Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Điều tra thực trạng và đánh giá trình độ công nghệ một số ngành công nghiệp tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KS. NGUYỄN THÁI HÒA

ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ
CÔNG NGHỆ MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TỈNH LONG AN

NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY - 605204

S KC 0 0 0 2 5 7

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 - 2005


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀN H PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KS. NGUYỄN THÁI HOÀ

ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
VÀ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ
MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN
Chuyên ngành : CÔN G NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Mã số ngành : 60 52 04



Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2005


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀN H PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
VÀ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ
MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN
Chuyên ngành : CÔN G NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Mã số ngành : 60 52 04

Họ và tên học viên
: KS. NGUYỄN THÁI HOÀ
Người hướng dẫn
: TS. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG
Người đồng hướng dẫn : ThS. TRẦN VĂN DŨN G

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2005


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀN H PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KS. NGUYỄN THÁI HOÀ

ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
VÀ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ
MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN
Chuyên ngành : CÔN G NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Mã số ngành : 60 52 04

(PHỤ LỤC)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2005


CÔNG TRÌNH ĐƯC HOÀN THÀN H
TẠI TRƯỜN G ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀN H PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cán bộ đồng hướng dẫn khoa học : ThS. TRẦN VĂN DŨN G
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cán bộ chấm nhận xét 1: ...................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cán bộ chấm nhận xét 2: ...................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn thạc só được bảo vệ tại HỘI ĐỒN G CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜN G ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT ngày ……… tháng ……… năm 2005.


LỜI CẢM ƠN
Xin kính lời cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Phương và ThS. Trần Văn Dũng đã
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin trân thành cảm ơn:
Quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Công nghệ Chế tạo máy
khoá 10 (2002- 2004);
Quý thầy cô thuộc phòng Quản lý khoa học - Quan hệ quốc tế - Sau đại
học của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh;
Các cán bộ thuộc Phòng Nghiệp vụ 1- Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng 3 (Quatest 3);
Các cán bộ thuộc Phòng Quản lý Công nghệ- Sở Khoa học & Công nghệ
Long An;
Các công ty tham gia điều tra của đề tài;
Các anh chò, các bạn lớp Cao học Công nghệ chế tạo máy khoá 10;
Đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện
luận văn này.
Đặc biệt xin gửi lời tri ân đến Cha mẹ và người thân trong gia đình đã tạo điều

kiện, động viên, hỗ trợ và khích lệ tinh thần cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2005


LỜI NÓI ĐẦ U
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong suốt 20 năm qua mang lại cho
đất nước một bộ mặt hoàn toàn đổi mới. Với yêu cầu đưa đất nước ta về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp và hiện đại, cần hiểu cụ thể các yếu tố tác động đến
công nghệ sản xuất và trình độ công nghệ của từng ngành sản xuất, của từng đòa
phương và của quốc gia so với khu vực và thế giới.
Để có quyết đònh đúng trong đầu tư phát triển, quyết đònh đúng trong chuyển
giao công nghệ đương đại, đủ trình độ tổ chức, khai thác v à điều khiển tối ưu cơ sở
vật chất của công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nhằm xây dựng Việt Nam trở thành
nước kinh tế công nghiệp mới vào năm 2020; thì các nhà quản lý kho a học công nghệ
và hoạch đònh chính sách đầu tư phải nắm được thực trạng công nghệ và hiệu quả mà
công nghệ mà mình đang sở hữu đang ở mức độ nào. Việc đầu tư công nghệ mới vào
thời điểm nào thì thích hợp và phải có sự chuẩn bò về nhân lực, tổ chức và thông ti n
như thế nào? Có cần thiết phải thay đổi hoàn toàn dây chuyền hay không? hay thay
đổi những thiết bò và cụm thiết bò nào? Đầu tư máy móc thiết bò hay dây chuyền công
nghệ của doanh nghiệp nào? Quốc gia nào là tốt nhất?
Giải quyết các nội dung nêu trên là một vấn đề mà lâu nay Bộ Khoa học &
Công nghệ quan tâm. Bộ đã chỉ đạo cho một số các Sở Khoa học và Công nghệ tại
các đòa phương thực hiện các đề tài đánh giá trình độ công nghệ củ a một số ngành
trọng điểm tại các đòa phương để xây dựng hoàn thiện một quy trình đánh giá phù hợp
nhằm áp dụng trên toàn quốc.
Trong xu thế phát triển Công nghệ và chuyển giao công nghệ, việc điều tra và
đánh giá trình độ công nghệ là một việc hết sức cần thiết. Trung tâm Kỹ thuật 3
(Quatest 3) đã và đang thực hiện một số đề tài thuộc lãnh vực này. Tôi đã chọn đề

tài: “ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VÀ ĐÁN H GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔN G NGHỆ MỘT
SỐ NGÀN H CÔN G NGHIỆP TỈNH LONG AN” để thực hiện và đồng thời làm Luận
văn tốt nghiệp.
Tác giả hy vọng đề tài sẽ là một tài liệu không chỉ hữu ích cho các nhà quản lý
trong công việc hoạch đònh chính sách và kế hoạch đầu tư c ông nghệ, mà còn hữu ích
cho giảng viên và sinh viên tham khảo trong công tác giảng dạy và học tập. Và còn
có đóng góp nhỏ trong việc xây dựng và hoàn thiện quy trình đánh giá công nghệ của
nhà nước.


TÓM TẮT LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
Họ và tên: NGUYỄN THÁI HOÀ
Ngày, tháng, năm sinh: 30/03/1979
Nơi sinh: ĐỒN G NAI
Đòa chỉ liên lạc: 15/304 E3 Lê Đức Thọ, P 15, Q Gò Vấp, Tp. HCM
Quá trình đào tạo:
- Từ năm 1996 đến năm 2001: Học đại học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Tp. HCM.
- Từ năm 2002 đến nay: Học cao học tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật
Tp. HCM.
Quá trình công tác:
- Từ tháng 10 năm 2001 đến tháng 03 năm 2002 làm kỹ sư thiết kế tại Công
ty TNHH Vàng bạc đá quý Thái Quang.
- Từ 05/08/2002 đến 07/10/2002 công tác tại Phòng Kỹ thuật_ Nhà máy Cơ
khí Đồng Nai.
- Từ tháng 09 năm 2004 đến nay công tác tại phòng Nghiệp vụ 1_ Trung
tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 (Quatest 3), Tp. HCM.


MỤC LỤC

Trang
Lời nói đầu
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Nội dung nghiên cứu

2

Phương pháp nghiên cứu

2

PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1. Giới thiệu chung về Long An

3

1.1 Vò trí đòa lý, điều kiệ n tự nhiên - kinh tế xã hội

3

1.1.1 Vò trí đòa lý

3

1.1.2 Điều kiện tự nhiên

3

1.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội


4

1.2 Cơ cấu kinh tế

5

1.3 Tổng quan về các ngành công nghiệp

6

1.4 Kết luận

9

Chương 2. Phương pháp luận đánh giá công nghệ

10

2.1 Các khái niệm

10

2.1.1 Công nghệ là gì?

10

2.1.2 Công nghệ của sản xuất

11


2.1.3 Thành phần công nghệ

11

2.1.4 Trình độ công nghệ

11

2.1.5 Đánh giá trình độ công nghệ

12

2.2 Các phương pháp đánh giá trình độ công nghệ
2.2.1

Hệ thống chỉ tiêu đặc trưng trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp

12
12

2.2.2 Atlas công nghệ

19

2.2.3 Phương pháp kết hợp

23

2.3


Kết luận

Chương 3. Phương pháp đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh Long An

31
32


3.1 Xác đònh mục đích đánh giá

32

3.2 Chọn hệ thống các chỉ tiêu

32

3.3 Chọn chuẩn so sánh

36

3.4 Đánh giá trình độ công nghệ

39

3.4.1 Thuyết minh thực trạng

39

3.4.2 Tổng hợp kết quả số liệu và đánh giá trình độ công nghệ


41

3.5 Kết luận

53

Chương 4. Đề xuất công nghiệp mũi nhọn

54

4.1 Đề xuất công nghiệp mũi nhọn

54

4.2 Kết luận

57

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 Kết luận

58

 Kiến nghò

59

Tài liệu tham khảo .
Phụ lục.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Phạm Văn Bình_ Báo cáo khoa học “Điều tra đánh giá hiện trạng và
xây dựng cơ sở dữ liệu về năng lực công nghệ các doanh nghiệp t rên đòa bàn
tỉnh Đồng Nai”_ Sở Khoa học - Công nghệ Đồng Nai_ 2005.
2. Đoàn Hùng Dũng_ Đề tài điều tra năng lực công nghệ quận Bình Thạnh_ Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Tp. HCM_ 1997.
3. PGS. TS Phạm Đắp_ Nghiên cứu con người Việt Nam công nghiệp trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng tới nền kinh tế tri thức_ Hà Nội_
2005.
4. TS. Hoàng Quốc Đô_ Tổng luận về Trình độ công nghệ sản xuất động cơ và
phương hướng phát triển của ngành trong những năm tới_ Bộ Công nghiệp
nặng_ 1995.
5. PGS. TS. Lê Văn Hoan_ Công nghệ và Quản lý công nghệ_ Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuât._ 1998.
6. PGS. TS. Đàm Văn Nhuệ_ Lựa chọn Công nghệ thích hợp ở các doanh nghiệp
công nghiệp công nghiệp Việt Nam_ Nhà xuất bản Chính trò Quốc gia_ 1998.
7. Bùi Xuân Quýnh_ Tổng luận Đánh giá hiện trạng ngành dệt 1985 - 1989_ Bộ
Công nghiệp nhẹ_ 1990
8. GVC. Nguyễn Xuân Tài_ Giáo trình Quản lý công nghệ_ Nhà xuất bản Thống
Kê_ 2003.
9. TS. Huỳnh Văn Tâm_ Báo cáo nghiên cứu khoa học “Điều tra khảo sát trình
độ công nghệ một số ngành sản xuất công nghiệp tỉnh Long An”_ Sở Khoa
học- Công nghệ và Môi trường Đồng Nai_ 1997.
10. PGS. TS. Phan Đăng Tuất_ Dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên đòa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2005 - 2010,
có xét đến năm 2020_ Sở Công nghiệp Long An_ 2005.
11. Tổng cục Thống kê_ Niên giám thông kê_ Nhà xuất bản thống kê_ Hà Nội_
2004.
12. Hội thảo đánh giá năng lực công nghệ của Bộ Công nghiệp tổ chức_ Hà Nội_

04/1997.
13. Uỷ ban khoa học nhà nước_ Hệ thống chỉ tiêu đặc trưng trình độ công nghệ
của sản xuất công nghiệp_ Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường_ 1991.


14. Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa hoạc và công nghệ_ Báo cáo
khoa học tổng hợp năm 1996 về Điều tra năng lực công nghệ một số ngành
kinh tế_ Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường_ 1997.
15. Th.S. Phạm Văn Quan_ Báo cáo khoa học “Đánh giá trình độ công nghệ một
số ngành sản xuất công nghiệp của tỉnh Tây Ninh, phương hướng phát triển
công nghệ Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến tầm nhìn 2020”_ Sở Công
nghiệp Tây Ninh_ 2004.
16. Th.S. Phạm Văn Quan_ Đề án Quy hoạch phát triển công nghệ các ngành công
nghiệp mũi nhọn tỉnh Tây Ninh_ Sở Công nghiệp Tây Ninh_ 2004.
17. Đề cương điều tra đánh giá trình độ công nghệ các ngành thuỷ sản và ngành
dừa tỉnh Bến Tre_ Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Bến Tre_ 1998.
18. Keith Bezanson_ A Science technology and industry strategy for Vietnam of
the UNDP/UNIDO project DP/VIE/99/002_ UNIDO_ 2000.
19. Technology atlas project- An overview of the framework for technology- based
development , volume 1_ The Asian and Pacific Centre for Transfer of
Technology (APCTT)_ 1989.
20. Technology atlas project- A framework for technology- based development:
Technology content assessment, volume 2_ The Asian and Pacific Centre for
Transfer of Technology (APCTT)_ 1989.
21. Technology atlas project- A framework for technology- based development:
Technology climate assessment, volume 3_ The Asian and Pacific Centre for
Transfer of Technology (APCTT)_ 1989.
22. Technology atlas project- A framework for technology- based development:
Technology status assessment, volume 4_ The Asian and Pacific Centre for
Transfer of Technology (APCTT)_ 1989.

23. Technology atlas project- A framework for technology- based development:
Technology capability assessment, volume 5_ The Asian and Pacific Centre for
Transfer of Technology (APCTT)_ 1989.
24. Technology atlas project- A framework for technology- based development:
Technology needs assessment, volume 6_ The Asian and Pacific Centre for
Transfer of Technology (APCTT)_ 1989.


TÓM TẮT
Vào thập niên 80 của thế kỷ 19, đánh giá công nghệ được coi là một công cụ
hỗ trợ cho việc hoạch đònh kế hoạch phát triển công nghệ của các công ty và quốc
gia. Ở Việt Nam thì đến năm 1990 mới có sự nghiên cứu về đánh giá công nghệ và
đến những năm đầ u của thế kỷ 20 thì mới có sự quan tâm trở lại vấn đề đánh giá công
nghệ, các nhà lãnh đạo đã thấy được để hoạch đònh đúng đắn chính sách công nghệ
thì phải hiểu được mức độ công nghệ mà mình đang sở hữu. Do đó, việc tìm hiểu và
nghiên cứu về lónh vực này vô cùng phong phú và đa dạng.
Nội luận văn này chủ yếu là đề xuất một phương pháp luận có tính khả thi và
thực hiện một số khảo sát tại các công ty ở tỉnh Long An và đánh giá chúng với một
số nước trong khu vực Đông Nam Á. Để có thể giúp các cơ quan quản lý tỉnh Long An
có được cái nhìn tổng thể về trình độ côn g nghệ của một số ngành công nghiệp của
tỉnh.
Nội dung luận văn gồm 04 chương:
 Chương 1- Giới thiệu chung về Long An.
 Chương 2- Phương pháp luận đánh giá công nghệ.
 Chương 3- Phương pháp đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh Long An.
 Chương 4 – Đề xuất công nghiệp mũi nhọn từ nay đến năm 2020.
Chương 1 đề cập đến vò trí đòa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,
cơ cấu kinh tế và tổng quan về các ngành công nghiệp.
Chương 2 trình bày 03 phương pháp luận đánh giá trình độ công nghệ, bao
gồm: Hệ thống các chỉ tiêu đặc trưng trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp,

Atlas công nghệ và phương pháp kết hợp.
Chương 3 thể hiện cách thức thực hiện đánh giá trình độ công nghệ của 04
ngành công nghiệp trên đòa bàn tỉnh Long An đó là: ngành xay xát gạo, ngành chế
biến hạt điều, ngành sản xuất bao bì và sản xuất giấy.
Chương 4 đề xuất phát triển ngành công nghiệp xay xát đến nă m 2010 và phát
triển ngành công nghiệp sản xuất bao bì trở thành thành công nghiệp mũi nhọn năm
2020.
Cuối cùng, trình bày tóm tắt nội dung đã thực hiện được của luận văn và nêu
một số kiến nghò về phương hướng phát triển của luận văn.


SUMMARY
In the 1980s, technology assessment is got a tool to support making plan for
developing firms and nation of technology. In Vietnam, it has the first research on
technology assessment in 1990 and into the early years of the 2 0 century, it get back
to be interested in the technology assessment. Leaders’ nation was seen to right plan a
technology policy that it must understand the level technology of the own. Therefore,
it study and research about this field that is variety.
The content of the thesis is to supply in a realiable method and carry out some
survey at firms of Long An province and to compare with some nation in the Asian. It
can help administer offices of Long An province that have regconized about status
technology of some industries.
There are four chapters in the thesis:
 Chapter 1: Overview of Long An province.
 Chapter 2: The technology assessment methodologies.
 Chapter 3: The technology assessment methods for Long An province.
 Chapter 4: To propose developing the key industry from now to 2020.
Chapter 1_ mentions to geographical position, physical feature, socioeconomic
feature, economic structure and overview of industries situation.
Chapter 2_ presents 3 methodologies to use assessing technology of industrial

manufacture, include: The specific indexes system of industrial manufacture, Atlas
technology, and combination method.
Chapter 3_ to express the way to assess the level technology of four industry in
Long An province.
Chapter 4_ proposes expanding the grinding rice industry from this time to
2010 and developing the produce packaging industry to become the key industry in
2020.
At last, to presents summarizing the contents of the thesis and to get some
petition developing the thesis.


PHỤ LỤC
 Phụ lục 1: Quy trình đánh giá thực trạng công nghệ
 Phụ lục 2: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công nghệ ngành chế biến hạt điều
 Phụ lục 3: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công nghệ ngành xay xát
 Phụ lục 4: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công nghệ ngành sản xuất bao bì
 Phụ lục 5: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công nghệ ngành sản xuất giấy


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung của luận văn chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu ảnh hưởng
đến trình độ công nghệ của 04 ngành công nghiệp: ngành xay xát gạo, ngành chế biến
hạt điều, ngành sản xuất bao bì và ngành sản xuất giấy trên đòa bàn tỉnh Long An. Sau
đó, dựa vào các chỉ tiêu trên để đánh giá trình độ công nghệ của các ngành này với
trình độ công nghệ của một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
Nội dung luận văn bao gồm:
 Chương 1- Giới thiệu chung về Long An.
 Chương 2- Phương pháp luận đánh giá công nghệ.
 Chương 3- Phương pháp đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh Long An.
 Chương 4- Phương hướng phát triển đề tài và kết luận.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau khi xác đònh nội dung chính của luận văn, tác giả sẽ tập trung thu thập tài
liệu liên quan đến Phương pháp đánh giá trình độ công nghệ. Đồng thời thu thập thêm
những tài liệu thông qua các thầy cô, bạn bè, các thế hệ đàn anh đi trước, tạp chí
chuyên ngành và internet,… Ngoài ra, còn thu thập các đề tài đánh giá trình độ công
nghệ theo những phương pháp khác nhau đã được thực hiện trước đây để học hỏi và
trao đổi kinh nghiệm của những tác giả những đề tài đó thông qua các hội thảo khoa
học. Sau đó, trao đổi kinh nghiệm về những khó khăn trong quá trình thu thập và xử lý
thông tin để đảm bảo được tính cập nhật của phương pháp luận khi xây dựng luận văn.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn và cũng là lần đầu tiếp xúc với lónh
vực còn mới ở Việt Nam nên luận văn mới chỉ dừng lại ở mức khảo sát một số công ty
vì gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin từ các doanh nghiệp. Do đó, những
số liệu thu thập được chỉ có thể so sánh với một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
với những góp ý của các chuyên gia trong các lónh vực công nghệ của các viện nghiên
cứu. Những số liệu trong luận văn này là những số liệu có thể sử dụng cho công tác
quản lý công nghệ của các Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Công nghiệp của tỉnh Long
An trong công tác đònh hướng phát triển công nghệ trong tương lai của tỉnh.
Sau khi, tham khảo tài liệu thu thập được. Tác giả lựa chọn phương pháp luận sử
dụng cho đề tài, trên cơ sở của phương pháp luận đã chọn xây dựng quy trình đánh giá,
cách thức thực hiện và mức chuẩn dùng để so sánh/ đối chiếu. Các nội dung trên được
Lãnh đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An phê duyệt.
Việc tiến hành điều tra, đánh gía còn có một số hạn chế, do đây là một lónh vực
còn mới của Việt Nam và thực hiện phải có nhiều cơ quan ban ngành phối hợp thì mới
đem lại được kết quả như mong muốn. Các Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công
nghiệp đang cấp kinh phí cho nhiều dự án nhằm hoàn thiện Phương pháp luận để ban
hành áp dụng chung trên toàn quốc.

2



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH LONG AN
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI.
1.1.1 Vò trí đòa lý.
Long An là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phía Bắc giáp
tỉnh Tây Ninh và nước Campuchia, phía Đông giáp Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam
giáp tỉnh Tiền Giang và phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp.
Long An nằm từ 105030’30” đến 106047’02” kinh độ Đông, từ 10023’40” đến
11002’00” vó độ Bắc.
Long An có diện tích 4 491,221 km2, là cửa ngõ phía Tây của Tp. HCM thông
thương với ĐBSCL- đồng bằng lớn nhất Việt Nam và là một tỉnh nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Long An có đường biên giới với Campuchia dài 137,7 km; có
hệ thống sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây hợp nhau thành sông Vàm Cỏ chạy dài
từ biên giới Campuchia đổ ra cửa biển Soài Rạp tạo cho Long An một vò trí đòa lý hết
sức quan trọng đối với nền kinh tế và quốc phòng. Do là một tỉnh thuộc ĐBSCL lại
nằm trong đòa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên Long An chòu những tác
động, ảnh hưởng sâu sắc của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở hai vùng kinh tế lớn
của đất nước là Tp. Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long.
1.1.2 Điều kiện tự nhiên.
Đòa hình của Long An bò chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây
cùng với hệ thống kênh rạch khá chằng chòt. Các đòa hình tương đối cao nằm ở phía
Bắc và Đông Bắc. Khu vực Đồng Tháp Mười với diện tích gần 300.000 ha bò lũ lụt
hàng năm. Khu vực phía Nam thường xuyên bò nhiễm mặn và phèn mặn.
Long An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo với hai mùa mưa và
khô phân biệt rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11.
Nhiệt độ bình quân trong năm là 27,5 0C. Lượng mưa bình quân biến động từ 1.450
mm/năm đến 1.550 mm/năm lượng mưa cả năm. Mưa giảm dần từ đòa giới Tp. HCM
sang phía Tây và Tây Nam. Độ ẩm trung bình hằng năm là 80%. Trong những năm gần
đây, độ ẩm lớn nhất ghi nhận được vào tháng 10/1979 là 99%, độ ẩm nhỏ nhất ghi nhận

được vào tháng 4/1978 là 36%.
Long An chòu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông
qua cửa Soài Rạp, chu kỳ triều kéo dài từ 13 ngày đến 14 ngày. Vùng chòu ảnh hưởng
nhiều nhất thuộc khu vực các huyện phía Nam Quốc lộ 1, vùng này chòu ảnh hưởng
mặn từ 4 đến 6 tháng/năm. Ngày nay, do tác dụng của hồ Dầu Tiếng, nguồn nước của
sông Vàm Cỏ Đông được bổ sung, việc xâm nhập nước mặn theo tuyến sông Vàm Cỏ
Đông giảm rõ rệt, mở ra triển vọng mới phát triển nông- công nghiệp ven theo tuyến
sông này.
Mùa lũ hàng năm ở các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười của Long An bắt
3


đầu vào trung tuần tháng 8 kéo dài đến tháng 11. Ngập lũ ở Long An chủ yếu do mưa
lũ ở thượng nguồn sông Mê Kông. Độ sâu ngập và thời gian ngập phụ thuộc vào vò trí,
đòa hình. Hoạt động của thủy triều và lượng mưa khu vực cũng đóng vai trò quan trọng.
1.1.3 Điều kiện kinh tế- xã hội.
Trong giai đoạn 1996- 2000, kinh tế tỉnh Long An đã tăng trưởng với tốc độ
7,57%/năm. Tuy nhiên, những năm cuối của giai đoạn này tốc độ tăng trưởng kinh tế
có phần chững lại. Đếùn năm 2000 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 6,50%.
Chuyển sang giai đoạn 2001- 2004 tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều tiến
triển hơn, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 8,95%/năm, cao hơn mức tăng bình
quân của cả nước và năm sau đã cao hơn năm trước. Với vò trí đòa lý, kinh tế và tiềm
năng phát triển kinh tế tương đối thuận lợi, Long An đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết đònh đưa vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước.
Tổng dân số tỉnh Long An năm 2004 là 1.400.503 người, mật độ dân số bình
quân 312 người/Km2.
Trong 14 huyện, thò, Huyện Đức Hòa có dân số trung bình cao nhất 201.465
người, Huyện Tân Hưng có dân số thấp nhất 42.663 người.

TÂY NINH


CAMPUCHIA

VĨNH
HƯNG
ĐỨC HUỆ

TÂN
HƯNG

ĐỨC HÒA

MỘC HÓA

TP. HỒ CHÍ MINH

THẠNH HÓA

ĐỒNG THÁP

THỦ
THỪA

BẾN LỨC

TÂN THẠNH

TÂN AN
TIỀN GIANG


TÂN
TRỤ
CHÂU
THÀNH

CẦN
GIUỘC
CẦN
ĐƯỚC

Hình 1.1- Bản đồ các huyện của tỉnh Long An.
Tỉ lệ dân thành thò 16,43%; dân nông thôn 83,57% tổng dân số. Nam chiếm tỉ lệ
49,08% và nữ chiếm 50,92%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân giai đoạn 19962000 đạt mức 1,24%/năm, giai đoạn 2001- 2004 đạt mức 1,32%/năm.
Về Giáo dục, niên khóa 2003- 2004 toàn tỉnh có 516 trường (trong đó công lập
490 trường, bán công 22 trường và 04 trường dân lập); 9.351 lớp học (trong đó 8.902
lớp công lập, 326 lớp bán công, 123 lớp dân lập). Tổng số giáo viên 12.500 người.
4


Tổng số học sinh 294.713 người (trong đó 277.708 học sinh trường công lập, 14.865 học
sinh trường bán công, 2.140 học sinh trường dân lập).
Về Y tế, năm 2004 toàn tỉnh có 201 cơ sở y tế, trong đó có 16 bệnh viện, 06
phòng khám đa khoa khu vực, 179 trạm y tế xã, phường. Toàn tỉnh hiện có 2.054
giường bệnh (1.460 giường thuộc bệnh viện, 75 giường thuộc phòng khám đa khoa khu
vực, 519 giường thuộc các trạm y tế). Tổng số cán bộ y tế là 2.624 người (ngành y tế
2.350 người, ngành dược 274 người). Số bác só và trên đại học 555 người; y só, kỹ thuật
viên 927 ngừơi; y tá và hộ lý 868 người. Số dược só cao cấp 56 người, trung cấp dược 85
người, dược tá 133 người. [Điều chỉnh quy hoạch phát triển].
Về văn hóa, trên đòa bàn hiện có 15 trung tâm văn hóa. Có 02 đoàn nghệ thuật
chuyên nghiệp, 13 thư viện, 74 di tích lòch sử đã được xếp hạng, trong đó Trung ương

quản lý 14 di tích. Toàn tỉnh hiện có 188 trạm truyền thanh, phát thanh và 01 đài truyền
hình.
1.2 CƠ CẤU KINH TẾ.
Trong giai đoạn 1996- 2000, cơ cấu kinh tế đã chuyển dòch theo hướng Công
nghiệp hóa- hiện đại hóa. Động thái chuyển dòch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn này thể
hiện như sau:
Bảng 1- Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An 1996- 2004 (theo giá hiện hành)
GDP
Năm

Tổng số vốn
(triệu đồng)

Trong đó
Cơ cấu
(%)

Nông- lâm- ngư

Công nghiệp- xây
dựng

Dòch vụ

Gía trò

Cơ cấu

Gía trò


Cơ cấu

Gía trò

Cơ cấu

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng)

(%)

1995

3.812.296

100

2.147.612

56,34

593.341


15,56

1.071.343

28,10

2000

5.985.188

100

2.876.093

48,06

1.345.660

22,48

1.763.435

29,46

2003

8.205.632

100


3.686.339

44,92

2.069.910

25,23

2.449.383

29,85

Ước tính
2004

9.529.852

100

4.128.526

43,32

2.500.375

26,24

2.900.951

30,44


Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An 2004

Như vậy, cùng với việc giảm tỉ trọng Nông- lâm- ngư nghiệp, tỉ trọng ngành
công nghiệp- xây dựng đã tăng khá nhanh. Trong giai đoạn tới, song song với việc tiếp
tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp và nông nghiệp, rõ ràng cần tăng thêm tỉ trọng
ngành dòch vụ nhằm hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển.
Từ năm 1996 đến năm 2004 tỉ trọng khu vực kinh tế trong nước tính theo giá trò
gia tăng (VA) giảm từ 96,02 % xuống còn 84,83%. Trong đó khu vực kinh tế quốc
doanh trung ương tăng nhẹ tỉ trọng, khu vực quốc doanh đòa phương giảm. Đồng thời,
khu vực ngoài quốc doanh (có tỉ trọng lớn) của Long An cũng giảm nhẹ, từ 77,7% năm
1995 giảm xuống còn khoảng 69,13% năm 2004. Chỉ có khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tăng mạnh. Tỉ trọng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài năm 1995 mới chỉ
có khoảng 1,28% thì đến năm 2004 đã chiếm 14,99% cơ cấu kinh tế của tỉnh.
5


Bảng 2- Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế (giá so sánh 1994)
Năm
TT

1

Thành phần kinh tế

Khu vực kinh tế trong nước

1995

2000


2004

Gía trò

Tỉ lệ

Gía trò

Tỉ lệ

Gía trò

Tỉ lệ

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng)

(%)

3.175.716

96,02


4.303.684

90,33

5.703.835

84,83

1.1

- QD trung ương

149.954

4,53

258.155

5,42

451.543

6,72

1.2

- QD đòa phương

456.113


13,79

582.976

12,24

603.828

8,98

1.3

- Ngoài quốc doanh

2.569.649

77,70

3.462.453

72,67

4.648.464

69,13

2

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài


42.400

1,28

452.314

9,49

1.007.930

14,99

3

Thuế nhập khẩu

89.189

2,7

8.537

0,18

12.399

0,18

3.307.305


100

4.764.535

100

6.724.164

100

Tổng số

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An 2004

Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp cổ phần hóa và xu thế thu hẹp tỉ
trọng khu vực kinh tế quốc doanh trong cơ cấu kinh tế Long An đang diễn ra, phù hợp
với xu thế chung của cả nước.
Kinh tế hợp tác có bước phát triển với nhiều loại hình hoạt động như tổ hợp tác,
hợp tác xã.
1.3 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP.
Cơ sở công nghiệp đầu tiên của Long An là nhà máy đường Hiệp Hòa, được xây
dựng từ năm 1927. Trước năm 1975, công nghiệp không phát triển. Một số cơ sở dệt
vải, xay xát lúa gạo, lò đường thủ công, chế biến nước mắm, cưa xẻ gỗ, lò gạch,… hoạt
động với quy mô tiểu thủ công nghiệp, gia đình. Một số ngành nghề thủ công được hình
thành ở vùng nông thôn như chạm gỗ, sản xuất nông cụ cầm tay, làm bún, bánh tráng,
dệt chiếu,… hình thành những nhóm nghề với trình độ đơn giản.
Sau năm 1975, trong điều kiện khó khăn, công nghiệp tỉnh Long An đã được chú
ý từng bước phát triển. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được hình
thành từ xã, huyện, tỉnh với quy mô vừa và nhỏ, một số cơ sở quốc doanh ra đời, thúc

đẩy các ngành sản xuất trong tỉnh phát triển.
Năm 1990, ngành công nghiệp- TTCN thực hiện giá trò tổng sản lượng là 1,7 tỉ
đồng (giá cố đònh 1982), trong đó khu vực quốc doanh chiếm tỉ trọng 40%, ngoài quốc
doanh chiếm 60%.
Từ năm 1991, với chính sách mở cửa nền kinh tế, công nghiệp tỉnh Long An đã
từng bước phát triển, tiếp cận với nền công nghiệp trong nước và thế giới. Trong thời
kỳ này nhiều cơ sở phải ngừng sản xuất hoặc giải thể, sáp nhập. Một số cơ sở năng
động, bám sát thò trường, thay đổi mặt hàng kinh doanh nên còn đứng vững được. Thời
kỳ 1991- 1994, sản xuất công nghiệp liên tục giảm, đến năm 1995 mới vượt lên đạt giá
trò tổng sản lượng 263,8 tỉ đồng (giá cố đònh 1989), tăng 26,7% so với năm 1994, đưa
tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành công nghiệp trong 5 năm (từ 1991 đến 1995) ở
6


mức 4,5%.
Bước vào thập kỷ đầu của thế kỷ 21, hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và
xuất khẩu lương thực nói riêng đứng trước không ít thuận lợi, đồng thời cũng phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là từ năm 2001, cơ chế điều hành xuất
khẩu theo hạn ngạch và các đầu mối xuất khẩu sẽ được thay thế bằng việc xuất khẩu
không có hạn ngạch và các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân) đều có thể xuất khẩu được.
Cuối năm 1995 và đầu năm 1996, nhiều cơ sở sản xuất từ Tp. HCM chuyển về
Long An. Đầu tư mới trong nước cũng như đầu tư nước ngoài đều tăng, mở ra những cơ
hội phát triển công nghiệp của tỉnh.
Từ cuối năm 2001, bắt đầu có sự phát triển các khu công nghiệp:
-

Năm 2001, các khu công nghiệp của Long An có 12 doanh nghiệp.

-


Năm 2002, có thêm 04 dự án được cấp giấy phép nâng tổâng số doanh nghiệp
lên 16 đơn vò.

-

Tính đến 31 tháng 1 năm 2005, tổng số dự án đầu tư vào khu công nghiệp là
48 doanh nghiệp. Trong đó, 30 dự án đầu tư nước ngoài và 18 doanh nghiệp
đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký là 239,3 triệu USD và 414,4 tỷ đồng
VN. Diện tích đất đã cho thuê là 183,9 ha.

-

Toàn tỉnh hiện có 29 khu, cụm công nghiệp với tổng diện tích là 8.702,53 ha
được quy hoạch trên đòa bàn tỉnh. Trong đó Chính phủ cho phép thành lập 05
khu công nghiệp với diện tích 1.269,75 ha; 06 khu công nghiệp được xếp vào
danh mục các khu công nghiệp Việt Nam có diện tích 2.261,86 ha và 18 khu,
cụm với diện tích 5.170,92 ha được UBND tỉnh chấp nhận chủ trương quy
hoạch.

-

Nhìn chung các khu, cụm công nghiệp đựơc bố trí tập trung trên đòa bàn thuộc
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh (Đức Hoà, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc,
thò xã Tân An) và đãø được UBND tỉnh giao cho các công ty đầu tư hạ tầng;
nhiều công trình giao thông chính phục vụ cho khu công nghiệp đã được thi
công. Tuy nhiên, tiến độ triển khai xây dựng các cụm, khu công nghiệp còn
quá chậm; nguyên nhân do công tác kê biên, bồi thường giải tỏa gặp nhiều
khó khăn, thời gian kéo dài.


Năm 2004 toàn ngành sản xuất ước đạt 5.507,7 tỷ đồng giá trò sản xuất (theo giá
cố đònh năm 1994) bằng 96,63% kế hoạch năm (5.700 tỷ đồng) và so với năm 2003
tăng 18,73%; trong đó:
-

Khu vực nhà nước trung ương giá trò sản xuất ước thực hiện 672 tỷ đồng, đạt
96% kế hoạch năm, tăng 5,33 %; chiếm tỷ trọng 12,60 %.

-

Khu vực quốc doanh đòa phương không giữ được mức tăng do cổ phần hóa và
giải thể công ty Dệt Long An; ước thực hiện 144,3 % tỷ đồng, đạt 111 % kế
hoạch năm, giảm 25,23 %; chiếm tỷ trọng 2,62 %.

-

Khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất đứng vò trí thứ hai toàn ngành
7




×