Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện nghĩa hưng tỉnh nam định theo định hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN VĂN NAM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN NGHĨA HƢNG – TỈNH NAM ĐỊNH
THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN VĂN NAM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN NGHĨA HƢNG – TỈNH NAM ĐỊNH
THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HÓA

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS Bùi Văn Quân

HÀ NỘI, 2015



I

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin được
trân trọng cảm ơn:
Ban Giám đốc, quý Thầy, Cô giảng viên thuộc Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2; quý Thầy, Cô đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi học tập, nghiên cứu để có kiến thức hoàn thành luận văn này;
PGS.TS Bùi Văn Quân, người thầy – người hướng dẫn khoa học đã
chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi hoàn thành nghiên cứu đề tài luận văn;
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định, UBND huyện Nghĩa Hưng,
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nghĩa Hưng, các trường Tiểu học huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin,
đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn;
Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cổ vũ, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do khả năng còn hạn chế nên luận văn
này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý của quý Thầy, Cô - các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và những
người quan tâm tới đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Nam



II

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Nam


III

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. I
Lời cam đoan ............................................................................................... II
Mục lục ........................................................................................................ III
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.................................................
V
Danh mục các bảng ..................................................................................... VI
Danh mục các sơ đồ............................................................................... VII
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
NỘI DUNG...........................................................................................
8
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về phát triển giáo viên tiểu học theo
8

hƣớng chuẩn hóa....................................................................................
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 10
1.3 Trường Tiểu học và yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên tiểu học
trong giai đoạn hiện nay........................................................................

19

1.4 Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo hướng chuẩn hóa trong
giai đoạn hiện nay..................................................................................

27

1.5 Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo
viên Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.......................................................

38

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở
huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định so với chuẩn nghề nghiệp giáo

42

viên tiểu học..........................................................................................
2.1 Tổ chức khảo sát thực trạng.............................................................

42

2.2 Khái quát về sự nghiệp giáo dục của huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam
Định.........................................................................................................


42

2.3 Thực trạng phát triển các trường Tiểu học trên địa bàn huyện........

48

2.4 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học............................

54

2.5 Đánh giá chung .............................................................................

64


IV

Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở
huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định theo hƣớng chuẩn hóa............

70

3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp................................................

70

3.2 Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Nghĩa
Hưng tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa.........................................
3.3 Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................

71
95
98

1. Kết luận..............................................................................................

98

2. Khuyến nghị.......................................................................................

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................

103

PHỤ LỤC.............................................................................................

106


V

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu


BCH

: Ban chấp hành

BD NVSP

: Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐT

: Đào tạo

ĐHSP


: Đại học Sư phạm

ĐDDH

: Đồ dùng dạy học

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

GVTH

: Giáo viên tiểu học

GD-ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông


HS

: Học sinh

KTĐG

: Kiểm tra, đánh giá

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

PCGD

: Phổ cập giáo dục

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

SP

: Sư phạm

TH


: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


VI

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, học sinh.............................................

48

Bảng 2.2: Thống kê về phòng học, bàn ghế các trường Tiểu học.......

50

Bảng 2.3: Thống kê về phòng chức năng các trường Tiểu học...........

50

Bảng 2.4: Xếp loại hạnh kiểm học sinh Tiểu học (2009-2014)...........


51

Bảng 2.5: Xếp loại học lực học sinh (Đối với hai môn Toán và
Tiếng Việt)..........................................................................................
Bảng 2.6: Thống kê học sinh lưu ban và học sinh HTCTTH (20092014)....................................................................................................
Bảng 2.7: Thống kê số lượng đội ngũ GV TH (từ 2009 đến 2014).....
Bảng 2.8: Thống kê số lượng GV năm học 2013-2014 của 33
trường.................................................................................................

52

53
54
55

Bảng 2.9: Thống kê số lượng GV theo môn (từ 2009 đến 2014)........

56

Bảng 2.10: Thống kê số lượng GV theo giới tính, độ tuổi .................

57

Bảng 2.11: Thống kê GV theo thành phần chính trị chủ yếu (Năm
học 2013 – 2014).................................................................................

58

Bảng 2.12: Thống kê trình độ được đào tạo của đội ngũ GVTH.......


59

Bảng 2.13: Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ GV.................

59

Bảng 2.14: Thống kê xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVTH....

60

Bảng 3.3: Kết quả thống kê sự nhận thức về tính khả thi, tính cấp
thiết của các biện pháp........................................................................

95


VII

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle (Mỹ,
1980)....................................................................................................
Sơ đồ 3.1: Nội dung bồi dưỡng giáo viên.............................................

31
84


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Người thầy, trong quan niệm dạy học mới, vừa là người đạo diễn, trọng
tài, huấn luyện viên, người tổ chức, người hướng dẫn và tạo ra môi trường
hợp tác, tương tác cho học sinh. Mức độ đáp ứng của người thầy đối với các
công việc đó là vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục. Nghiên
cứu để phát triển người thầy nói riêng và đội ngũ giáo viên nói chung, là một
chức năng quan trọng của Khoa học giáo dục.
Một mâu thuẫn thường xuyên tồn tại là sự bất cập của đội ngũ, đặc biệt
là chất lượng đội ngũ không đáp ứng được mọi mặt của thực tiễn đầy biến
động của nhà trường. Nhất là khi thực tiễn càng có sự phát triển nhanh chóng,
thì mâu thuẫn đó càng trở nên nghiêm trọng, nếu không có giải pháp để khắc
phục. Mâu thuẫn đó hiện nay đang gay gắt trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Vấn đề chuẩn hoá đội ngũ cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng; trong đó
nâng cao chất lượng là trọng tâm, đang trở thành vấn đề mang tính thời sự
trong nghiên cứu giáo dục. Tìm ra các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
sát, đúng, bảo đảm tính cách mạng và khoa học của vấn đề và đưa nó vào áp
dụng thành công trong thực tế là một yêu cầu thiết thực, nghiêm túc và thực sự
bức thiết trong khoa học giáo dục hiện nay.
Phát triển đội ngũ giáo viên là một phạm trù động, lại phải đáp ứng được
yêu cầu đầy biến động của cả hiện tại và tương lai, do đó cần phải quán triệt
quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử, toàn diện; kết hợp hài hoà với khoa
học dự báo, thì mới có thể đạt được mục tiêu của vấn đề nghiên cứu. Hơn
nữa, bước vào giai đoạn CNH-HĐH đất nước, yêu cầu về nguồn nhân lực nói


2


chung đang bao hàm những nội dung rất mới mẻ, trong đó đội ngũ nhà giáo là
một bộ phận đặc biệt của nguồn nhân lực đó, lại càng phải được nghiên cứu
để đổi mới hoàn thiện, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình
mới. Những vấn đề được đặt ra như: mối quan hệ giữa đội ngũ nhà giáo với
phát triển nguồn nhân lực xã hội; nhà giáo với các yêu cầu của các cấp học
trong thời kỳ CNH, HĐH; các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá,
hiện đại hóa, đổi mới phương pháp và nội dung chương trình giáo dục… rõ
ràng là mang tính thời sự, tính cấp thiết trong lý luận cần được nghiên cứu, lý
giải và phát triển lên một tầm cao mới. Tính tất yếu phụ thuộc của phát triển
giáo dục vào kinh tế - xã hội cũng yêu cầu lý giải những điều đó; tính đón
đầu, đi trước của giáo dục so với phát triển kinh tế-xã hội lại càng có sự đòi
hỏi mạnh mẽ và cấp thiết hơn.
Những vấn đề lý luận đang đặt ra ở trên; hiện nay, trước yêu cầu mới nó
đang trở thành một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Cụ thể là:
- Nghị quyết 2 (BCH TW Đảng khoá VIII) [13] nêu 4 giải pháp cơ bản
về xây dựng đội ngũ giáo viên phải tập trung thực hiện để phát triển giáo dục
và đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH:
1) Củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, trong đó có
các trường sư phạm trọng điểm;
2) Thực hiện chế độ ưu đãi để thu hút nhân tài vào ngành sư phạm;
3) Bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, năng lực
đội ngũ;
4) Có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên và tôn vinh nghề dạy học.
Những tư tưởng đó tiếp tục được khẳng định lại tại Nghị quyết TW 6
(lần 2, khoá IX) và chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư
TW về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.



3

Luật giáo dục khẳng định nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo
đảm chất lượng giáo dục; nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện để
nêu gương tốt cho người học; Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, đào tạo bồi
dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình, giữ gìn và phát huy truyền
thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001-2010 ban hành theo
Quyết định 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ coi
“Phát triển đội ngũ nhà giáo” là một giải pháp quan trọng trong 7 giải pháp
phát triển giáo dục đến năm 2010: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ
về số lượng, hợp lí về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa
tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”.
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [12] đã xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm
và các giải pháp chủ yếu trong đó có 7 giải pháp để phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục:
1) Sắp xếp, kiện toàn hệ thống và điều chỉnh nhiệm vụ các cơ sở đào
tạo giáo viên, cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; tập trung chỉ đạo và
triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo để
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
2) Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông, giáo
viên mầm non đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới.
Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán



4

bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
3) Nghiên cứu, đề xuất chính sách tiền lương nhằm khuyến khích thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành giáo dục và đào tạo: mức
lương nhà giáo được hưởng trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự
nghiệp; phụ cấp theo tính chất công việc, theo vùng; phụ cấp thâm niên nghề
nghiệp tính cho thời gian trực tiếp giảng dạy. Xây dựng cơ chế tín dụng để tạo
điều kiện về nhà ở và học tập nâng cao trình độ cho giáo viên, giảng viên trẻ.
4) Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà giáo đầu ngành ở các cấp học và
trình độ đào tạo phù hợp với điều kiện của Việt Nam và từng bước hội nhập
quốc tế; nghiên cứu, hoàn thiện quy định về bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư.
5) Thu hút các nghệ nhân, nghệ sỹ tài năng, người có kinh nghiệm thực
tiễn lâu năm trong ngành, có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại
các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
6) Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về hệ thống chức danh nhà giáo
và vị trí việc làm; chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
7) Xây dựng cơ chế khuyến khích cán bộ nghiên cứu khoa học tham gia
giảng dạy và giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. Nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học của giảng viên, giáo viên và đội ngũ cán bộ nghiên cứu
của các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất Thông
tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số
50/2012/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 40; bổ sung Điều 40a của Thông tư số



5

41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo dành trọn 1 chương (Chương IV) để quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn, trình độ được đào tạo… của đội ngũ GVTH [2] .
Như vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn (đặc biệt là kinh
nghiệm đã có), đối chiếu với nhu cầu thực tế, để từ đó tìm ra các biện pháp
nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và phát
triển kinh tế - xã hội, phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước
là một yêu cầu bức thiết đối với khoa học giáo dục hiện nay.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong những năm qua, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cho
cấp Tiểu học đã có những thành quả, có nhiều biện pháp tốt được áp dụng.
Tuy vậy, chủ yếu còn chạy theo việc đáp ứng số lượng, vấn đề cơ cấu và chất
lượng đội ngũ chưa giải quyết được triệt để, vẫn còn nhiều nội dung về mặt
khoa học cần được làm sáng tỏ.
Hơn nữa, trong thời kỳ này, cấp Tiểu học phải giải quyết một khối lượng
công việc rất lớn theo yêu cầu đổi mới giáo dục, nhằm phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đề xướng. Cụ thể là:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế mà Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã đề ra.
Với một khối lượng công việc khổng lồ trên sẽ không thực hiện tốt nếu
không có một đội ngũ giáo viên đủ năng lực, trình độ và có phẩm chất đạo
đức chính trị vững vàng.
Vì những căn cứ trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn

hóa”.


6

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ
giáo viên Tiểu học huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đề xuất biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định theo
hướng chuẩn hóa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học và lý luận về chuẩn hóa trong quản lí giáo dục
3.2 Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay, so với
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
3.3 Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lí dựa vào chuẩn trong phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu
học huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học
Chuẩn hóa là một trong những yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học
hiện nay. Vì thế, công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cũng phải
được chuẩn hóa. Nếu dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học để triển
khai các nội dung của phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thì đội ngũ giáo

viên tiểu học huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định sẽ đáp ứng tốt hơn với các
yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp đã ban hành.


7

6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các
trường tiểu học huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ năm
2009 đến nay.
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là chuẩn được sử dụng để áp
dụng trong phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây
dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết nghiên cứu luận văn.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp chuyên gia
- Nhóm phương pháp thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo
hướng chuẩn hóa
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Nghĩa

Hưng tỉnh Nam Định so sánh với chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Nghĩa
Hưng tỉnh Nam Định theo hướng chuẩn hóa


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Phát triển đội ngũ giáo viên từ lâu đã được đề cập trong các nghiên cứu
lý luận và được sử dụng rất sớm trong thực tiễn hoạt động giáo dục ở các
nước trên thế giới và ở Việt Nam. Đến những năm cuối thập niên 60 của thế
kỷ XX, khi các khái niệm “vốn con người” (Human capital), “nguồn lực con
người” (Human resources) xuất hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế
giới thì vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên cũng được giải quyết với tư cách
là phát triển một nguồn lực của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và
cách giải quyết vấn đề có sự khác nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện thực tế ở mỗi quốc gia và mỗi giai đoạn lịch sử.
Từ năm 1980 nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ
quản lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác
quản lý nguồn nhân lực. Theo ông thì quản lý nguồn nhân lực phải gồm 3
nhiệm vụ chính (cùng các nhiệm vụ thành tố) là:
1) Phát triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển, nghiên cứu, phục vụ);
2) Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,
đãi ngộ, kế hoạch hoá sức lao động);
3) Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc làm, mở
rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức).

Kết quả nghiên cứu của Leonard Nadle đã được nhiều nước trên thế giới
sử dụng. Ở Việt Nam, cũng đã có một số công trình nghiên cứu khá chuyên
sâu về phát triển con người và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi công trình đề
cập đến những khía cạnh khác nhau nhưng đều có điểm chung là: Khẳng định


9

vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Thống nhất cơ
bản với các nghiên cứu của thế giới về nội dung quản lý, phát triển nguồn
nhân lực và đề xuất sự vận dụng, với những giải pháp sáng tạo vào hoàn cảnh
thực tế của nước ta.
Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên ngoài sự thống nhất về nội
dung các nhiệm vụ với phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây các
nghiên cứu đều đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh
của mỗi giáo viên và của cả đội ngũ. Trong đó, sự xuất hiện của các công
nghệ dạy học mới, sự phát triển nhanh của thế giới ngày nay, yêu cầu thay đổi
vai trò và phương pháp của người thầy càng trở nên cấp thiết. Những năm gần
đây, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiều giải pháp để phát
triển đội ngũ giáo viên đã được nghiên cứu và áp dụng. Đặc biệt là từ khi
chúng ta thực hiện đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa thì nhiều
dự án và công trình khoa học liên quan đến đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp,
bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến các công trình và tác giả theo từng
chủ đề nghiên cứu như sau:
1) Nhóm công trình nghiên cứu để thiết lập cơ sở cho việc xây dựng
chương trình và chiến lược đào tạo giáo viên của các tác giả: Đinh Quang
Báo[7], Trần Bá Hoành [23], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [26]...
2) Nhóm công trình nghiên cứu khẳng định những tố chất về nhân cách
người giáo viên của các tác giả: Đặng Quốc Bảo[6], Phạm Minh Hạc[18],
Nguyễn Thị Mỹ Lộc [25]...

3) Nhóm công trình nghiên cứu về các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên ở các cấp học, bậc học tại các địa bàn cụ thể thông qua các đề tài khoa
học, luận văn, luận án đã được nhiều tác giả đề cập tới.
Đặc biệt, liên quan đến cấp Tiểu học đã có những công trình nghiên cứu
lớn như: “Dự án phát triển giáo viên Tiểu học”. Mục tiêu của dự án nhằm đổi


10

mới quản lý giáo dục Tiểu học vì sự phát triển bền vững. Dự án tập trung
nghiên cứu theo các nội dung sau:
- Xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học;
- Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học dựa trên chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học;
- Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng các
chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học;
- Xây dựng hệ thống đánh giá và xếp loại giáo viên và học sinh Tiểu học.
Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày, có thể nhìn nhận: Vấn đề phát
triển đội ngũ giáo viên TH với tư cách là nguồn nhân lực của các cấp học là
một nội dung quan trọng, cấp thiết, thu hút sự nghiệp nghiên cứu của nhiều cơ
quan và nhà khoa học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và có những
thành tựu quan trọng về vấn đề này. Tuy nhiên, các công trình đó mới chỉ
chuyên sâu vào những nội dung nhất định của vấn đề. Việc khai thác tổng hợp
sơ đồ quản lý nguồn nhân lực và kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có để
đồng bộ hoá các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên TH hiện vẫn còn bỏ
ngỏ. Đó là nội dung chính mà đề tài tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Đội ngũ giáo viên Tiểu học
Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản KHGD – Hà Nội 2006 [33] định
nghĩa: giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương

đương.
Tại điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 [27]; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số
38/2005/QH11 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu
chuẩn của nhà giáo:


11

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật Giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ
cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.

Theo điều 33 của Điều lệ trường Tiểu học [2] thì giáo viên là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường Tiểu học và cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học.
Theo từ điển Tiếng Việt [33] định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm
một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành
lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích
nhất định”.
Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo, chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập

thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau
về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc.
Với nhiều cách diễn đạt khác nhau, các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ là
một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực
hiện một hay nhiều chức năng có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về
công việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó.


12

Theo đó có thể quan niệm: Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên
được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm
vụ đó là: tạo ra “sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục tiêu mà nhà nước – xã
hội đề ra cho lực lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất
và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ
quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta có khái niệm đội ngũ
GVTH là tập hợp những giáo viên Tiểu học được tổ chức thành một lực lượng
có tổ chức, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là thực hiện mục
tiêu giáo dục đã đề ra cho lực lượng tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch
thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ quy định của pháp luật.
1.2.2 Phát triển đội ngũ giáo viên
Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Lý
luận của Phép Biện chứng duy vật khẳng định: mọi sự vật, hiện tượng không
phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn
biến đổi, chuyển hoá từ sự vật hiện tượng này đến sự vật hiện tượng khác,
cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá
trình phát triển tiến lên mãi mãi. Từ những năm 60 của thế ký XX, thuật ngữ

phát triển được sử dụng khá rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển
kinh tế. Sau đó, khái niệm này được bổ sung thêm về nội hàm và được hiểu
một cách toàn diện hơn. Ngày nay, khái niệm phát triển được sử dụng để chỉ
cả 3 mục tiêu cơ bản của nhân loại: phát triển con người toàn diện; bảo vệ
môi trường; tạo hoà bình và ổn định chính trị.
Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao,
trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn


13

đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra
sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình
hiện thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
Từ khái niệm phát triển nêu trên, có thể hiểu: Phát triển ĐNGV là tạo
ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (có trình độ, được đào
tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực trong các hoạt động
được quy định theo chức trách giáo viên), trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm
bảo thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục ở trường.
Phát triển ĐNGV là qúa trình tiến hành các giải pháp quản lý nhằm xây
dựng ĐNGV về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình; vững mạnh về trình độ,
có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề… đáp ứng chuẩn nghề nghiệp để
thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo và mục tiêu quản lí của nhà trường. Đây
cũng là quá trình làm cho ĐNGV biết đoàn kết và đủ điều kiện để sáng tạo
trong việc thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường, tìm thấy lợi ích cá nhân
trong mục tiêu của nhà trường; giúp họ thấy được sự phát triển của cá nhân gắn
bó mật thiết với sự phát triển chung của nhà trường.
Phát triển ĐNGV là một trong những nội dung quan trọng của quản lí
nhà trường. Phát triển ĐNGV là phát triển đội ngũ trí thức, nhà quản lí phải
nắm bắt được tính đặc thù của đội ngũ trí thức là lao động trí óc sáng tạo theo

thiên hướng cá nhân. Tính đặc thù còn thể hiện qua những nét đặc trưng của
lĩnh vực sản xuất tinh thần, trong đó sản phẩm trí tuệ không phải lúc nào cũng
có thể trở thành hàng hoá và không phải lúc nào cũng hạch toán kinh tế được.
Như vậy, phát triển ĐNGV ngoài ý nghĩa là phát triển một đội ngũ trí
thức, phát triển đội ngũ viên chức, nó còn có ý nghĩa lớn lao hơn là phát
triển những "nhà hoạt động nhân văn số một của xã hội, của quốc gia", phát
triển một đội ngũ có khả năng “tự chủ học thuật cao”. Vì vậy, nhà quản lí
phải biết xử lý tốt mối quan hệ giữa quản lí và tự do sáng tạo của đội ngũ trí


14

thức GV, chấp nhận sự phong phú đa dạng của tư duy sáng tạo cá nhân và
quản lí bằng định hướng lý luận và bằng các chương trình có mục tiêu.
1.2.3 Chuẩn và chuẩn hóa ĐNGV
1.2.3.1.Định nghĩa chuẩn
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuẩn. Đại từ điển bách khoa toàn
thư thế giới Britania - 2002 đưa ra định nghĩa về chuẩn: Chuẩn (Standard) là
cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thỏa thuận để làm mẫu hoặc
vật so sánh; Chuẩn là cái được đặt ra và được xác lập để làm luật lệ (quy tắc)
đo lường số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng. Theo Từ điển Tiếng
Việt, Chuẩn được hiểu: là cái được chọn làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà
làm cho đúng; là cái được chọn làm mẫu đo lường đánh giá (chuẩn quốc gia,
chuẩn quốc tế); là cái được xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội.
Như vậy, có thể hiểu: Chuẩn là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc,
công khai và mang tính xã hội được đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả
chuyên môn để làm thước đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng, hoạt
động công việc, sản phẩm, dịch vụ,... trong lĩnh vực nhất định theo mong
muốn của chủ thể quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
1.2.3.2. Chuẩn hóa

Chuẩn hóa là một xu hướng phát triển tất yếu của nền GD ở các nước
và nước ta trong quá trình đổi mới và hiện đại hóa: Đây là một vấn đề rộng
lớn và phức tạp đòi hỏi nhìn nhận vấn đề trên quan điểm hệ thống và toàn
diện trên nhiều khía cạnh GD, xã hội, quản lý, công nghệ ... phù hợp với thực
tiễn nước ta và kinh nghiệm quốc tế. Đặc biệt cần có các cơ quan quản lý và
nghiên cứu chuyên trách về vấn đề này như nhiều nước đã thực hiện như Hàn
Quốc, Thái Lan.... Anwin Topler- Nhà dự báo Mỹ nổi tiếng, trong tác phẩm
“Làn sóng thứ ba” khi phân tích sự chuyển đổi xã hội từ nền văn minh Nông
nghiệp sang nền văn minh Công nghiệp và văn minh Tin học đã nêu rõ bước


15

phát triển tất yếu và những đặc trưng cơ bản của quá trình tiêu chuẩn hóa
trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và quản lý xã hội trong đó có GD. Trong
quá trình phát triển từ nền GD truyền thống sang nền GD hiện đại với các
thiết chế mới về tổ chức xã hội, cung cách làm ăn (công nghiệp), về lối sống...
Các hoạt động GD với tư cách là một hoạt động xã hội rộng lớn, đa dạng
nhiều loại hình và đối tượng cần được tổ chức và quản lý theo các chuẩn mực
nhất định mà tập trung nhất là các chuẩn mực (tiêu chuẩn) trong hệ thống GD
quốc dân nói chung và các loại hình nhà trường nói riêng (chuẩn mực về các
cấp học, bậc học, loại hình ĐT, về nội dung, chương trình, GV, CSVC ..).
Quá trình xây dựng các chuẩn mực (tiêu chuẩn) nói chung và các chuẩn
mực trong lĩnh vực GD-ĐT nói riêng là một quá trình phức tạp liên quan đến
nhiều nhân tố, các chuẩn mực ở các lĩnh vực khác nhau có liên quan đặc biệt
là tùy thuộc vào mục đích, tính chất và nội dung của đối tượng cần xây dựng
các chuẩn mực là con người (HS, GV, CBQL) hay là những chuẩn mực về
kiến thức, kỹ năng, về cơ sở vật chất... Việc đầu tiên là làm rõ các đặc tính,
thuộc tính của đối tượng để xác định các tiêu chí định chuẩn hoặc để xem xét,
đánh giá và trên cơ sở đó xác định các chuẩn mực cho từng tiêu chí hoặc

nhóm tiêu chí (định tính hoặc định lượng).
1.2.3.3.Chuẩn hóa GV
Chuẩn hóa GV là việc yêu cầu người GV phải đạt đầy đủ các chuẩn
qui định cho ngành học hoặc cấp học mà người GV đó tham gia giảng dạy,
giáo dục bao gồm chuẩn về trình độ đào tạo, chuẩn về năng lực nghề nghiệp,
chuẩn về phẩm chất đạo đức. Như vậy, chuẩn hóa GV có một nội hàm rộng,
không chỉ là chuẩn về trình độ chuẩn mà còn bao gồm các yếu tố nghề nghiệp
khác như phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức; kiến thức và kỹ năng SP.


16

Chuẩn hóa GV là biện pháp cần thiết để xây dựng ĐNGV có chất
lượng phù hợp với yêu cầu dạy học của từng môn học, bậc học trong mỗi thời
kỳ khác nhau của sự nghiệp phát triển GD.
Nội dung chuẩn hóa GV: chuẩn hóa trình độ, chuẩn hóa năng lực,
chuẩn hóa phẩm chất, đạo đức, nghề nghiệp
Chuẩn hóa về trình độ
Chuẩn trình độ ĐT là trình độ ĐT chuẩn được pháp luật quy định cho
đội ngũ lao động của một ngành nghề trong một giai đoạn nhất định. Trình độ
ĐT chuẩn được xác nhận thông qua văn bằng được cấp.
Luật GD quy định trình độ chuẩn được ĐT của nhà giáo:
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp SP đổi với GV mầm non, GV tiểu học;
- Có bằng tốt nghiệp CĐSP hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có
chứng chỉ BD NVSP đối với GV THCS;
- Có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng
chỉ BD NVSP đối với GV Trung học phổ thông;
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ
nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với GV hướng dẫn thực hành ở
cơ sở dạy nghề;

- Có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp ĐH và có chứng
chỉ BD NVSP đối với GV giảng dạy trung cấp;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ BD NVSP đối
với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà
giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với
nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.
Như vậy, đối với nhà giáo nói chung, bên cạnh trình độ chuyên môn
phải đạt chuẩn còn phải có NVSP theo qui định. Có thể nói, NVSP là công


×