Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán bán hàng phân bón tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.29 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
TÓM LƯỢC

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới, em đã chọn đề tài
cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình: “Kế toán bán hàng phân bón tại Công ty
TNHH Dòng Sông Mới”. Bài khóa luận nêu ra các cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp theo chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Dòng Sông mới để tìm ra những ưu
điểm và cả những mặt còn hạn chế. Từ đó đưa ra các đề xuất khắc phục những hạn
chế, tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.

SVTH: Trịnh Thị Ninh
K47D1

i

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Chu Thị Huyến đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán, các
thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, đã trang bị cho em những kiến thức và


kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực
hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, phòng kế toán, cán bộ công nhân
viên tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới đã cung cấp tài liệu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù em đã rất cố gắng để hoàn thành tốt bài khóa luận, nhưng do thời gian
nghiên cứu có hạn và trình độ chuyên môn của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài
khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trịnh Thị Ninh
K47D1

ii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

MỤC LỤC

SVTH: Trịnh Thị Ninh
K47D1

iii


Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1
Phụ lục 2

Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả câu hỏi phỏng vấn

Phụ lục 3

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

Phụ lục 4

Hóa đơn GTGT

Phụ lục 5

Phiếu xuất kho

Phụ lục 6
Phụ lục 7

Phiếu chi

Giấy báo có

Phụ lục 8

Hóa đơn GTGT

Phụ lục 9

Phiếu xuất kho

Phụ lục 10

Phiếu thu

Phụ lục 11

Hóa đơn GTGT

Phụ lục 12

Phiếu xuất kho

Phụ lục 13

Biên bản trả lại hàng hóa

Phụ lục 14

Hóa đơn GTGT


Phụ lục 15

Phiếu nhập kho

Phụ lục 16

Đường dẫn vào phân hệ Báo cáo

Phụ lục 17

Sổ Nhật ký chung

Phụ lục 18

Đường dẫn vào Sổ nhật ký chung

Phụ lục 19

Sổ cái TK 511

Phụ lục 20

Sổ cái TK 131

Phụ lục 21

Đường dẫn vào Sổ cái trên phần mềm kế toán

Phụ lục 22


Sổ chi tiết TK 1311

Phụ lục 23

Sổ chi tiết TK 632

Phụ lục 24

Sổ tiền gửi ngân hàng

Phụ lục 25

Đường dẫn vào Sổ tiền gửi trên phần mềm kế toán

Phụ lục 26

Sổ quỹ tiền mặt

Phụ lục 27

Đường dẫn vào Sổ quỹ trên phần mềm kế toán

Phụ lục 28

Cách mở tài khoản chi tiết trên phần mềm kế toán

Phụ lục 29

Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng nhóm hàng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Trịnh Thị Ninh
K47D1

iv

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Kí tự viết tắt
TK
CKTM
QLDN
HTK
SXKD
Thuế GTGT
VAT
BCTC
TNHH

SVTH: Trịnh Thị Ninh
K47D1

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

Nội dung
Tài khoản
Chiết khấu thương mại

Quản lý doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Sản xuất kinh doanh
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng
Báo cáo tài chính
Trách nhiệm hữu hạn

v

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
 Xuất phát từ lý luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay rất nhiều ngành nghề trên tất cả các lĩnh
vực đã và đang phát triển theo xu hướng hiện đại. Đặc biệt là ngành kinh tế đã áp dụng
kỹ thuật công nghệ vào kinh doanh sản xuất nhằm đem lại mục đích cao.Không những
thế, tất cả các sản phẩm sản xuất ra hầu hết đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
thông qua bán hàng trực tiếp và gián tiếp. Do vậy có thể nói khâu tiêu thụ hàng hóa
đóng vai trò quan trọng và nó quyết định đến chỉ tiêu doanh thu của công ty. Quá trình
bán hàng thành công giúp cho doanh nghiệp thu được một khoản doanh thu và bù đắp
được các khoản chi phí đã bỏ ra từ đó tạo ra được một khoản lợi nhuận phục vụ cho
quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải làm

sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn quá trình lưu chuyển hàng hóa, tăng nhanh
thời gian thu hồi vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một trong các
biện pháp quan trọng phải kể đến là các doanh nghiệp phải hoàn thiện hơn công tác kế
toán bán hàng. Kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình tiêu thụ các sản
phẩm của doanh nghiệp. Mặt hàng nào đã tiêu thụ được nhiều và mặt hàng nào còn tồn
kho, doanh thu, lợi nhuận của từng mặt hàng, tình hình công nợ của các khách
hàng.Thông qua kế toán bán hàng, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể hoạch định
các chiến lược kinh doanh, thúc đẩy bán hàng giúp tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán bán hàng là một phần của kế toán doanh nghiệp góp
phần tạo nên hệ thống kế toán, giúp kế toán doanh nghiệp hoạt động liên tục và có
hiệu quả.
Các chuẩn mực, thông tư và quy định kế toán bán hàng ngày càng được bổ sung
và hoàn thiện cho phù hợp. Tuy nhiên, từ lý thuyết đến thực tế là một khoảng cách lớn.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng nên việc áp dụng có thể điều chỉnh
cho phù hợp. Việc áp dụng chế độ kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp nói
chung, kế toán bán hàng nói riêng còn nhiều khó khăn đòi hỏi kế toán luôn phải nắm
rõ các quy định, cập nhật thông tin thường xuyên để có những điều chỉnh hợp lý. Tuy
nhiên trong một số trường hợp các quy định chưa thể điều chỉnh và bao quát toàn bộ
SVTH: Trịnh Thị Ninh

1

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

tính phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến khó khăn trong việc hạch

toán tại doanh nghiệp hoặc việc hạch toán không phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu kế toán bán hàng là việc cần thiết, cấp
bách trong mỗi doanh nghiệp.
 Xuất phát từ thực tiễn
Công ty TNHH Dòng Sông Mới là một doanh nghiệp thương mại, hoạt động
kinh doanh chủ yếu của công ty là cung cấp các loại phân bón cho cây trồng. Đây là
một lĩnh vực kinh doanh mà hoạt động theo thời vụ cây trồng. Cụ thể, vào thời điểm
mùa vụ, hoạt động bán hàng của công ty tấp nập, dồn dập hơn và ít hơn vào những
thời gian còn lại. Theo đặc điểm hoạt động của công ty, nếu không có sự quản lý chặt
chẽ, theo dõi công tác bán hàng một cách khoa học thì rất dễ ảnh hưởng không tốt đến
kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy,việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
trong công ty là rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới, thông qua kết quả
điều tra khảo sát, cá nhân em nhận thấy kế toán bán hàng của công ty còn một số bất
cập, chưa thực sự hiệu quả và trở thành vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm, cụ thể:
Hệ thống tài khoản công ty sử dụng chưa chi tiết, chưa phản ánh doanh thu, giá vốn
chi tiết cho từng mặt hàng, không sử dụng sổ chi tiết cho từng mặt hàng,…Vì lý do đó,
em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng phân bón tại Công ty TNHH Dòng
Sông Mới”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với doanh nghiệp: Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty để
chỉ ra mặt mạnh, mặt hạn chế của công tác kế toán bán hàng của công ty. Trên cơ sở
đó, các nhà quản lý sẽ phát huy những mặt mạnh, còn những mặt hạn chế có biện pháp
khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời việc
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp cho những nhà quản lý có nguồn thông
tin quan trọng, chính xác để làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và
hợp lý giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt được hiệu quả.
Đối với bản thân: Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, em cũng hiểu rõ
được về tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp nói chung và Công

SVTH: Trịnh Thị Ninh

2

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

ty TNHH Dòng Sông Mới nói riêng. Đồng thời, em có thể học hỏi được rất nhiều kinh
nghiệm của anh chị khóa trước và anh chị trong phòng kế toán tại công ty, hoàn thiện
hơn những kiến thức của bản thân.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Với đề tài “Kế toán bán hàng phân bón tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới” em
mong muốn thực hiện được mục tiêu đặt ra:
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng phân bón tại
Công ty TNHH Dòng Sông Mới. Làm rõ những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế
giúp công ty tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng phù hợp với các quy định của
Nhà nước cũng như tình hình thực tế của công ty. Từ đó giúp công ty nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để công ty thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông đóng góp vốn, với người lao động, với
Nhà nước và các đối tượng có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng phân bón tại Công ty TNHH
Dòng Sông Mới.

- Về không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Dòng Sông Mới.
Địa chỉ: Số 84, Phú Viên, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 04 tháng
05 năm 2015.
- Số liệu minh họa cho kế toán bán hàng phân bón trong khóa luận là số liệu
tháng 2/2015.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có cái nhìn tổng thể về cơ cấu tổ chức, hoạt đông kinh doanh đặc biệt là để
nắm rõ thực trạng kế toán bán hàng của công ty, em đã sử dụng rất nhiều các phương
thức thu thập khác nhau bao gồm:

SVTH: Trịnh Thị Ninh

3

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

•Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm là một mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm được thiết kế trước.
- Mục đích: Hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và công tác kế toán bán hàng
của Công ty xem có phù hợp với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh
của Công ty.
- Đối tượng: Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh, kế toán bán

hàng trong Công ty.
- Nội dung thông tin cần thu thập: Cách thức tổ chức công tác kế toán ở công ty
như: Chế độ kế toán áp dụng, mô hình kế toán của công ty, PP tính thuế, PP kế toán
hàng tồn kho, tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán,
tổ chức lập báo cáo tài chính,…
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra trắc nghiệm, xác định đối tượng điều tra
trắc nghiệm là: Các nhân viên trong Phòng kế toán.
+ Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: Các câu hỏi điều tra cho các
phòng ban được thiết kế liên quan đến chính sách kế toán, mô hình kế toán áp dụng tại
công ty, việc quản lý và trình tự hạch toán bán hàng.
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm.
+ Bước 4: Sau khi phát phiếu điều tra tới các đội tượng cần quan tâm, thu thập
lại tất cả các phiếu điều tra và tổng hợp lại thành bản tổng hợp.
Kết quả phiếu điều tra (Phụ lục 1)
•Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và
rõ ràng nhất được thực hiện thông qua các câu hỏi mở đã được chuẩn bị sẵn.
- Mục đích: Nắm rõ hơn về thực trạng công tác kế toán trong Công ty, đặc biệt
là kế toán bán hàng phân bón.
- Đối tượng: Kế toán trưởng và nhân viên kế toán bán hàng của Công ty với
thời gian hẹn trước.

SVTH: Trịnh Thị Ninh

4

Lớp: K47D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

- Nôi dung thông tin cần thu thập: Cách thức tổ chức bộ máy kế toán, trình tự
hạch toán kế toán bán hàng phân bón từ hạch toán ban đầu, chứng từ, tài khoản, sổ
sách kế toán sử dụng,…các chính sách bán hàng, chính sách khuyến mãi mà công ty
sử dụng.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu phỏng vấn: Cần biết một số thông tin về người
được phỏng vấn, lập đề cương nội dung chi tiết cho phỏng vấn, đặt lịch làm việc,…
+ Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
+ Bước 3: Tổng hợp lại các kết quả phỏng vấn, lấy dữ liệu thu thập được phục
vụ cho việc viết khóa luận.
Phiếu điều tra phỏng vấn (Phụ lục 2)
•Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan sát trực tiếp những hoạt
động đang diễn ra tại Công ty.
- Mục đích: Tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và quá
trình làm việc của một hệ thống kế toán và cụ thể hơn là kế toán bán hàng
- Đối tượng: Quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán.
- Nội dung thông tin cần thu thập: Quy trình xử lý kế toán bán hàng: từ hạch
toán ban đầu, luân chuyển chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán,…
- Kết quả thu được: Nắm rõ được quá trình hạch toán kế toán bán hàng.
Kết quả này được thể hiện rõ trong bút ký thực tập
•Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài công ty.
- Mục đích: Thu thập các thông tin chung về Công ty như lịch sử hình thành,
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin về thực trạng kế toán bán hàng tại
Công ty.

- Đối tượng: Các tài liệu viết như giấy phép đăng ký kinh doanh, các tài liệu về
lịch sử hình thành, đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Các chứng từ
như hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu,…; Các tài liệu tổng hợp như báo cáo
kiểm kê, báo cáo tài chính,…

SVTH: Trịnh Thị Ninh

5

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

- Nội dung thông tin cần thu thập: Lịch sử hình thành và hoạt động của công ty,
đặc điểm bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán của công ty, đặc điểm chứng từ và sổ sách
kế toán sử dựng tại công ty…
- Kết quả thu được: Thu thập được các thông tin về Công ty như lịch sử hình
thành, bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán, các chứng từ, sổ sách kế toán.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Để thực hiện phân tích dữ liệu thu thập được đòi hỏi phải thu thập được lượng
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và phù hợp với mục đích, yêu cầu cả về nội dung
và đối tượng cần phân tích. Sau quá trình kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu em
sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp, các kỹ thuật so sánh đối chiếu để phân tích các sổ
liệu thu thập kết hợp với sử dụng các phần mềm xử lý như word, excel.
Phương pháp so sánh:
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa sự vật,
hiện tượng với nhau để thấy được sự giống nhau giữa chúng.

Áp dụng vào việc nghiên cứu kế toán bán hàng, phương pháp này được thể hiện
thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp xem doanh nghiệp áp dụng đúng chế độ kế toán hay chưa; đối chiếu
giữa số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán liên quan…
Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Qua số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các
số liệu trong báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các dữ liệu có được từ các phiếu
điều tra trắc nghiệm của các cán bộ, nhân viên công ty, tiến hành tổng hợp kết quả
theo những nội dung cụ thể. Từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể nhằm góp
phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Trong chương 1 khóa luận tập trung giải quyết các vấn đề lý luận chung về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp, những khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng
theo hệ thống Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Những vấn đề lý luận trong

SVTH: Trịnh Thị Ninh

6

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

chương này là cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng phân bón tại
Công ty TNHH Dòng Sông Mới.

Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng phân bón tại Công ty TNHH
Dòng Sông Mới
Chương này tập trung tìm hiểu đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới, đánh giá mức độ ảnh hưởng của
môi trường sản xuất kinh doanh đến kế toán bán hàng, làm rõ thực trạng kế toán bán
hàng phân bón tại công ty. Chương này là cơ sở để đưa ra các kết luận và giải pháp
hoàn thiện kế toán bán hàng phân bón tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng phân
bón tại Công ty TNHH Dòng Sông Mới
Dựa trên cơ sở đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng phân bón tại Công ty
TNHH Dòng Sông Mới, nhận xét đánh giá những thành công và những hạn chế còn
tồn tại trong kế toán bán hàng phân bón tại công ty. Qua đó nhằm đưa ra một số kiến
nghị giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng phân bón tại Công ty TNHH Dòng
Sông Mới.

SVTH: Trịnh Thị Ninh

7

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Để nghiên cứu kế toán bán hàng, trước tiên phải tìm hiểu một số thuật ngữ mà
kế toán bán hàng sử dụng:
Bán hàngi: là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Doanh thuii: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các
hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụiii: là toàn bộ doanh thu và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa
v.v...bán cho các cơ quan, đơn vị khác v.v...nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán
hoặc gia công sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa...bán cho
cơ quan, đơn vị khác, cá nhân...nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý
theo hợp đồng ký kết.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Là cơ sở để tính toán doanh thu thuần và kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các
thông tin để lập báo cáo tài chính. Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
i: GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy đồng chủ biên, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính,
năm 2010, trang 319
ii: Đoạn 2, VAS 01, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
iii: TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê,
năm 2010, trang 290-291

SVTH: Trịnh Thị Ninh


8

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

Chiết khấu thương mạiiv: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bánv: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toánvi: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Giá trị hàng bán bị trả lại vii: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuầnviii: được xác định bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
của số hàng bán bị trả lại...
Giá vốn hàng bánix: Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
Tuy hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất nhưng một
doanh nghiệp muốn hoạt động và đứng vững trên thị trường thì việc đầu tiên phải quan
tâm đến chính là hoạt động bán hàng và kỹ năng bán hàng của nhân viên. Đôi khi chất
lượng hàng hóa không phải là yếu tố duy nhất quyết định hàng hóa có thể tiêu thụ

được , để sản phẩm tiêu thụ nhanh cần có kinh nghiệm trong bán hàng và giới thiệu
sản phẩm. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường mở thì hoạt động thương mại trở
thành hoạt động chính thì kỹ năng bán hàng càng giữ một vị trí hết sức quan trọng.
iv: Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
v: Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
vi: Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
vii: Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
viii: GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy đồng chủ biên, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính,
năm 2010, trang 338
ix: TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê,
năm 2010, trang 250

SVTH: Trịnh Thị Ninh

9

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

Doanh nghiệp thực hiện tốt khâu bán hàng là thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng
hóa. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
 Các phương thức bán hàng:
•Phương thức bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi
bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau:
 Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng hóa được từ kho bảo quản

của DN.Trong phương thức này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa dược xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, bằng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm
thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng này
được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu
sẽ phải thu tiền của bên mua.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức giao tay
ba): Theo hình thức này doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực
tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua kí
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
nhận là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển thẳng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện của mình hoặc thuê
SVTH: Trịnh Thị Ninh

10

Lớp: K47D1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đủ hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
•Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng.Trong phương thức này có bốn hình thức:
 Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền
người mua va giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
 Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
 Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức
này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
 Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. DNTM ngoài số tiền thu theo giá bán hàng thông thường
còn thu thêm người mua một khoản lãi trả chậm.

 Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
•Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý,
SVTH: Trịnh Thị Ninh

11

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao
cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo thông báo về về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
 Các phương thức thanh toán:
Việc thanh toán hàng của khách được thực hiện theo các phương thức và hình
thức khác nhau tùy thuộc vào mức tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thường việc thanh
toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức:
Thanh toán trực tiếp: Là sự vận động của hàng hóa và tiền tệ gắn liền với
nhau, nghiệp vụ bán hàng và thanh toán của khách phát sinh cùng thời điểm, không
phát sinh công nợ.

Thanh toán sau (chậm trả): Là sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng
cách thời gian, cùng một thời điểm, có phát sinh công nợ.
Do đó có thể thanh toán bằng tiền mặt, qua Ngân hàng séc, thanh toán bằng
chuyển khoản qua Ngân hàng với điều kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, thanh
toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối
không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến
cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng và quy cách.
 Phương thức xác định giá vốn hàng bán
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi áp dụng phương pháp này thì giá
mua hàng bán phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến
khâu bán, do đó hàng xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của
hàng hoá đó. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng
loại hàng bán được tính theo giá trung bình của từng loại hàng bán đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng bán được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp. Phương pháp này thường áp dụng với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng,
giá hàng bán ít biến động.
SVTH: Trịnh Thị Ninh

12

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến


Phương pháp bình quân gia quyền gồm 2 phương pháp:
Phương pháp bình quân cả kỳ: Theo pháp này, đơn giá bình quân gia quyền
được tính vào thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng bán xuất kho trên từng
chứng từ nhân với đơn giá bình quân đã tính. Công thức tính:
Trị giá vốn thực tế của
hàng bán xuất kho

Đơn giá bình quân
=

của một đơn vị hàng

bán
Trị giá vốn thực tế

Đơn giá bình

hàng bán tồn kho

quân của một đơn

đầu kỳ
Số lượng hàng bán

vị hàng bán

=

tồn kho đầu kỳ


+

+

×

Số lượng hàng
bán xuất kho

Trị giá vốn hàng bán nhập
trong kỳ
Số lượng hàng bán nhập
kho trong kỳ

Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không
cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Phương pháp bình quân tức thời: Theo phương pháp này phải tính đơn giá bình
quân gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lượng hàng bán xuất kho nhân với
đơn giá bình quân đã tính. Công thức tính như sau:
Trị giá hàng bán tồn
Đơn giá xuất kho
lần thứ i

kho đầu kỳ
=

Số lượng hàng bán

+

+

Trị giá hàng bán nhập trước
lần xuất thứ i
Số lượng hàng bán nhập

tồn kho đầu kỳ
trước lần xuất thứ i
Ưu điểm của phương pháp này là chính xác nhưng khối lượng tính toán nhiều.
- Phương pháp nhập trước xuất trước( FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại
cuối kỳ là hàng hoá được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng hóa tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO): Áp dụng dựa trên giả định là hàng
hóa được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ
là hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
SVTH: Trịnh Thị Ninh

13

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng

hóa tồn kho được tính theo giá hàng nhập kho đầu kỳ hoăc gần đầu kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Tính trên cơ sở giá
trị mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ được tính
trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh doanh.

- Phương pháp giá hạch toán: Đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá hàng
xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế và giá trị hạch
toán của toàn bộ hàng bán luân chuyển trong tháng để xác định hệ số giữa giá trị hàng
mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau:
Trị giá thực tế của hàng
Hệ số giá
hàng bán

=

bán tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng
bán tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế của hàng
bán xuất kho trong kỳ

+
+

Trị giá thực tế của hàng
bán nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
bán nhập kho trong kỳ


Trị giá hạch toán của
=

hàng bán xuất kho

×

Hệ số giá hàng

trong kỳ
 Phương pháp xác định giá bán

bán

Giá bán hàng hoá là một trong những nhân tố có tác động lớn đến thị trường.
Giá cả kích thích hoặc hạn chế cung, cầu, do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp, việc xác định đúng đắn giá bán một
cách hợp lý sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn, hạn chế thua lỗ, bù đắp
chi phí và có lãi.
Trên nguyên tắc đó,giá bán trong các doanh nghiệp thường được xác định theo
công thức sau:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán= Giá mua thực tế × (1 + % Thặng số thương mại)
Trong đó: Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí bán hàng và hình
thành lợi nhuận cho doanh nghiệp, được tính theo tỷ lệ % trên giá mua thực tế của
hàng đã bán.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp

SVTH: Trịnh Thị Ninh


14

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của các
đối thủ từ đó đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm của thị
trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để giữ và phát triển thị trường, đảm bảo
tốc độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng như: Chính sách chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, các dịch vụ hậu mãi,...Đồng thời cần có các biện
pháp quản lý chặt chẽ để các chính sách đó phát huy tác dụng của mình một cách tích
cực.
- Tổ chức quản lý tình hình bán hàng theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng,
từng nhóm mặt hàng, theo từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán một
cách khoa học và chặt chẽ đảm bảo doanh nghiệp luôn kiểm soát tốt tình hình bán
hàng để công tác tiêu thụ phát huy tốt vai trò của mình.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp
phải thực hiện được giá trị hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán
hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là quá trình

chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc
vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Điều này giúp doanh nghiệp quản lý và theo dõi chặt chẽ từng loại hàng, tình bán tiêu
thụ của từng loại hàng, từ đó đưa ra kế hoạch để bán hàng hiệu quả hơn nữa.

SVTH: Trịnh Thị Ninh

15

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu, chi phí ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đảm bảo các thông tin này
chính xác để phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
định hướng kế hoạch hoạt động trong tương lai. Đồng thời, kế toán kiểm soát công nợ
phải thu hiệu quả để nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để

đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, đặc biệt đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, không trốn tránh trách nhiệm.
- Cung cấp đầy đủ thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng. Kế toán phải
đảm bảo không bỏ sót thông tin để Báo cáo tài chính chính xác. Kế toán thực hiện
phân tích các hoạt động kinh tế liên quan trong quá trình bán hàng phát sinh trong kỳ,
đánh giá ảnh hưởng của nó đến kết quả bán hàng để giúp nhà quản lý trong việc định
hướng kế hoạch cho kỳ sau.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Các quy định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực
kế toán doanh nghiệp Việt Nam
 Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ - BTC ngày
31/12/2012 của bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn mực
chung”. Trong giới hạn đề tài về kế toán bán hàng:
Các nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực liên quan đến đó là:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
SVTH: Trịnh Thị Ninh

16

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập

c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
d/Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán:
SVTH: Trịnh Thị Ninh

17

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép đúng với
thực tế, không được xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phả được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người
có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin
về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần
thuyết minh.

- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh
để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa
các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
 Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
VAS 02 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho
vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng bán được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Việc xác định giá vốn hàng bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với DN có ít mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng bán được tính
theo giá trung bình của từng loại hàng bán đầu kỳ và giá trị từng loại hàng bán được
SVTH: Trịnh Thị Ninh

18

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Căn cứ vào
lượng hàng bán xuất kho trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
trong kỳ.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là
hàng hóa được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng hóa tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng hóa
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng hóa tồn
kho được tính theo giá hàng nhập kho đầu kỳ hoăc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 VAS 14“Doanh thu và thu nhập khác”
VAS 14 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của VAS 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch
bán hàng thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Xác định doanh thu
SVTH: Trịnh Thị Ninh

19

Lớp: K47D1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Chu Thị Huyến

Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành (Quyết định 48/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành)
1.2.2.1. Các chứng từ sử dụng
Theo quyết định 48/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
thì kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LL): Là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ
chức, cá nhân tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do kế toán
bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho hàng
hóa, dịch vụ có cùng thuế suất. Khi viết hóa đơn phải đặt giấy than một lần in sang các
liên có nội dung như nhau( ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số
SVTH: Trịnh Thị Ninh

20

Lớp: K47D1


×