Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông chi nhánh đầm hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.53 KB, 46 trang )

Mục lục
chơng I: cơ sở lý luận về công tác cho vay ngắn hạn
của ngân hàng thơng mại--------------------------------------8
1.1 khái niệm và các hoạt động cơ bản của ngân hàng
thơng mai---------------------------------------------------------------------8
1.1.1 khái niệm ngân hàng thơng mại-------------------------------------------8
1.1.2 hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại-----------------------------9
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn------------------------------------------------------9
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn------------------------------------------------------11
1.1.2.3 Các dịch vụ ngân hàng------------------------------------------------------13
1.2 công tác cho vay trong hoạt động của ngân hàng
thơng mại-----------------------------------------------------------------------14
1.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thơng mại-------------------------14
1.2.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thơng mại---------------------15
1.2.2.1 Theo thời hạn sử dụng tiền vay---------------------------------------------15
1.2.2.2 Theo thành phần kinh tế-----------------------------------------------------16
1.2.2.3 Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng-----------------------------------16
1.2.2.4 Theo đồng tiền đợc sử dụng khi vay-------------------------------------17
1.2.2.5 Căn cứ vào hình thái giá trị sử dụng---------------------------------------17
1.2.2.6 Các hình thức khác-----------------------------------------------------------17
1.3 hoạt động cho vay ngắn hạn-------------------------------------18
1.3.1 Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn-------------------------------18
1.3.2 Các hình thức tho vay ngắn hạn-------------------------------------------19
1.3.2.1 cho vay thấu chi--------------------------------------------------------------19
1.3.2.2 Chiết khấu giấy tờ có giá----------------------------------------------------19
1.3.2.3 Bao thanh toán----------------------------------------------------------------20
1.3.2.4 Cho vay theo hạn mức tín dụng--------------------------------------------21
1.3.2.5 Cho vay từng lần-------------------------------------------------------------21
1.3.3 Quy trình cho vay ngắn hạn------------------------------------------------22
Chơng ii: thực trạng về công tác cho vay ngắn hạn
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


chi nhánh đầm hà------------------------------------------------------------23
2.1 đặc điểm kinh tế xã hội của huyện đầm hà ----------------23
2.2 giới thiệu tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh đầm hà------------------------23
2.2.1 quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đầm hà---------------------------23
2.2.2 tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng--------------------------24
1


2.2.3 đặc điểm hoạt động kinh doanh--------------------------------------------25
2.3 thực trạng công tác cho vay tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đầm hà--------29
2.3.1 các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà----------------------------------------------29
2.3.1.1 Cho vay thấu chi--------------------------------------------------------------29
2.3.1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng--------------------------------------------30
2.3.1.3 Cho vay từng lần-------------------------------------------------------------30
2.3.2 Quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Đầm Hà------------------------------------------------------------31
2.3.2.1 Quy trình cho vay từ khi tiếp nhận hồ sơ đến trớc khi giải ngân-----31
2.3.2.2 Giải ngân----------------------------------------------------------------------33
2.3.2.3 Thu nợ gốc, lãi và xử lý phát sinh------------------------------------------34
2.3.2.4 Kiểm tra đánh giá hiệu quả cho vay---------------------------------------37
2.3.2.5 Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giải chấp tài
sản bảo đảm và lu giữ hồ sơ--------------------------------------------------------38
2.3.2.6 Quản lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng-------------------------39
2.4 nhận xét về công tác cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
đầm hà-------------------------------------------------------------------------------40

2.4.1 Những mặt đã làm đợc-----------------------------------------------------40
2.4.2 Những mặt khó khăn tồn tại------------------------------------------------41
2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế công tác cho vay-------------------41
Chơng iii: giảI pháp, phơng hớng hoàn thiện về công
tác cho vay ngắn hạn của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh đầm hà----43
3.1 đánh giá chung về công tác cho vay tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đầm
hà------------------------------------------------------------------------------------------43
3.2 phơng hớng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh đầm hà-------------------44
3.2.1 Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay trong thời gian
tới---------------------------------------------------------------------------------------44
3.2.2 phơng hớng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Đầm Hà-----------------------------------------------------45
3.3 một số giải pháp hoàn thiện công tác cho vay tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh đầm hà-------------------------------------------------------------------47
2


3.3.1 Hoàn thiện chính sách tín dung--------------------------------------------47
3.3.2 Thực hiên tốt quy trình tín dụng------------------------------------------48
3.3.3 Thực hiện đôn đốc thu nợ và lãi--------------------------------------------51
3.3.4 Giải pháp về vấn đề thu lãi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Đầm Hà-----------------------------------------------------52
3.3.5 Giải pháp về vấn đề trả nợ gốc trớc hạn--------------------------------53
3.3.6 Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng nợ quá hạn tiềm ẩn và
gia hạn nợ tràn lan------------------------------------------------------------------53
3.3.7 Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng để đáp

ứng yêu cầu kinh doanh trong nền cơ chế thị trờng-------------------------54
3.3.8 Đẩy mạnh hoàn thiện việc đa ra ứng dụng công nghệ tin học-----55

Danh mục chữ viết tắt
3


Ký hiệu viết tắt
NHNN VN
HNTM
CNTD
TPTD
HĐTD
TS
TSBĐ
PTNT
SXKD
NHNN&PTNT
RRTD

Tên đầy đủ
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
Ngân hàng thơng mại
Cán bộ tín dụng
Trởng phòng tín dụng
Hợp đồng tín dụng
Tài sản
Tài sản bảo đảm
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Rủi ro tín dụng

Danh mục sơ đồ bảng biểu
Bảng 1: tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Đầm Hà--------------------------------------------------------------26
Bảng 2: tình hình sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Đầm Hà qua các năm----------------------------------------------28
Bảng 3: tình hình thu nợ--------------------------------------------------------------35
Bảng 4: tình hình d nợ---------------------------------------------------------------38

Lời nói đầu
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế hành chính
quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nền
kinh tế quốc dân bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề với quy
mô và trình độ khác nhau, công nghệ khác nhau. Phát triển nông - lâm -ng nghiệp gắn liền công nghệ chế biến và xây dựng nông thôn mới. Để đa nền
kinh tế nông thôn phát triển ngang tầm nền kinh tế thành thị, từng bớc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp. Vì thế việc phát triển và xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc
nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng
4


cờng và phát triển đời sống mới ở nông thôn.
Muốn đạt đợc mục đích trên trớc hết phải chú ý đến nền sản xuất nông
nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu và
tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là mặt
trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc
phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu
dùng phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại

phát triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề
truyền thống. Từng bớc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng nền công
nghiệp nặng với bớc đi thích hợp.
Trớc hết là các ngành dịch vụ cho việc phát triển trong sản xuất nông
nghiệp, thực hiện chuyên môn hoá, tự động hoá trong sản xuất chúng ta thấy
nớc ta sản xuất nông nghiệp là chủ yếu chiếm 70% trong nền sản xuất hàng
hoá. Thu nhập chính trong nền kinh tế quốc dân. Đờng lối phát triển kinh tế
của Đảng ta qua các giai đoạn đều tập trung quan tâm chú trọng tới nông
nghiệp. Luôn có những chính sách mới về nông nghiệp để phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế. Ban th ký Trung ơng Đảng và Bộ chính trị đã ra
chỉ thị 100 và quyết định đa việc khoán 10 trong sản xuất nông nghiệp. Đây là
chính sách lớn làm thay đổi nền sản xuất nông nghiệp. Đổi mới về mô hình
cũng nh tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.
Để thực hiện thắng lợi đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện
nghiêm túc chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ... chính sách cho hộ sản xuất vay
vốn để phát triển nông lâm ng nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn dới sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nớc đã tổ
chức triển khai tới toàn ngành, việc đầu t vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu
vay vốn để sản xuất - kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã
tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lới trên
khắp mọi miền đất nớc phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn,
nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp. Có các quy định cụ thể về việc cho vay
vốn hộ sản xuất nh văn bản 499A quy định về nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chấp nhận khó
khăn vì lợi ích kinh tế của đất nớc và của ngành đã vợt qua những bớc thăng
trầm đứng vững lên trong cơ chế thị trờng chuyển hớng đầu t tín dụng về với
nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Ngời nông dân mấy năm qua đã gắn bó,
gắn gũi với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thực sự đã là ngời
bạn đồng hành với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Họ đã tiếp
nhận vốn vay và sử dụng có hiệu quả nên thực sự đã hết đợc nghèo đói một số

5


hộ đã vợt lên làm giầu chính đáng vì vậy đầu t vốn cho hộ sản xuất là rất cần
thiết, thực sự là ý Đảng lòng dân luôn đợc các cấp các ngành quan tâm giúp
đỡ.
Chính những vấn đề này mà em đã chọn đề tài: hoàn thiện công tác
cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông chi
nhánh Đầm Hà

Chơng I
Cơ sở lý luận về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của
ngân hàng thơng mại
1.1KHI NIM V CC HOT NG C BN CA NGN HNG
THNG MI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thơng
mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các
ngân hàng.
NHTM là một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động của nó rất
đơn giản nhng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức
của các ngân hàng cũng nh nhiệm vụ của nó ngày càng phát triển và hoàn
thiện hơn.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu của
ngân hàng thơng mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho

doanh nghiệp, t nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng thơng mại có những đặc điểm sau:

6


NHTM giống nh các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích
thu lợi nhuận nhng là tổ chức đặc biệt vì đối tợng kinh doanh là tiền tệ, hoạt
động tín dụng là đặc trng chủ yếu đợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút
vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay.
Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền
gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của NHTM là
không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh doanh của
mình nh cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu của ngân
hàng thơng mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thơng mại. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu
nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh.
Sự khác biệt của ngân hàng thơng mại với các định chế tài chính khác là
ngân hàng thơng mại có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi
cân vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty tài chính
thì hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn sở hữu của mình, nếu thiếu các công ty
tài chính có thể vay trên thị trờng các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn
huy động của mình thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có
một định chế tài chính nào ngoài ngân hàng thơng mại có thể nhận tiền gửi từ
các tổ chức cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế.
Khách hàng của ngân hàng thơng mại là những ngời đóng vai trò hai mặt
đối với ngân hàng. Thứ nhất, họ là những ngời cung cấp các điều kiện để ngân
hàng hoạt động. Họ là những ngời tạo nguồn vốn cho ngân hàng; Thứ hai, họ
là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, nh cho đi vay, sử

dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phần lớn, những khách hàng này, lại sử dụng
chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là những
ngời cung cấp đầu vào cho ngân hàng và họ cũng chính là ngời sử dụng sản
phẩm đầu ra của ngân hàng.
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dới hình thức huy động, cho vay, đầu t và
cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho
ngân hàng thơng mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng đến chất lợng hoạt
động của ngân hàng thơng mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thờng
xuyên của ngân hàng thơng mại. Một ngân hàng thơng mại bất kì nào cũng
bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tợng huy
động của ngân hàng thơng mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh
tế, dân c. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thơng mại là tiền gửi của khách hàng.
7


Các ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các ngân hàng khác.
Khi những ngời có tiền cha sử dụng đến họ có thể đem ra đầu t hoặc gửi
ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thờng họ gửi tiền vào ngân hàng, vì đây là
cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu t mà vẫn có lãi và
đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra ngời gửi tiền vào ngân hàng cũng mong
muốn đợc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nh chuyển tiền cho ngời thân ở
nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị
lớn... Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngời gửi tiền có thể vay ngân hàng một
khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở
ngân hàng, coi nh một khoản đảm bảo.
Còn ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền

gửi, tuy nhiên lý do chính ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó
ngân hàng có thể đầu t, kinh doanh tìm kiếm đợc những khoản thu nhập lớn
hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa to lớn với ngời gửi
tiền, nền kinh tế, cũng nh bản thân ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà
ngân hàng có thể tập hợp đợc các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm
thời cha sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài
trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn
nhất mà ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn
rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân
hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì đợc
hoạt động có hiệu quả, tránh đợc những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc
tập hợp đợc những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đa vào kinh doanh
đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế.
Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi
phí lu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì
điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí đợc thu nhập của ngời dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ
thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài
sản của ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ
của ngân hàng và ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các
nguồn vốn huy động đợc theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn quyết định đến hoạt động của ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn
8


phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lợc đối với

mỗi ngân hàng .
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn:
Khi đã huy động đợc vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
ngân hàng thơng mại phải làm nh thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này,
nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó đợc đầu t đúng nơi, đúng chỗ, có
hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Và hoạt động sử
dụng vốn của ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài trợ lại cho
nền kinh tế dới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc ngân hàng đầu t trực
tiếp, ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản, ngân
hàng gửi tiền tại các ngân hàng khác:tại ngân hàng Nhà nớc, những tổ chức tín
dụng khác, ngân hàng đầu t trên thị trờng chứng khoán, ngân hàng nắm giữ
chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để ra
tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tợng tài trợ không chỉ có các tổ chức
kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thơng mại mà còn có cả các cá
nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng đợc ngân hàng tài trợ dới những
hình thức: Ngân hàng thơng mại mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính
phủ trên thị trờng tiền tệ. Sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp ngân
hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn
nữa thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thơng mại có khả năng tạo tiền
hay mở rộng lợng tiền cung ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của ngân hàng
chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên ngân hàng thờng áp dụng các nguyên tắc
hoạt động và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ.
Lãi thu đợc từ hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất
cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt
động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của ngân hàng thơng mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất
thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý,
chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu t .
Kinh tế ngày càng phát triển, lợng cho vay của ngân hàng thơng mại
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và

đa dạng. Tại hầu hết các nớc công nghiêp trong nhóm những nớc hàng đầu thế
giới, cho vay của các ngân hàng thơng mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn
hạn sang cho vay dài hạn. Ngợc lại, ở các nớc đang phát triển, cho vay ngắn
hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an
toàn cho các khoản đầu t dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu nh tình
hình tăng trởng, lạm phát,...)

9


So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu t của ngân hàng có quy mô
và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của ngân hàng thơng mại. Phải
sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các ngân hàng thơng mại mới quan tâm
mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu t vào các ngành công nghiệp.
So với hoạt động cho vay hoạt động đầu t đem lại thu nhập cao hơn nhng rủi
ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu t không đợc xác định trớc vì phải phụ
thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà ngân hàng đầu t vào.
Ngoài ra thì trong hoạt động đầu t, ngân hàng đợc lựa chọn doanh mục đầu t
có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu t, ngân hàng có thể tham gia vào thị
trờng chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thơng mại có
thể tham gia nh một ngời cung cấp hàng hoá cho thị trờng chứng khoán hay
đóng vai trò là nhà đầu t, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho
chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác
của khách hàng.
1.1.2.3 Các dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thơng mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho
khách hàng của mình. Các dịch vụ này đợc coi là hoạt động trung gian bởi vì
khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay

chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ
mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lợng và chất lợng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm
rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: nh dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài
khoản này đến tài khoản khác ở cùng một ngân hàng hay ở hai ngân hàng
khác nhau; dịch vụ t vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ
các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu;
dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thờng xuyên trong tháng,
nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi
thanh toán các khoản này, cung cấp các phơng tiện thanh toán không dùng
tiền mặt.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập khá quan trọng. Điều cần lu ý là dịch vụ ngân hàng sẽ giúp
ngân hàng phát triển toàn diện. Tại các nớc phát triển, các ngân hàng thơng
10


mại cạnh tranh với nhau bằng con đờng phi giá, tức là luôn có những dịch
vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch
vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ ngân hàng càng phát
triển, thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi
nhuận các ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt
động dịch vụ mang lại, nhng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
1.2 Nghiệp vụ cho vay trong hoạt động của ngân hàng
thơng mại
1.2.1 khái niêm cho vay của ngân hàng thơng mại
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua

hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế d ới
hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động đ ợc từ trogn xã
hội (quỹ cho vay) để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
và đời sống.
Cho vay là quyền của ngân hàng thơng mại với t cách là ngời cho vay
(chủ nợ) yêu cầu khách hàng của mình ngời cho vay muốn vay đợc phải tuân
thủ những điều kiện nhất định, nhữngđiều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt
pháp lý đảm bảo cho ngời cho vay có thể thu hồi đợc vôn sau một thời gian
nhất định. Để thu hồi đợc vốn các ngân hàng có quyền yêu cầu ngời đi vay
đáp ứng những diều kiên vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tởng tín nhiệm
lẫn nhau giữa ngân hàng với khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời
sở hữu (ngân hàng thơng mại) sang ngời sử dụng (ngời vay- khách hàng), sau
một thời gian nhất định lại quay về với lợng giả trị lớn hơn lợng giá trị ban
đầu, hay:
Cho vay là một quân hệ giữa hai chủ thể (ngân hàng thơng mại và ngời
vay), trong đó một bên (ngân hàng thơng mại) chuyển giao tiền hay tài sản
cho bên kia (ngời vay) sử dung trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô
điều kiện theo thời gian đã thoả thuận.
Qua các khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một giao dịch
về tiền hoặc tài sản trên cơ sở hoàn trả mà thực chất là sự vay mợn dựa trên cơ
sở tin tởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trng thuộc về bản
chất của cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát
của ngân sách nhà nớc.

1.2.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thơng mại
11



1.2.2.1 Theo thời hạn sử dụng tiền vay của ngời vay
- Tín dụng ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lu
động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nớc, doanh nghiệp, hộ sản
xuất. Cho vay ngắn hạn trong những trờng hợp sau:
Ngân hàng cho nhà nớc vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát
hành. Khả năng hoàn trả của nhà nớc rất cao, song cũng không loại trừ có
những trờng hợp Nhà nớc mất khả năng chi trả khi đến hạn.
Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính nh các ngân hàng, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số
công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thơng mại trong quá
trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các
khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của ngời vay.
Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lợng
đông nhất của các ngân hàng thơng mại. Phần lớn các khoản cho vay này có
thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ
là khách hàng chủ yếu của ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa
chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và
phát triển đô thị.
Ngân hàng cho vay đối với ngời tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn và dài han: Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và
dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển,
nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
Nhà nớc vay trung và dài hạn để đầu t phát triển.

Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ
cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp , các kế
hoạch tơng lai đều đợc ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm
thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu
cầu cho vay của ngân hàng là ngời vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục
đích, kế hoạch đầu t, cũng nh quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh).
12


Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và
xác định khả năng hoà trả của doanh nghiệp
1.2.2.2 Theo thành phần kinh tế
- Cho vay đối với thành phần kinh tế nhà nớc: là loại tín dụng cung cấp
cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu của nhà nớc.
- Cho vay đối với thành phần ngoài nhà nớc: là loại tín dụng cung cấp
cho các khách hàng là doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn không
thuộc quyền sở hữu của nhà nớc.
1.2.2.3 Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc
cho khách hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của ngời vay với mục
đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi ngời đi vay vi phạm hợp đồng tín
dụng. Quá trình cung ứng vốn của ngân hàng thơng mại, không kể dới hình
thức nào đều làm tăng khối lợng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lợng hàng
hoá trên thị trờng. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay ngân hàng không trực
tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ
không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các ngân hàng khi cho vay thờng
yêu cầu ngời vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay

vốn lu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài
hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá
nhân nh tiền lơng, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác.
Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu ngân hàng nhận thấy là
nguồn thu nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì ngân hàng phải yêu cầu
thiết lập thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài
sản đảm bảo cho khoản vay đó.
- Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà ngân hàng không
nắm giữ tài sản của ngời đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là
điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có
thể là: ngời đi vay không đợc giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động
kinh doanh của ngời đi vay phải đợc ngân hàng quản lý. Có nh vậy ngân hàng
mới quản lý đợc tình hình tài chính của ngời đi vay.
Thông thờng chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có
tham gia góp vốn vào thì mới đợc cho vay không có đảm bảo.
1.2.2.4 Theo đồng tiền đợc sử dụng khi vay
- Cho vay bằng đông bản tệ: Là laọi tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng tiền của nớc mình.
13


- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách
hàng bằng đông ngoại tệ. Nớc ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ
cho nhập khẩu, còn đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì ngân hàng
cho vay bằng ngoại tệ nhng phải bán luôn cho khách hàng và dung VNĐ đi
mua hàng xuất khẩu.
1.2.2.5 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
- Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái tín dụng đợc cấp bằng
tiền.

- Cho vay bằng tài sản hay còn gọi la đi thuê tài chính: Là hình thức cấp
tín dụng dới hình thức hiên vật.
1.2.2.6 Các hình thức khác
- Phân theo ngành kinh tế: cho vay công nghiêp; cho vay thơng mai,
dịch vu; cho vay nông lâm ng nghiệp.
- Phân theo xuất xứ của cho vay: cho vay gián tiếp; cho vay trực tiếp.
- Phân theo mục đích sử dụng tiền vay: cho vay đối với sản xuất và lu
thông hàng hoá; cho vay tiêu dùng
1.3 HOT NG CHO VAY NGN HN
1.3.1 Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Đây là khoản vay có thời hạn dới 12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống của
khách hàng.
Cho vay ngắn hạn đợc chia làm nhiều tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:
- Cho vay kinh doanh: nhằm bổ xung nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn
cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình, cá
nhân nh chi tiêu thờng xuyên, chi sửa chữa
Căn cứ vào phơng pháp cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo han mức tín dụng
- Cho vay khác
Căn cứ vào loại tiền cho vay:
- Cho vay nội tệ
- Cho vay ngoại tệ
Căn cứ bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
- Cho vay không bảo đảm bằng tài sản
14



Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn:
- Cho vay bổ sung vốn
- Cho vay trên tài sản
Căn cứ vào đối tợng sử dụng vốn vay:
- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp
Căn cứ vào phơng thức thanh toán:
- Cho vay hoàn trả một lần
- Cho vay hoàn trả nhiều lần
1.3.2 Hình thức cho vay ngắn hạn
1.3.2.1 Cho vay thấu chi
* Khái niệm thấu chi
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng
cho phép khách hàng chi vợt số d có trong tài khoản của khách hàng để thực
hiện các giao dịch kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ thấu
chi dợc thực hiện bằng cách cho phép khách hàng đợc d nợ tài khoản vãng lai
một số lợng tiền nhất định và trong một thời gian nhất định.
Thấu chi là phơng pháp mới đợc áp dụng ở việt nam từ năm 2002 theo
quy chế cho vay mới ban hành theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống
đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
* Cơ sở ký hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng:
Khách hàng và ngân hàn ký hợp đồng tín dụng, trên hợp đồng này phải
thỏa thuận đợc hạn mức tín dụng, thời hạn vay, lãi xuất vay, đảm bảo tiền vay,
hớng sử dung tiền vay
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản vãng lai là tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng để
ghi chép nghiệp vụ tiền gửi và rút tiền của khách hàng. khi rút tiền lớn hơn gửi
tiền thể hiện nghiệp vụ thấu chi.

Ghi chép hạch toán: ngày xuất nhập và ngày ghi chép nghiệp vụ phát
sinh. Căn cứ vào ngày phát sinh nghiệp vụ để quyết định ngàygiá trị
1.3.2.2 Chiết khấu giấy tờ có giá
* Khái niệm:
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá cha đến hạn thanh toán của khách hàng.
Ngân hàng thực hiện việc chiết khấu các giấy tờ có giá cho mọi khách
hàng. Đối tợng chiết khấu là các loại giấy tờ có giá bao gồm: tín phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thơng phiếu, bộ chứng từ hàng xuất,
các trái phiếu, các giấy tờ có giá trị giá bằng tiền.
15


* Điều kiện của giấy tờ có giá đợc nhận chiết khấu:
- Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng;
- Còn thời hạn lu hành phù hợp với thời gian chiết khấu đợc quy đinh;
- Đợc phép chuyển nhợng khi cần thiết;
- Đợc thanh toán theo quy định củatổ chức phát hành.
* Phơng thức chiết khấu:
- Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá, là phơng thức
mua hẳn giấy tờ có giá.
- Chiết khấu có thời han: tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá theo thời
hạn và giá chiết khấu, đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc
mua lại giấy tờ có giá vào ngày đến hạn chiết khấu.
* Quy trình nghiệp vụ chiết khấu:
- Khách hàng nộp hồ sơ xin chiết khấu: bản chính các chứng từ xin
chiết khấu, đơn xin chiết khấu, bảng kê các chứng từ xin chiết khấu.
- Ngân hàng kiểm tra hồ sơ, điều kiện chiết khấu, thông báo cho khách
hàng về: các chứng từ đợc chiết khấu, số tiền thanh toán cho khách hàng
- Khách hàng chuyển giao giấy tờ có giá và nhận tiền.
- Ngân hàng lu giữ giấy tờ có giá và thu nợ

1.3.2.3 Bao thanh toán
* Khái niệm:
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cảu tổ chức tín dụng cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các tài khoản phải thu phát sinh từ việc mua
bán hàng hoá đã đợc bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp
đồng mua, bán hàng.
* Nội dung:
- Quản lý công nợ: công ty tài chính quản lý sổ bán hàng, hoá đơn nợ,
thu nợ khi đến hạn
- Cấp tín dụng: doanh nghiệp đợc ứng trớc khoản tiền khoảng 80-90%
giá trị hoá đơn, còn lại đợc nhận khi công ty tài chính thu đợc nợ sau khi trừ
các khoản chi phí cho nghiệp vụ.
- Chống rủi ro: Thờng việc tài trợ bao thanh toán là miễn truy đổi nên
doanh nghiệp hạn chế đợc các rủi ro không thu đợc tiền hàn xuất hiện từ phía
ngời mua.
* Hình thức:
Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị thanh toán có quyền truy đòi
lại số tiền đã ứng trớc cho bên bán hàng khi bên bán hàng không có khả năng
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.

16


Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu
toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền truy đổi trong
trờng hợp bên mua hàng từ chối thanh toán cho bên bán hàng vi phạm hợp
đồng hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của
bên mua hàng.
1.3.2.4 Cho vay theo hạn mức tín dụng

* Khái niệm:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phơng pháp cho vay mà ngân hàng
và khách hàng xác định và thỏa thuân một hạn mức tín dụng, duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức d nợ vay tối đa đợc duy
trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Phạm vi áp dụng:
Thờng đợc áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn, trả nợ thờng xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp
với phơng thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng
* Kỳ hạn vay:
Không định lỳ hạn nợ cụ thẻ nào trong từng lần giả ngân nhng kiểm
soát chặt chẽ hạn mứctín dụng còn thực hiện
1.3.2.5 Cho vay từng lần
* Khái niệm:
Cho vay từng lần là phơng pháp mà mỗi lần vay khách hàng và ngân
hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (khách hàng lập hồ sơ vay vốn, ngân
hàng xét duyệt cho vay) và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khi có nhu cầu,
khách hàng cho vay một khoản tiền theo một mục đích sử dụng vốn cụ thể
nh: thanh toán tiền mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Đây
là cách thức mà nhiều khách hàng vay vốn sử dụng để tài trợ cho các nhu
cầu vốn kinh doanh của mình. Các khoản vay nhằm mục đích cụ thể nh: tài
trợ cho việc mua hàng dự trữ, trả lơng đối với các doanh nghiệp, mua giống,
phân bón đối với nông dân , hoặc tài trợ cho các nhu cầu vốn l u động nói
chung.
* Phạm vi áp dụng:
Phơng pháp này áp dụng với những khách hàng vay vốn không thờng
xuyên, khách hàng có nhu cầu vay và đề nghị vay từng lần hoặc ngân hàng xét

17



thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý
việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn.
* Số tiền cho vay:
Số tiền vay đợc xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng,
ngoài ra còn căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay theo quy
định của pháp luật và của ngân hàng cho vay.
1.3.3 Quy trình cho vay ngắn hạn
Bớc 1: hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.

Bớc 2: điều tra tổng hợp thu thập các thông tin về khách hàng và phơng
án vay vốn
Bớc 3: phân tích thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn.
Bớc 4: kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố
Bớc 5: quyết định cho vay
Bớc 6: giải ngân
Bớc 7: giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Bớc 8: thu hội nợ, gia hạn nợ
Bớc 9: xử lý rủi ro
Bớc 10: thanh lý hợp đồng vốn
Chơng II
thc trạng công tác cho vay tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đầm hà
2.1 đặc điểm kinh tế xã hội huyện đầm hà
Huyện Đầm Hà nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh, phía bắc là
huyện Bình Liêu, phía đông bắc giáp với huyện Hải Hà, phía tây nam giáp với
huyên Tiên Yên, phía nam và đông nam giáp biển
Huyện đợc tách ra từ huyện Quảng Hà năm 2001 theo nghị định chính

phủ số 59/2001/NĐ-CP ngày 29/08/2001 về việc chia huyện Quảng Hà tỉnh
Quảng Ninh thành hai huyện Hải Hà và Đầm Hà. Huyện lỵ là thị trấn Đầm Hà
nằm trên quốc lộ 18 cách thành phố Hạ Long 80km về phía đông bắc và cách
thành phố Móng Cái 50km về phía tây nam
Huyện Đầm Hà có số dân là 33129, dân sống chủ yếu là nông lâm ng
nghiệp. Nuôi trồng và đánh bắt hải sản mang lại cho huyện nguồn thu lớn. Tại
đây tập trung một số doanh nghiêp vừa và nhỏ, tạo việc làm cho một số ngời
dân trong và ngoài huyện.
18


2.2 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà
-Tên ngân hàng: Ngân hng Nông nghi p v phát trin nông thôn chi
nhánh Huyn m H, Tnh Qung Ninh
-a im: Ph Lê Lng Th trn m H, Huyn m H, Tnh
Qung Ninh
- Quá trình hình thành và phát triển
+ Ngân hng Nông nghip v PTNT chi nhánh m H thnh lp ngy
23/11/2001 theo Quyt nh s 442/Q-HQT-TCCB, ca ch tch Hi ng
qun tr NHNN&PTNT (tách t NHNN&PTNTchi nhánh huyn Qung H c
nay l huyn Hi H mi) Hch toán c lp v trc thuc Ngân hng Nông
nghip v PTNT chi nhánh tnh Qung Ninh.
+ Ngân hng Nông nghip v phát triển nông thôn chi nhánh huy n
m H trc ây l mt phòng giao dch trc thuc Ngân hng Nông
nghip v PTNT chi nhánh huyn Qung H (c) nay l huyn Hi H (mi)
2.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Chc nng, ngnh ngh kinh doanh:

(1) huy ng tin gi có k hn v không có k hn; phát hnh k
phiu, trái phiu, tín phiu bng ng Vit Nam v ngoi t.
(2) Cho vay ngn hn, trung, di hn bng ng Vit Nam v ngoi t
i vi các pháp nhân, cá nhân, h gia ình, doanh nghip t nhân sn xut
kinh doanh, dch v,i sng
(3) Lm dch v nhn, chuyn tin, chi tr kiu hi,
(4) Thc hin nghip v bo lãnh
(5) Phát hnh v thanh toán nghip v th.
(6) Các dch v Ngân hng khácáp ng nhu cu khách hng
- T chc b máy qun lý SXKD v t chc b máy qun lý ti chính k toán (phòng ti chính - k toán) ca ngân hng (S , chc nng nhim
v ca tng phòng ban, b phn).
19


+Chi nhánh NHNN&PTNT huyn m H cú 02 phòng v 01 t
chc nng:
(+) phóng K toán Ngân qu.
Hạch toán mọi khoản phát sinh hàng ngày. Công tác thanh toán đều đợc
thực hiện bằngmáy vi tính thông qua mạng nội bộ. Ngoài ra còn giám sát tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng qua số d tài
khoản của họ. Quản lý tài sản của ngân hàng, đánh giá lại tài sản cố định
(+) Phòng Tín dng
Thực hiện và lập các hồ sơ cho vay
(+) T hnh chính và nhân sự.
Làm công tác tổ chức và đào tạo cán bộ giúp giám đốc sắp xếp đội ngũ
cán bộ giữ các phòng ban, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Làm nhiệm vụ giao nhận công văn đi, đến đầy đủ kịp thời chính xác.
mua các vật liệu văn phòng phẩm để phục vụ cho các hoạt động của ngân
hàng. Quản lý tài sản và sửa chữa bảo dỡng tài sản
2.2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Huy động vốn từ các khu dân c, các tổ chức kinh tế xã hội. Đầu t tín
dụng phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống làm dịch vụ thanh toán
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
* Hoạt động huy động vốn:
Nh ta biêt vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. bởi vậy huy động các nguồn vốn khác nha trong xã hội
là diều kiên tiên quyết của ngân hàng để từ đó làm cơ sở tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Vốn quyết định đến quy mô hoạt động ngân hàng nói chung
và quy mô cho vay vốn nói riêng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng vậy, có
nguồn vốn lơn thì có thể thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên thị trờng mà vẫn đủ dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả thờng xuyên.
Điều đó góp phần tạo hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng và
nâng cao uy tín của ngân hàng trên thi trờng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà đã
có những biện pháp, giải pháp và phơng thức hợp lý để huy động các nguồn
vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo cho hoạt động của mình. Các số liệu
sau đây sẽ cho ta thấy đợc tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà

20


Bảng 1: tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Đầm Hà
Đơn vị: triệu đồng
chỉ tiêu
2009
2010
2011
So sánh
So sánh

09/10
10/11
1.tiền gửu tiết kiệm 114.000 128.000 163.000
14.000
35.000
của dân c
Trong đó:
- Không kỳ hạn
7.000
7000
11000
0
4.000
- Có kỳ hạn
107.000 121.000 152.000
14.000
31.000
2.tiền gửu của tổ chức 4.000
7.500
9.000
3.500
1.500
kinh tế
Trong đó:
- Không kỳ hạn
4.000
7.500
9.000
3.500
1.500

- Có kỳ hạn
3.tiền gửu bảo đảm
thanh toán
4. kỳ phiếu
400
500
500
100
0
5. ngoại tệ quy đổi
300
400
600
100
200
(trích bảng báo cáo tổng kết qua các năm)

Qua bảng số liệu cho thấy công tác huy động vốn của chi nhánh là khá
tốt. Tổng nguồn huy động vốn có xu hớng tăng dần theo các năm.
Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm từ dân c có xu hớng tăng dần qua
các năm và chiếm tỷ trọng cao nhất, đặc biệt là năm 2011, lợng tiền gửi của
dân c đã tăng lên đáng kể, thể hiện trạng thái d tiền trong dân. Đời sống kinh
tế tăng cao, thu nhập dân c tăng, ngời dân có khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Mặt khác cũng do tuyên truyền, quảng bá các tiện ích sản phẩm ngân hàng,
cùng đội ngũ giao dịch viên năng động, đợc dào tạo cả về chuyên môn lẫn khả
năng giao tiếp đẵ góp phần thu hut khách hàng đến với ngân hàng, làm tăng
trởng hoạt động của chi nhánh. Trong tiền gửi tiết kiệm của dân c phần lớn
là tiền gửi có kỳ hạn, phần tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiểm tỷ trọng rất
nhỏ.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có xu hớng tăng nhng tới năm

2011 có xu hớng chững lại, tăng ít hơn so với năm trớc, tỉ trọng vốn huy động
từ nguồn này trong tổng nguồn tiền gửi cũng không cao. Do phần lớn các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để phục vụ nhu cầu thanh toán trong
hoạt động sản cuất kinh doanh, nhng trên thực tế các doanh nghiệp luôn có
nhu cầu về vốn để quay vòng sản xuất nên hầu nh không nhiều vốn gửi trong
ngân hàng.
21


Ngoài nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi từ dân c. Chi
nhánh còn huy động vốn từ các nguồn khác nh kỳ phiếu và ngoại tệ. Kỳ phiếu
chiếm tỷ trọng nhỏ và lợng tăng cũng không nhiều, tới năm 2011 dừng lại ở
mức 500 trđ. Tiền gửi ngoại tệ tăng dần qua các năm
* Thực trạng sử dụng vốn tín dụng
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu, đóng vai trò quan trọng quyết
định chủ yếu phần lớn hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Để tăng cờng hoạt động cho vay chi nhánh đã thực hiện nhiều chính
sách u đãi cụ thể đối với khách hàng truyền thống nh u đãi về lãi suất, phí dịch
vụ, đồng thời đa các chiến lợc để thu hut khách hàng mới, xâydựng mối quan
hệ bạn hàng. Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh đợc thực hiện qua bảng
sau:

Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà qua các năm.

chỉ tiêu
1. Tổng doanh số cho vay
Trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nớc
- Hợp tác xã

- Hộ sản xuất
- Tổ chức-cá nhân khác
2. Tổng doanh số thu nợ
Trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nớc
- Hợp tác xã
- Hộ sản xuất
- Tổ chức - cá nhân
3.D nợ
Trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nớc
- Hợp tác xã

(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
sl
sl
sl
%
%
%
43.000 100 52.000 100 67.000 100
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
41.800 97,2 50.500 97,1 65.000 97,0
1.200 2,8 1.500 2,9 2.000 3,0
38.000 100 43.000 100 59.000 100
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
35.500 93,4 40.000 93,0 56.300 95,4
2.500 6,6 3.000 7,0 2.700 4,6
42.000 100 53.000 100 61.000 100
0
0

0
0
22


0
0

0
0

0
0

0
0


- Hộ sản xuất
- Tổ chức-cá nhân khác

36.000 85,7 43.000 81,1 53.000 86,9
6.000 14,3 10.000 18,9 8.000 13,1
(trích bảng báo cáo tổng kết qua các năm)

Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ của
chi nhánh tăng dần qua các năm. Tỷ trọng doanh số cho vay theo thành phần
kinh tế cha cân xứng, doanh số cho vay với tổ chức cá nhân chiếm tỷ trọng rất
nhỏ so với doanh số cho vay của hộ sản xuất. Tới năm 2011 cho vay tổ chức
và cá nhân tăng lên rất nhiều lần so với năm 2010. Điều này cho thấy chi
nhánh đã chú trọng hơn với những tổ chức và cá nhân. Chi nhánh cần chú
trọng hơn nữa tới các tổ chức và cá nhân vì đây là những khách hàng có tiềm
năng trong tình hình đổi mới hiện nay. Làm đợc điều này trớc hết sẽ làm cho
tỷ lệ trở nên cân đối hơn va thu đợc nhiều lợi nhuận từ khách hàng mới.

Doanh số cho vay với các hộ sản xuất là cao. Nói chung các chỉ số về
doanh số cho vay đối với các hộ sản xuất dều có thể coi là khả quan, và tăng
trởng khá ổn định qua các năm
2.3 Thực trạng công tác cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Đầm Hà
2.3.1 Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà
2.3.1.1 Cho vay thấu chi
* Đối tợng và điều kiện cho vay
- khách hàng là cán bộ công nhân viên trong các cơ quan đoàn thể, trờng học,
bệnh viện, công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã có chi lơng qua thể ATM của
ngân hàng nông nghiệp
- Ngời vay không có d nợ vay tiêu dùng (trả nợ từ tiền lơng)
*Đặc tính của sản phẩm
- Thời gian cho vay của mỗi khách hàng tối đa không quá 12 tháng. Lãi suất
theo quy định của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Số tiền vay đơc áp dụng tuỳ thuộc vào mức lơng và uy tín của mỗi khách
hàng.
Hình thức cho vay thấu chi đơc áp dụng đối với khách hàng có mức lơng ổn định và có tài khản tiền gửi tại ngân hàng, cho nên số lợng khách hàng
là rất ít chỉ chiếm 2,6% doanh số cho vay

23


Hình thức cho vay này có u điểm là có thể chi vợt số tiền có thực trong
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng nên rất tiện cho việc chi tiêu thờng xuyên của khách hàng.
2.3.1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đợc áp dụng với những khách
hàng có nhu cầu vốn lu động ngắn hạn thờng xuyên và có hình thức kinh

doanh ổn định. Mức độ cho vay tối đa bằng mức d nợ thực tế của hợp đồng tín
dụng trớc. Khách hàng có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn của dự án
kinh doanh
Vì hình thức chỉ áp dụng với những khách hàng kinh doanh thờng
xuyên nên số khách hàng cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng doanh
số cho vay của ngân hàng. Cho vay theo hạn mức tín dụng của năm 2009 là
29.240 trđ chiếm 6,8% doanh số cho vay. Năm 2010 là 36.400 trđ chiếm 7%
doanh số cho vay. Năm 2011 là 49.580 trđ chiếm 7,4% tổng doanh số cho vay.
Nh ta thấy hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhng
đang tăng dần dều qua các năm, cho thấy sự kinh doanhonr định của khách
hàng ngày càng cao.
Khách hàng vay vốn theo hạn mức tín dụng sẽ có những thuận lợi hơn
so với hình thức cho vay từng lần. Bởi lẽ phơng thức cho vay từng lần mỗi lần
khách hàng có nhu cầu vay vốn dều phải tới ngân hàng làm thủ tục vay vốn.
Nhu vạy sẽ rât mất thời gian và tăng chi phi kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi khách hàng vay vốn theo hạn mức tín dụng, đầu kỳ khách hàng tới ngân
hàng nộp hồ sơ xin vay vốn, ngân hàng sẽ kiểm tra chính xác hồ sơ xin vay và
các giấy tờ kèm theo. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp và phơng án
kinh doanh là hợp lý và có lãi ngân hàng sẽ xét duyệt và cho vay.
Nhng bên cạnh đấy cho vya theo hạn mức tín dụng có những nhợc
điểm: không phổ biến ở Việt Nam, hành lang pháp lý cha chặt chẽ dẫn tới
ngân hàng khó sử lý các khoản nợ quá hạn
2.3.1.3 Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay đợc ngân hàng nông nghiệp à
phát triển nông thôn chi nhánh Đầm Hà áp dụng nhiều nhất. Hình thức cho
vay này chiếm tới khoảng 90% tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Và có
sự chênh lệch không nhiều qua các năm. Năm 2011 là 67.640 trđ tơng đơng
với khoảng 89% tổng doanh số cho vay.
Do ngân hàng đóng trên địa bàn huyên Đầm Hà, tại đây các hình thức
kinh doanh chủ yếu là nhỏ lẻ và là hinh thức kinh doanh các thể. Khách hàng

vay vốn chủ yếu là kinh doanh hộ sản xuất, chăn nuôi nên chỉ thích hợp áp
dụng hình thức cho vay từng lần
24


Với hình thức cho vay đơc ngân hàng áp dụng này giúp ngân hàng có
thể kiểm tra đợc khoản vay, quy trình sử dụng khoản vay và hiệu quả kinh
doanh của từng khoản vay. Từ đó đảm bảo đợc tính an toàn của từng khoản
vay, khả năng thanh toán vốn và lãi của từng đối tợng vay góp phần tăng hiệu
quả sử dụng vốn của khách hàng. Tránh tình trạng ứ đọng vốn
Nhng bên cạnh đó hình thức này còn một số hạn chế nh: thủ tục phức
tạp, nhiều thủ tục gây mất thời gian của khách hàng. Làm mất cơ hội kinh
doanh của khách hàng
2.3.2 Quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Đầm Hà
2.3.2.1 Quy trình cho vay từ khi tiếp nhận hồ sơ tới trớc khi giải ngân
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng,
CBTD phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo về việc phê
duyệt hay không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể
nhng không quá 10 ngày làm việc. Trờng hợp phức tạp có thể kéo dài sự thoả
thuận với khách hàng. Thời gian tối đa phê duyệt tín dụng phảI đợc ngân hàng
niêm yết, công bố cho khách hàng biết. Nếu quyết định không cho vay, ngân
hàng thông báo với khách hàng bằng văn bản trong đó có ghi rõ lý do từ chối
cho vay.
Bớc 1: tiếp nhận và hớng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn
- Hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: CBTD hớng dẫn khách hàng về
việc cung cấp những thông tin khách hàng, các quy định của ngân hàng nông
nghiệp mà khách hàng phải đáp ứng về diều kiện vay vốn và thiết lập những
hồ sơ cần thiết để ngân hàng cho vay.
- Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ: CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra

tính đầy đủ và chính xác của những giấy tờ mà khách hàng cung cấp, nếu hồ
sơ của khách hàng lập cha đầy đủ thì CBTD hớng dẫn khách hàng hoàn thiện
hồ sơ
Bớc 2: thẩm định hồ sơ vay vốn
- Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vôn: CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ
vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua thông tin khác, CBTD kiểm
tra xem mục đích vay vốn của phơng án dự kiến đầu t có hợp lý với đăng ký
kinh doanh không, kiểm tra tính hợp pháp của phơng án vay vốn và xem xét
tính khả thi của phơng án
- Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phơng án sản xuất
kinh doanh/ dự án đầu t: về khách hàng vay vốn CBTD phải đi thực tế về nơi
sản xuất kinh doanh của khách hàng về tình hình nhà xởng, máy móc trang
thiết bi kỹ thuật và quy trình công nghệ hiện có của khách hàng tham gia vào
25


×