Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.39 KB, 39 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
TÓM LƯỢC

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã có nhiều biến chuyển vững
chắc, nhờ đó mở ra nhiều cơ hội, và cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc phân tích doanh thu là hoàn toàn cần
thiết để chỉ ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh.
Với tầm quan trọng của việc phân tích nhằm tìm ra các biện pháp để không
ngừng tăng doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhờ
được nghiên cứu về tình hình doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi dưới sự
hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của PGS.TS – thầy Nguyễn Quang Hùng, em đã chọn đề
tài “Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Trong bài khóa luận, em trình bày những nội dung cơ bản sau:
-

Cơ sở lí luận về phân tích doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi trong 2 năm 20132014.
Sau khi nghiên cứu những nội dung trên, em đã nhận ra thực tế đã và chưa đạt
được trong công tác thực hiện doanh thu bán hàng của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm làm tăng doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lý

SVTH: Nguyễn Thị Lý


1
1

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô khoa Kế toán – Trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian qua
để em có thể trang bị vốn kiến thức khá vững vàng để tiếp cận được với thực tế.
Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS – thầy giáo Nguyễn Quang Hùng,
người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc công ty TNHH An Chi, đặc biệt là các
anh, chị làm việc tại phòng Kế toán của công ty đã tạo điều kiện và truyền đạt những
kiến thức thực tế để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và trình độ của bản thân còn hạn chế nên khóa luận sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Chính vì thế, em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của
quý thầy cô để khóa luận hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lý

SVTH: Nguyễn Thị Lý

2
2


Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Lý

3
3

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Tên bảng
Bảng 1. Phân tích tốc độ hoàn thành doanh thu bán hàng trong 5
năm từ 2010-2014.
Bảng 2. Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết
cấu mặt hàng.
Bảng 3. Phân tích sự biến động của doanh thu theo các đơn vị trực
thuộc.
Bảng 4. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo quý.
Bảng 5. Đơn giá và lượng bán của nhóm sản phẩm Fiber-stone và

nhóm sản phẩm ZINC.
Bảng 6. Ảnh hưởng của các nhân tố lượng hàng bán và giá bán
nhóm sản phẩm Fiber-stone đến doanh thu bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Lý

4
4

Trang
18
20
22
23
24
24

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
TNHH
GTGT
NSLĐ
BQ


SVTH: Nguyễn Thị Lý

GIẢI THÍCH NGHĨA
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Năng suất lao động
Bình quân

5
5

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường không ngừng biến động đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
nhạy bén trong việc thu thập và xử lý các thông tin về tình hình kinh doanh nếu không
muốn trở nên bị động trong mọi tình huống. Công việc này đòi hỏi các cán bộ quản lý
trong doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích các hiện tượng và quá trình kinh tế
nhằm đưa ra các quyết định tối ưu nhất.
Doanh thu bán hàng được coi là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khẳng định sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp trên thương trường. Phân tích doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp nhận

thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp trong kỳ, qua đó thấy được những tồn tại, nguyên nhân ảnh
hưởng khách quan cũng như chủ quan đến tình hình thực hiện doanh thu của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra những chính sách, phương pháp quản lý thích
hợp và đưa ra các biện pháp để tăng doanh thu. Như vậy, phân tích doanh thu là một
nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình thực tập tại phòng Kế toán của công ty TNHH An Chi, nhận
thấy tình hình phân tích doanh thu bán hàng chưa thực sự cung cấp đầy đủ thông tin,
giúp công ty có hướng kinh doanh hiệu quả nhất do bộ phận thực hiện phân tích chưa
thực sự giỏi chuyên môn, một phần cũng vì phải kiêm nhiệm nhiều vai trò. Do đó, em
đã lựa chọn đề tài này để làm rõ hơn những nhân tố giúp làm tăng doanh thu của công
ty để có thể đề xuất một số phương án làm tăng doanh thu lên mức cao hơn trong thời
gian tới.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc phân tích doanh thu bán hàng sẽ giúp công ty theo dõi và đánh giá được tiến
độ và hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó có thể đề ra những định
hướng phù hợp nhằm làm tăng doanh thu và đẩy mạnh các hoạt động của công ty.

6
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
-


Tìm hiểu cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu phân tích doanh thu bán

-

hàng của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi.
Tìm ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng của công ty TNHH An Chi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

-

Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu bán hàng.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty TNHH An Chi, km 20, Quốc lô 5, xã Giai Phạm,
huyện Yên Mỹ, Hưng Yên.
Phạm vi thời gian: Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi trong
2 năm 2013-2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu\
4.1.1.Thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Khái niệm
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập trực tiếp tại
nguồn dữ liệu.
Những dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài là các số liệu thực tế và mới nhất từ
phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán của công cung
cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh được tổng hợp lại và phân tích.
b. Phương pháp thu thập
Để thực hiện khóa luận, em đã tiến hành quan sát các nhóm sản phẩm chính của
công ty, đồng thời được quan sát và trải nghiệm công tác bán hàng ở một số cửa hàng

đại lý của công ty tại thị trường Việt Nam cũng như theo dõi quy trình bán và xuất
khẩu hàng sang các nước bạn để nắm được tình hình bán hàng của công ty.
4.1.2.Thu thập dữ liệu thứ cấp
a. Khái niệm
Dữ liệu thứ cấp về bản chất là những dữ liệu đã được thu thập và xử lý phục cụ
cho mục tiêu nghiên cứu hoặc có thể khác với mục tiêu của đề tài đang nghiên cứu.
b. Phương pháp thu thập

7
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Trong khóa luận, em đã tham khảo tài liệu, thông tin có sẵn trong các sách báo,
tạo chí, các kết quả nghiên cứu từ những năm trước,…ở các trang chia sẻ kiến thức kế
toán cũng như các nguồn dữ liệu nội bộ do phòng Kế toán của công ty cung cấp, gồm

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán năm 2014.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh
So sánh doanh thu bán hàng năm 2014 so với năm 2013 theo nhóm sản phẩm,
các đơn vị trực thuộc và theo từng quý để thấy được sự biến động tăng giảm và xác
định nguyên nhân của sự biến động.


-

Phương pháp thay thế liên hoàn
Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và giá bán của một nhóm sản
phẩm cụ thể tới doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2013-2014.

-

Phương pháp dùng bảng, biểu phân tích
Trong phân tích thực trạng doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi, em đã
sử dụng hệ thống bảng biểu để phân tích sự thay đổi của doanh thu bán hàng qua các
năm, sự biến động của doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu mặt hàng, theo
các đơn vị trực thuộc của công ty là xí nghiệp 1, 2 và xí nghiệp 3 cũng như sự biến
động của doanh thu bán hàng theo từng quý. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau.
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về phân tích doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
Chương II. Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi trong 2
năm 2013-2014
Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần làm tăng doanh thu bán
hàng tại công ty TNHH An Chi
Do điều kiện và khả năng của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, em kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, đặc biệt là của PGS.TS – thầy Nguyễn Quang
Hùng – trưởng khoa Kế toán, trường Đại học Thương Mại.

8
SVTH: Nguyễn Thị Lý


Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh thu bán hàng
1.1.1. Các khái niệm
Căn cứ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
(ban hành và công bố theo Quyết định số 149/ 2011/ QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bột Tài chính), “Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ bán sản phẩm hàng hóa sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
Hiểu theo một nghĩa khác, doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp bao gồm
toàn bộ số tiền đã thu được hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ
trong một thời gian nhất định. Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, hoặc
cho tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán
bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, làm phương tiện thanh toán công nợ của doanh
nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người mua đã chấp nhận thanh

toán không phụ thuộc vào số tiền đã thu được hay chưa.
Ta có hai khái niệm: doanh thu tổng thể và doanh thu thuần.
-

Doanh thu tổng thể hay tổng doanh thu, là số tiền ghi trong hóa đơn bán hàng, hợp
đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm giá

-

hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa được ghi trên hóa đơn.
Doanh thu thuần hay doanh thu thực được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Chiết khấu thương mại – Giảm giá
hàng bán - Hàng bán bị trả lại – Thuế tiêu thụ đặc biệt – Thuế GTGT.
Trong đó:
9
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số
các nghiệp vụ đã được thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá
bán thông thường vì lý do mua hàng với số lượng lớn. Đây được coi như một khoản
chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá
đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng,

không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa đến mức độ bị trả lại do bên mua
đồng ý chấp nhận giảm giá.
Hàng bán bị trả lại là hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu người mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi
phạm cam kết, kém phẩm chất và không đúng chủng loại, quy cách.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế chỉ thu vào một số mặt hàng, sản phẩm thuộc diện
cần hướng dẫn sản xuất hoặc điều tiết tiêu dùng xã hội nhằm điều tiết thu nhập của
người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế được đánh vào giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ qua quá trình sản xuất và lưu thông.
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp là phương pháp thuế khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp.
1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, toàn diện và
khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt tổng giá trị
cũng như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó đánh giá việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu giúp doanh nghiệp kiểm soát được tiến độ hoàn thành mục
tiêu, từ đó rút ra được những tồn tại và biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh
thu để có biện pháp khắc phục kịp thời, tận dụng triệt để những thế mạnh của doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích sự thay đổi của doanh thu bán hàng qua các năm
Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm,
qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng, làm cơ
10
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn. Nguồn số liệu để phân
tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm. Phương pháp được áp dụng
là tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc và tỷ lệ phát
triển bình quân theo các công thức sau:
-

Tốc độ phát triển liên hoàn
Ti = x 100

-

Tốc độ phát triển định gốc

-

Tốc độ phát triển bình quân

T0i = x 100
= x 100
Trong đó:
Ti: Tỷ lệ phát triển liên hoàn.
: Tỷ lệ phát triển bình quân.
T0i: Tỷ lệ phát triển định gốc.
Mi-1: Doanh thu bán hàng kì i-1.
M0: Doanh thu bán hàng kì gốc.

Ngoài ra, có thể dùng đồ thị để minh họa trong trường hợp qua các kì có sự biến
động, sử dụng những mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng chỉ số
giá qua các năm để tính toán loại trừ.
1.2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu mặt hàng
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng,
nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng
cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong những mặt
hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất
kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi
tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm hàng chủ yếu
để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở
cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng nhóm hàng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
11
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ yếu
căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh
giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước.
1.2.3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng

những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp.v.v.. Mỗi
phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau.
-

Bán buôn: Là bán hàng với số lượng lớn theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng của
người mua. Phương thức bán này có ưu điểm là doanh thu lớn, hàng tiêu thụ nhanh
nhưng nhược điểm là đồng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn do không thu tiền được ngay
(do bán chịu) và lãi xuất thấp.

-

Bán lẻ: Là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng, quầy hàng
của công ty. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, doanh thu tăng chậm nhưng giá bán lẻ
thường cao hơn so với bán buôn, ít bị mất vốn hoặc đọng vốn.

-

Bán đại lý, ký gửi: Là bán hàng thông qua một tổ chức hoặc cá nhân bán đại lý.
Phương thức bán hàng đại lý góp phần tăng doanh thu nhưng người giao bán đại lý
phải chi một khoản hoa hồng đại lý trong giá bán cho bên nhận đại lý.

-

Bán hàng trả góp: Là phương thức bán mà người bán trao hàng cho người mua nhưng
người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phương thức
bán này góp phần đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược điểm của phương
thức này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả chậm. Ngoài ra doanh nghiệp
thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán khác nhau như: Bán qua điện
thoại hoặc qua mạng internet .
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá

tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh nghiệp qua đó
tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng tăng
12
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán những số liệu thực tế
kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán lập biểu so sánh.
1.2.4. Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc
Nhìn chung trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, nhiều doanh nghiệp có
mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng trực
thuộc đóng trên những địa bàn khác nhau. Về mô hình quản lý nhìn chung các doanh
nghiệp giao quyền trị chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế
trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh
tế nội bộ, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của
doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu, nhược điểm và
những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực
thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch doanh thu
của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời
so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của
công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh
nghiệp.

1.2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ
và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự
biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh
hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo
kinh doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất
hoặc tiêu dùng.
13
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc
số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành tăng giảm. Đồng thời so sánh
doanh thu thực tế từng tháng, quý với kế hoạch năm (số luỹ kế) để thấy được tiến độ
thực hiện kế hoạch.
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và chủ quan.
Về chiều hướng ảnh hưởng, có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng có nhân tố
ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận thức và đánh giá một
cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để
thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó
có những chính sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu.

Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau,
cụ thể là ảnh hưởng của các nhân tố định lượng và các nhân tố định tính.
1.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
1.2.6.1. Phân tích sự ảnh hưởng của lượng hàng hoá và đơn giá bán đến doanh
thu bán hàng
Doanh thu bán hàng = số lượng hàng bán x đơn giá bán
Hay:

M = Q x P.

Trong đó:
M là doanh thu bán hàng.
Q là số lượng bán hàng.
P là đơn giá bán.

14
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Khi lượng hàng hoá thay đổi, giá bán hàng hoá thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều
thay đổi sẽ làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai
nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau.
- Ảnh hưởng của lượng hàng hoá đến doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hoá bán ra tăng thi doanh số tăng và

ngược lại lượng hàng hoá bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định. Doanh thu
có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến
lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ.
- Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ tới doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy
nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp.
Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: giá trị của hàng hoá,
cung cầu hàng hoá trên thị trường, các chính sách của Nhà nước như chính sách tài
khoản, chính sách tiền tệ... Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh
tranh. Biểu hiện của sự cạnh tranh thông qua kiểu dáng chất lượng, mẫu mã... giá cả là
vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất.
Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá tới
doanh thu thường được sử dụng là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số
chênh lệch.
1.2.6.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động năng suất lao động,
thời gian lao động tới doanh thu bán hàng
a. Nếu biết được doanh thu và số lượng lao động ở mỗi kỳ thì ta có thể phân tích
được sự ảnh hưởng của hai nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao động với
doanh thu bán hàng khi đó.
Doanh số = số lượng lao động x năng suất lao động bình quân
15
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Hay:

M=Tx.

Trong đó:
M là doanh thu bán hàng.
T là số lượng lao động.
là năng suất lao động bình quân.
Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao dodọng được
coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới
doanh thu bán hàng.
b. Nếu biết doanh thu, số lượng lao động, năng suất lao động bình quân, số ngày làm

việc ở cả hai kỳ, thì mối liên hệ của các chỉ tiêu lao động với chỉ tiêu doanh thu được
tính theo công thức:
Doanh số = Số lượng LĐ x Thời gian LĐ x NSLĐ BQ

Hay :

M = T x Số ngày làm việc x .

Trong đó: T là thời gian lao động.
Khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều thay đổi thì ảnh
hưởng tới doanh thu. Việc phân tích các nhân tố trên ảnh hưởng tới doanh thu như thế
nào thì ta dựa trên cơ sở áp dụng phương pháp số chênh lệch hay phương pháp thay
thế liên hoàn.
1.2.6.3. Phân tích, sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển đến doanh thu
Việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnh
hưởng của các chỉ tiêu thuộc khâu lưu chuyển hàng hoá. Đó là các chỉ tiêu mua hàng,


16
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ, hao hụt hàng hoá. Mối liên hệ của các chỉ tiêu đó thể hiện
bằng công thức.
M + D1 = B + H + D2
B = M + D1 – H – D2.
± B = ± M ± D1 – (±H) – (±D2)
Trong đó:
B là hàng bán trong kỳ.
D1 là tồn đầu kỳ.
M là hàng mua trong kỳ.
H là hao hụt hàng bán.
D2 là tồn cuối kỳ.
Dựa vào công thức trên ta thấy: Nếu lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và lượng hàng
hoá mua vào trong kỳ tăng lên về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp kiểu cách
mẫu mã và thị hiếu người tiêu dùng và giá cả hợp lý thì lượng hàng hoá bán ra sẽ tăng
lên. Ngược lại nếu bánhàng hoá hao hụt và tồn cuối kỳ lớn hơn so với định mức thì sẽ
ảnh hưởng giảm tới doanh thu bán hàng.
1.2.6.4. Sự thay đổi chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước
Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng
rất lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp như chính sách về tiền vốn, chính
sách trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu... các chính sách này có tác

dụng thúc đẩy điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng không hiếm những chính
sách gây ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.

17
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

1.2.6.5. Sự biến động cung cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường
Khi cung, cầu và giá cả thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về doanh số. Cung lớn
hơn cầu, giá cả có xu hướng giảm, hàng hoá bán ra bị ứ đọng, tiêu thụ chậm dẫn đến
doanh thu giảm. Cung nhỏ hơn cầu tức là có sự khan hiếm, thiếu hụt về hàng hoá, khi
đó giá hàng hoá có xu hướng tăng lên, lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn làm cho
doanh thu tăng lên.

18
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng


CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH AN CHI TRONG 2 NĂM 2013-2014
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH An Chi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH An Chi
2.1.1.1. Sơ lược về công ty
Công ty TNHH An Chi thành lập năm 2002, là một thương hiệu có uy tín trên
thị trường chuyên về sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.:
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) An Chi
Trụ sở: Km 20, Quốc lộ 5, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Người đại diện: Giám đốc Trần Văn Chiến.
Loại hình công ty: Sản xuất, Thương mại.
Loại hình kinh doanh: Xuất khẩu.
Quy mô: 300 người.
Mã số thuế: 0900209029.
Điện thoại: (84-321) 3942913.
E-mail:
Fax: + 84 - 3123 - 942958
Website: anchipottery.com.
Công ty TNHH An Chi thành lập năm 2002, là một thương hiệu có uy tín trên thị
trường chuyên về sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH An Chi được chính thức thành lập vào ngày 04 tháng 07 năm
2002, người đại diện là Giám đốc – ông Trần Văn Chiến. Giấy phép kinh doanh mã số
0900209029, đăng kí lần đầu ngày 4 tháng 7 năm 2002, đăng kí thay đổi lần thứ nhất
ngày 11 tháng 01 năm 2011 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Công ty TNHH An Chi có số vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng với tổng số lao
động tính đến thời điểm hiện tại là 300 người.
Trong quá trình hơn mười năm hình thành và phát triển, hoạt động của công ty có
những thay đổi theo từng giai đoạn, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1 (2002-2005): Công ty TNHH An Chi thành lập vào năm 2002

trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động do tác động xấu từ sự suy thoái
của nền kinh tế Mỹ và Nhật Bản. Tình hình kinh tế Việt Nam, đặc biệt là hoạt động
xuất nhập khẩu giai đoạn này cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Chính vì vậy, kết
quả sản xuất, kinh doanh của công ty trong giai đoạn này chưa cao, doanh thu và lãi
19
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

suất thấp, ở một số thời điểm công ty phải chấp nhận kinh doanh không lợi nhuận hoặc
bù lỗ để tìm kiếm thời cơ, tích lũy kinh nghiêm, tạo niềm tin, uy tín với khách hàng,
xây dựng thương hiệu, phát hiện và tạo dựng những lợi thế cạnh tranh nhằm tạo nền
tảng vững chắc cho mục tiêu phát triển dài hạn sau này.
- Giai đoạn 2 (2006-2009): Ở giai đoạn này, công ty đã có những chuyển biến
tích cực, bước đầu gặt hái được những thành công. Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Trong giai đoạn này, công ty đã tuyển thêm
nhân công, mở rộng xưởng sản xuất, ổn định nguồn nguyên, nhiên vật liệu và các yếu
tố đầu vào, nâng cấp cơ sở vật chất, kĩ thuật của công ty để nâng cao năng suất nhằm
đáp ứng những đơn đặt hàng lớn, tạo chữ Tín với khách hàng.
Đầu năm 2009, công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu, đơn đặt
hàng nhỏ lẻ, số lượng hàng tồn tăng. Công ty đã phải cắt giảm nhân công và thu hẹp
sản xuất. Đến cuối năm 2009, công ty đã khắc phục được những khó khăn và bắt đầu
có những bước phát triển đột phá.
- Giai đoạn 3 (2010-2014): Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc của công ty.
Đầu năm 2010 công ty đã tuyển thêm lao động để đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh

sản xuất, kinh doanh, lượng hàng xuất khẩu tăng mạnh.
Từ năm 2010 đến năm 2013, nhờ biết tận dụng những cơ hội và nhanh chóng
nhìn nhận khắc phục khó khăn, mở rộng thị trường, xây dựng các mối quan hệ với
khách hàng tiềm năng, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ,… nên trong khi các
doanh nghiệp khác gặp phải nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp thua lỗ và phá sản thì
tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH An Chi lại phát triển khá thuận lợi và
tạo bước đà vững chắc cho sự phát triển vượt bậc trong năm 2014.
Trên đây là sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
TNHH An Chi. Hiện tại công ty đang có nhiều chuyển biến tích cực và dự kiến sẽ có
những bước phát triển thành công trong thời gian tới.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Trải qua 13 năm hình thành và phát triển, cho đến nay, công ty TNHH An Chi đã
trở thành một trong số những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất
20
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như bàn ghế, đồ trang trí, chậu trồng cây bằng
gỗ (MDF Wood), gốm sứ và chậu bột đá.
Ngoài ra, công ty TNHH An Chi còn tham gia vào một số hoạt động khác như
kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị, máy móc… phục
vụ cho nghành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm khác; tổ chức hội trợ,
triển lãm trong và ngoài nước đối với nhóm hàng thủ công mỹ nghệ; tham gia các hội

chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ngoài; làm đại lý các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ cho đối tác trong và ngoài nước cũng như kinh doanh cho thuê kho bãi, nhà
xưởng và các dịch vụ khác.
a. Sản phẩm chính
Sản phẩm chính của công ty TNHH An Chi bao gồm:
-

Nhóm sản phẩm Fiber-stone
Nhóm sản phẩm này được làm từ hợp chất của vật liệu bột đá, polymer (cốt
fiber-stone – bột đá trộn poly) và sợi thủy tinh ở bên trong, giúp cho việc định hình sản
phẩm tốt hơn và giảm trọng lượng cho sản phẩm, độ bền cao và có những tính năng
vượt trội hơn so với chất liệu bột đá đơn thuần. Có ba dòng sản phẩm thuộc nhóm này
là: hàng trơn, hàng gân mây thưa ngang, hàng gân mây sít dọc với nhiều kiểu dáng,
màu sắc đa dạng. Các sản phẩm thuộc nhóm này được sử dụng cả trong nhà lẫn ngoài

-

trời và được khách hàng ưa chuộng nhất bởi độ bền, tính thẩm mĩ và tính độc đáo cao.
Nhóm sản phẩm ZINC
Nhóm sản phẩm này được làm từ cốt tôn – tôn được sơn tĩnh điện hoặc photphot
hóa để phù hợp với hoạt cảnh, không gian ở các nước châu Âu. Sản phẩm có thể dùng

-

cả trong nhà và ngoài trời.
Nhóm sản phẩm Gốm
Các sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm này được làm từ đất sét nung ở nhiệt độ cao,
sau đó được gia công màu sắc và hoa văn, gồm dòng sản phẩm chậu trồng cây, bình
sơn mài, lọ cắm hoa, tượng trang trí.


-

Nhóm sản phẩm MDF
Sản phẩm được làm từ gỗ MDF với đặc điểm là có trọng lượng rất nhẹ và độ bền
cao. Gồm các dòng sản phẩm chậu, bàn, ghế, đồ trang trí, rất đa dạng về màu sắc và
kiểu dáng.

-

Nhóm sản phẩm Poly- Alum
21
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Các sản phẩm thuộc nhóm này được làm từ tấm nhôm nhựa, bao gồm bàn ghế và
chậu trồng cây được sơn bóng với màu trắng. Các màu khác vẫn đang trong quá trình
thử nghiệm.
-

Nhóm sản phẩm Fiber-cement
Đây cũng là sản phẩm mới của công ty gồm chậu, bàn, ghế, kệ treo tường, gương
xi măng được làm từ xi măng tấm trọng lượng nhẹ hơn sản phẩm làm từ xi măng
thông thường, thân thiện với môi trường và có màu xi măng tự nhiên, cổ điển.
b. Thị trường chính

Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ, công ty TNHH An Chi không ngừng mở rộng buôn bán với nhiều nước trên thế
giới. Ngoài những thị trường truyền thống công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và khẳng định
vị trí của mình ở những thị trường mới.

-

Thị trường Châu Á
Châu Á là một trong những thị trường chính của công ty. Kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường châu Á có mức tăng trưởng ổn định. Các bạn hàng lớn của công ty
trong khu vực này là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ. Đây là các quốc gia
có vị trị địa lý gần Việt Nam, có đặc trưng văn hóa gần giống nhau, giao thông vận tải
thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức khá trở lên.
Do đó, đây là khu vực thị trường có tiềm năng tăng trưởng rất lớn.Công ty cần
tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu kĩ các kênh phân phối với đặc
thù thị trường, tìm hiểu tập quán tiêu dùng của khu vực này, để có biện pháp thích
ứng. Các sản phẩm trên thị trường này: Nhóm sản phẩm ZINC, Poly-Alum, Fibercement, MDF.

-

Thị trường Tây Âu
Đây là thị trường phát triển khá cao, các quốc gia trong khu vực này hầu hết là
các nước phát triển,có nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao. Những
bạn hàng lớn nhất của công ty trong khu vực này là Bỉ, Ý, Tây Ban Nha, Hà Lan, Đức,
Pháp, Anh. Đây là những bạn hàng cực kỳ khó tính về chất lượng sản phẩm, độ đồng
đều của sản phẩm và tiến độ hợp đồng. Công ty thường nhận được những đơn hàng
lớn ở khu vực thi trường này. Do đó việc giữ uy tín và làm hài lòng những khác hàng ở

22
SVTH: Nguyễn Thị Lý


Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

thị trường này rất được chú trọng. Các sản phẩm công ty cung ứng trên thị trường này:
Nhóm Fiber-stone, MDF, Gốm, ZINC, Fiber-cement.
-

Thị trường châu Mỹ
Thị trường châu Mỹ không đồng nhất với nhu cầu nhập khẩu đa dạng. Trong khu
vực này thì Mỹ, Canada, Mexico là các bạn hàng chính của công ty. Tuy nhiên các sản
phẩm truyền thống của công ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn hàng trên
thị trường này. Đặc biệt, Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới với nhu cầu rất đa dạng và
đòi hỏi cao cả về chất lượng và tính thẩm mĩ của sản phẩm. Các rào cản kỹ thuật vẫn
là vấn đề đau đầu đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Muốn phát triển ở thị trường
này, công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn trong việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Kim ngạch xuất khẩu ở khu vực thị trường này còn thấp và tăng chậm.
Tuy vậy, công ty xác định thị trường này có tiềm năng lớn và nếu những kế
hoạch tiếp cận, thu hút khách hàng ở khu vực này được triển khai thành công, lợi
nhuận thu về sẽ rất cao. Các sản phẩm công ty cung ứng trên thị trường này: Nhóm
Fiber-stone, MDF, ZINC.
2.2. Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH An Chi trong 2 năm
2013-2014
2.2.1. Phân tích sự thay đổi của doanh thu bán hàng qua các năm
Để thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm, ta tiến hành phân tích tốc độ của chỉ tiêu này qua 5 năm 2010 - 2014.

Các ký hiệu sử dụng trong quá trình phân tích:
ST: số tiền
TT: tỷ trọng
TL: tỷ lệ.

Bảng 1. Phân tích tốc độ hoàn thành doanh thu bán hàng trong 5 năm từ 2010-2014.
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu

2010

23
SVTH: Nguyễn Thị Lý

2011

2012

2013

2014

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp
Tổng doanh
thu
Tốc độ phát
triển định

gốc (%)
Tốc độ phát
triển liên
hoàn (%)

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

5,043,064,05
9

7,936,545,03
2

10,450,652,305

14,683,030,64
2

23,197,325,851

100.00

157.38

207.23

291.15

459.98


100.00

157.38

131.68

140.50

157.99

(Nguồn: Phòng Kế toán cung cấp).
Nhận xét:
Doanh thu bán hàng của công ty có chiều hướng tăng qua các năm, chứng tỏ
công ty đang làm ăn có hiệu quả. Bằng phương pháp so sánh định gốc và phương pháp
so sánh liên hoàn, chúng ta có thể thấy rõ được sự tốc độ tăng của doanh thu bán hàng.

-

Cụ thể:
So sánh doanh thu bán hàng của các năm với doanh thu bán hàng năm 2010, ta thấy:
Doanh thu bán hàng năm 2011 tăng 57.38%, tương ứng với số tiền tăng 2,893,480,973

-

đồng.
Doanh thu bán hàng năm 2012 tăng 107.23%, tương ứng với số tiền tăng

-

5,407,588,246 đồng.

Doanh thu bán hàng năm 2013 tăng 191.15%, tương ứng với số tiền tăng

-

9,639,966,583 đồng.
Doanh thu bán hàng năm 2014 tăng 359.98%, tương ứng với số tiền tăng
18,154,261,792 đồng.
Như vậy, khi sử dụng phương pháp so sánh định gốc, chúng ta có thể thấy rằng
tình hình thực hiện doanh thu của các năm so với năm 2010 là tốt vì doanh thu các
năm đều tăng cao hơn năm 2010.
Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm sau so với doanh thu bán hàng của
năm liền trước đó, ta thấy về so sánh định gốc, tỉ lệ tăng bình quân hàng năm là
243.15% / năm.

-

Doanh thu bán hàng năm 2011 tăng 57.38%, tương ứng với số tiền tăng 2,893,480,973

-

đồng.
Doanh thu bán hàng năm 2012 tăng 31.68%, tương ứng với số tiền tăng 2,514,107,273

-

đồng.
Doanh thu bán hàng năm 2013 tăng 40.50%, tương ứng với số tiền tăng 4,232,378,337

-


đồng.
Doanh thu bán hàng năm 2014 tăng 57.99%, tương ứng với số tiền tăng 8,514,295,209
đồng.
24
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Về so sánh liên hoàn, tỉ lệ tăng bình quân là 137.51%/ năm. Như vậy, khi so
sánh theo phương pháp liên hoàn, ta thấy tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của
công ty qua các năm đều tăng, chứng tỏ các mặt hàng của công ty đã có chỗ đứng trên
thị trường và ngày càng được người tiêu dùng ưa thích. Nhờ đó, quy mô công ty ngày
càng được mở rộng, góp phần nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
2.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết
cấu mặt hàng
Như đã đề cập ở trên, lĩnh vực hoạt động chính của công ty TNHH An Chi là sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như bàn ghế, đồ trang trí, chậu
trồng cây bằng gỗ (MDF Wood), gốm sứ và chậu bột đá.
Để thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng của những mặt hàng chính có
ảnh hưởng đến doanh thu chung của công ty, chúng ta đi sâu phân tích qua bảng sau.

25
SVTH: Nguyễn Thị Lý

Lớp: 16D - SB



×