⇔ x2 – 10x + 25 = 0
⇔ (x – 5)2 = 0
⇔ x = 5 ( không thoả mãn ĐKXĐ)
Vậy phương trình (1) vô nghiệm
Hoặc:
x( x − 5)
(1) ⇔ x − 5 = 5
⇒ x = 5( không thoả mãn ĐKXĐ)
Vậy phương trình (1) vô nghiệm
2

2.2. Lựa chọn cách thức tổ chức và thời điểm làm phiếu học
tập.
Ngoài việc lựa chọn nội dung cho học sinh làm phiếu học
tập, thì giáo viên cần lựa chọn cách thức tổ chức cho học sinh làm
phiếu sao cho khoa học và hợp lý. Để làm được điều đó tôi đã tiến
hành như sau:
* Chọn thời điểm phát phiếu:
- Đối với phiếu nhằm củng cố kiến thức thì giáo viên sẽ phát
phiếu ngay sau khi học xong một đơn vị kiến thức hoặc củng cố
toàn bài hoặc kiểm tra bài cũ trước khi học bài mới
- Đối với phiếu nhằm mục đích phát hiện kiến thức mới thì
cần phát cho học sinh trước khi dạy một đơn vị kiến thức. Tuỳ
từng trường hợp, từng đối tượng mà tôi phát phiếu cho học sinh
dưới hình thức cá nhân hoặc nhóm nhỏ (2 hoặc 3 học sinh ngồi
liền kề nhau)


* Cách thức xử lý phiếu học tập.

Sau khi thu hồi phiếu, để khẳng định kết quả của phiếu giáo
viên có thể dùng các biện pháp sau:
- Đưa trước đáp án, biểu điểm và chấm mẫu còn học sinh thì
trao đổi bài để chấm chéo. Tôi thường dùng hình thức này đối với
phiếu củng cố kiến thức dạng bài tập trắc nghiệm.
- Chiếu phiếu của một vài học sinh để cả lớp cùng theo dõi
nhận xét và đối chiếu bài. Tôi thường dùng hình thức này đối với
phiếu rèn luyện kỹ năng giải toán. Nhờ biện pháp này cho phép
giáo viên có điều kiện lưu ý học sinh về kỹ năng trình bày và giải
quyết được những chỗ yếu của học sinh
- Cho học sinh tự phát biểu ý kiến của mình qua đó giáo viên
đánh giá. Hình thức này tôi thường sử dụng đối vớí loại phiếu tìm
kiến thức mới hoặc phiếu có nội dung thăm dò thái độ của học
sinh trước vấn đề trên.
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Vận dụng những kinh nghiệm trên vào giảng dạy tôi thấy có
hiệu quả khá tốt. Nhờ đó học sinh nắm chắc kiến thức hơn, có kỹ
năng làm bài tốt hơn, lường trước và tránh được những sai sót dễ
mắc phải. Bên cạnh đó, học sinh được làm việc nhiều hơn, các em
hiểu bài ngay tại lớp và vận dụng tốt những kiến thức đã học vào
giải toán. Ngoài ra, học sinh còn được rèn luyện các thao tác tư
duy, giáo dục cho học sinh tính tự lực, biết giữ vững quan điểm,
lập trường trong học tập và rèn luyện. Chính vì vậy, kết quả học
tập của học sinh được nâng lên. Các kỳ thi chất lượng và các bài
kiểm tra các em đều đạt kết quả khá tốt. Hơn nữa việc làm trên đã
kích thích được học sinh niềm say mê, hứng thú đối với môn học.



IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Để đạt hiệu quả cao nhất trong việc dùng phiếu học tập,
người dạy cần chú ý một số điểm sau:
1. Lựa chọn nội dung cho học sinh làm phiếu học tập phải
phù hợp với mục tiêu bài học, với định hướng của giáo viên;
2. Nội dung phiếu học tập không quá khó, nặng nề như nội
dung hoạt động nhóm bởi vì nội dung phức tạp quá thì cá nhân
học sinh không thể giải quyết được trọn vẹn hoặc không giải quyết
được một cách nhanh chóng, mất nhiều thời gian của tiết học;
3. Chọn hình thức xử lý phiếu sao cho phù hợp, sao cho phát
huy hết được hiệu quả của việc dùng phiếu, kích thích được hứng
thú học tập của học sinh;
4. Không quá lạm dụng hình thức dùng phiếu học tập hoặc
dùng phiếu có tính chất hình thức, hời hợt, không triệt để. Giáo
viên cần phải kết hợp với các hình thức dạy học khác nhằm hình
thành và phát triển ở học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo.
V. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

Tôi xin cam kết báo cáo sáng kiến “ Tổ chức cho học sinh
làm phiếu học tập trong dạy học toán THCS” tôi đã trình bày
không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Trường THCS Giao Tiến xác

nhận: Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ
chức cho học sinh làm phiếu học
tập trong dạy học toán THCS” của
tác giả Nguyễn Thị Nga xếp loại
xuất sắc cấp trường đủ điều kiện dự
thi cấp huyện.

Nguyễn Thị Nga

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIAO THỦY


Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Giao Thủy xác nhận:
Sáng kiến kinh nghiệm: “Tổ chức cho học sinh làm phiếu học tập
trong dạy học toán THCS” của tác giả Nguyễn Thị Nga xếp loại
xuất sắc cấp huyện đủ điều kiện dự thi cấp tỉnh./.
TRƯỞNG PHÒNG

Mai Tiến Dũng


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Toán các lớp 6,7,8,9
2. Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Toán của Bộ GD-ĐT
3. Thiết kế bản đồ tư duy dạy- học môn Toán của TS Trần
Đình Châu và TS Đặng Thị Thu Thủy.




×