Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn Thiện Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Với Việc Tăng Cường Quản Trị Doanh Nghiệp Tại Công Ty May Chiến Thắng – Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.99 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập

đạI học kinh tế quốc dân
khoa kế toán



1

Chuên đề thực tập

Đề tài:

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại công ty may
Chiến Thắng Tổng công ty dệt may Việt Nam

Ngời hớng dẫn

: TS Nguyễn Năng Phúc

Sinh viên thực hiện : T.T.K.L
Lớp

: Kế Toán 39C

Hệ đào tạo

: Chính quy dài hạn
1



Chuyên đề thực tập

Lời Nói Đầu
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang kinh tế thị trờng là xu thế tất yếu bao gồm
việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trờng với các quy luật khắt khe
của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, đến
hoạt động mọi mặt của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói
riêng. Yêu cầu của kinh tế thị trờng đòi hỏi cơ chế quản lý kinh tế và hệ thống quản
lý phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, kế toán là công cụ quan
trọng phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trờng
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý,
sử dụng vật t, lao động, trình độ tổ chức, công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí
trong giá thành mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Do đó, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm
của kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Công ty May Chiến Thắng là doanh nghiệp của nhà nớc thuộc Tổng công ty dệt
may Việt Nam, là doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, sản phẩm sản xuất hàng
năm lên đến hàng triệu sản phẩm với nhiều quy cách, mẫu mã, chủng loại và đ ợc
sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau. Do vậy, để tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty có hiệu qủa,
đem lại kết quả nh mong muốn là cả một vấn đề lớn.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty may Chiến Thắng, đợc
tiếp cận với công tác kế toán của công ty mà đặc biệt là công tác kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâm, em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng
2


Chuyên đề thực tập
quản trị doanh nghiệp tại Công ty may Chiến Thắng Tổng công ty dệt may
Việt Nam làm đề tài cho cnuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Chuyên đề thực tập của em bao gồm những phần chính sau đây:
Phần thứ nhất : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp ở doanh
nghiệp sản xuất
Phần thứ hai : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
Phần thứ ba : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Chiến Thắng .

3


Chuyên đề thực tập
Phần thứ nhất :

Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc
tăng cờng quản trị doanh nghiệp ở doanh nghiệp
sản xuất
I.

Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng thì yếu
tố lợi nhuận đợc đặt lên hàng đầu, do đó việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất lớn. Khi thị trờng hàng hoá phong phú, đa dạng, có cạnh tranh
để tiêu thụ đợc sản phẩm, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng đồng thời phải
tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành. Việc hạ giá thành sẽ tạo ra u thế cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ nhanh
sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu đợc lợi nhuận lớn. Bởi vì, giá thành bên cạnh
chức năng là thớc đo bù đắp chi phí còn là chức năng lập giá, có nghĩa là căn cứ
vào giá thành để xác định giá bán và thông qua giá bán sẽ đánh giá đợc mức độ bù
đắp chi phí và hiệu quả của chi phí. Mà việc hạ thấp giá thành đồng nghĩa với việc
tiết kiệm chi phí, trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt lợng vốn lu động
dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng sản xuất tăng thêm lợng sản phẩm tiêu
thụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác quản lý nên nó đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ thể độc lập, tự hạch
toán kinh doanh, đợc quyền chủ động lựa chọn phơng án sản xuất phù hợp, chịu
trách nhiệm bồi hoàn chi phí, bảo toàn vốn kinh doanh và có lãi. Để làm đợc điều
này, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, hợp lý, tính
toán chính xác giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí. Thờng xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại
4


Chuyên đề thực tập
chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản, vật t, tiền vốn, loa động có hiệu quả
và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là điều

kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
II.

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
T liệu lao động: Nh nhà xởng, máy móc thiết bị và những TSCĐ khác.
Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu
Lao động cuả con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình mà
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng với việc sử
dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ. Tơng ứng với việc sử dụng nguyên vật
liệu, nhiên liệu là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; t ơng ứng với
việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi
phí nói trên đều đợc biểu hiện bằng tiền. Trong trong, đó chi phí về tiền công là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn hao phí về khấu hao TSCĐ,
chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệulà biểu hiện bằng tiền của hao phí về
lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất ra
sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác không có tính chất sản xuất, nh: hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các
hoạt động mang tính chất sự nghiệp song chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt

động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn
tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
5


Chuyên đề thực tập
doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng,
hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
thích hợp.
2.1 Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí nh thế nào. Toàn bộ các
chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia làm các yếu tố nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu.
Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụmà doanh nghiệp đã sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chi phí nhân công.
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh

nghiệp trong kỳ
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các loại dịch vụ mua
mgoài nh tiền điện, nớc, tiền bu phí phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác.
Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất, kinh doanh ngoài 4 yếu tố
chi phí trên .
2.2 Theo mục đích và công dụng của chi phí.
6


Chuyên đề thực tập
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục
đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia các khoản mục chi phí khác
nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào.Vì vậy, cách phân
loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những
chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt
động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYTvà KPCĐ của công nhân
thực tiếp sản xuất, kkhông tính vào khoản mục này số tiền công và trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán
hàng.

Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất. Ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên.
Bao gồm 6 khoản mục:
Chi phí nhân công phân xởng: Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho
nhân viên phân xởng, nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm
cho nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, tiếp liệu,
công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xởng.
Chi phí vật liệu:Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xởng nh vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ của phân xởng, vật liệu văn phòng và những
vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất, nh: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, giàn giáo trong XDCB
7


Chuyên đề thực tập
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, tổ
đội sản xuất, nh: khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải truyền
dẫn, nhà xởng, vờn cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật làm việc.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất, nh:
chi phí về điện, nớc, khí nén, hơi, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên
phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, tổ đội sản xuất.
2.3 Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm, công

việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
Chi phí khả biến( biến phí )
Chi phí cố định( định phí )
Phân loại chi phi sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng lớn
đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra những
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4 Theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu
chi phí :
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc phân ra làm hai loại:
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý
2.5 Theo nội dung cấu thành chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc phân ra làm hai loại:
Chi phí đơn nhất
Chi phí tổng hợp
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc
nhận thứcvị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chứckế
toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
8


Chuyên đề thực tập
3. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều
phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm lại có thể sản xuất chế biến

nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ
sản xuất khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở
nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan tới nhiều sản phẩm, công việc.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất,
đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩmvà đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi
phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ
chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã định.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào
_ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất.
_ Cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu
cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp
_ Quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp có thể là: Bộ phận, phân xởng sản xuất, đội sản xuất hoặc từng giai đoạn
công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, từng loại sản phẩm,
đơn đặt hàng, hạng mục công trình
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã đợc quy định hợp lý, có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời và đúng đắn.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo
9


Chuyên đề thực tập

đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm
Nội dung chủ yếu của các chi phí sản xuất có liên quan đến đối tợng, hàng tháng
tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với
một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phơng pháp nàylà biểu hiện
đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
III.

Giá thành và các loại giá thành.

1. Khái niệm giá thành
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản
phẩm(công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
2. Phân loại giá thành
2.1 Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành.
Theo phơng pháp phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấucủa
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính toán
trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức đợc tính trớc khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định chính
xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện nhằm nâng cao kết
quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản

phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau
khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức
10


Chuyên đề thực tập
kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loại là giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, gắn với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm(bao gồm 3 khoản mục:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản
xuất

3. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định
đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính
giá thành của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ, tính chất sản xuất và cung cấp sử
dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá thành thích hợp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào:

Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm
Đặc điểm tính chất của sản phẩm
Yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có thể là: thành phẩm, nửa
thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất hoặc đơn đặt hàng hay hạng mục công trình.
4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành .
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hớp sẽ giúp cho
tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp
11


Chuyên đề thực tập
số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát
huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế
toán.
Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trờng hợp tổ chức sản
xuất nhiều(khối lợng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá
thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng sau
khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận
kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong tháng cho từng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí, vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để
tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tợng tính giá thành
(từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành trong tháng). Nh vậy, trong trờng hợp này, kỳ tính giá thành phù hợp kỳ báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời
giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép sổ thành phẩm nhập kho
hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của

khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi
kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm, loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích
hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuât sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn
thành. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có liên
quan, khi nhận đợc chứng từ xác minh sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn
thành(Phiếu nhập kho thành phẩm, biên bản bàn giao công trình ), kế toán giá
thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng có liên quan trong
suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để vận dụng
phơng pháp tính giá thích hợp, tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản
phẩm hoặc loại sản phẩm, đơn đặt hàng.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ
tính giá thành là hàng năm( hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm). Trong trờng hợp
này, khi có sản phẩm nhập kho(hoặc giao thẳng cho khách hàng) có thể tạm tính
theo giá kế hoạch, khi tính đợc giá thành thực tế sẽ điều chỉnh.
5. Các phơng pháp tính giá thành
12


Chuyên đề thực tập
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đôí tợng tính giá thành
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản
xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ
giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tợng tính giá thành mà lựa
chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp với từng đối tợng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải đợc tính theo các
khoản mục quy định, nh sau:
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
_ Chi phí nhân công trực tiếp.

_ Chi phí sản xuất chung.
Nhà nớc quy định thống nhất cho các doanh nghiệp 3 khoản mục tính giá thành,
nhng tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định trên có
thể đợc chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc phân
tích, đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới
giá thành sản phẩm.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất, một số phơng pháp tính giá thành thờng đợc sử dụng, bao gồm:
5.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn( phơng pháp trực tiếp).
Phơng pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp mà đối tợng tính giá
thành tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí. Chẳng hạn, nh: doanh nghiệp có
quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm nh doanh nghiệp
điện, nớchoặc sản xuất nhiều loại sản phẩm nh ng đối tợng tập hợp chi phí lại đợc
xác định theo từng loại sản phẩm nh các doanh nghiệp in, may mặcChi phí sản
xuất đợc tập hợp cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất(cũng là đối tợng tính
giá thành) theo một trong hai phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối với loại chi
phí chỉ liên quan đến 1 đối tợng thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết của đối tợng đó,
còn loại chi phí có phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng thì kế toán dựa vào một
số tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho từng đối tợng và ghi
vào sổ chi tiết chi phí tơng ứng. Đến kỳ tính giá thành, kế toán dựa vào sổ tập hợp
13


Chuyên đề thực tập
chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang để tính giá thành
sản phẩm hoàn thành theo công thức:
Z sp hoàn =
thành

Giá trị +
spdd đk


Cpsx thực tế PS
trongkỳ

_

Các ps
giảm cpsx

_

Giá trị
spdd ck

Trên cơ sở tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và sản lợng thực tế do bộ phận
thống kê trong doanh nghiệp cung cấp, kế toán xác định giá thành một đơn vị sản
phẩm
Zsp hoàn thành
Z đv sản
=
phẩm
SLSP hoàn thành

5.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một đối tợng tính giá thành tơng ứng với nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, một loại sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế
biến, mỗi giai đoạn là một phân xởng hoặc tổ, đội nh các doanh nghiệp ngành dệt,
giầy da, giấy
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc xác định trên cơ sở phân bổ chi
phí của từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất(phân xởng) cho sản phẩm hoàn

thành.
Zsp = CPPX1phân bổ cho spht + CPPX2phân bổ cho spht + + CPPXn phân bổ cho
spht
5.3 Phơng pháp loại trừ.

Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất mà đặc điểm là đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu thêm đợc
các sản phẩm phụ, nh: các doanh nghiệp sản xuất đờng, xay xát gạoTrong trờng
hợp này, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tợng tính
giá thành chỉ là sản phẩm chính. Muốn tính đợc giá thành của sản phẩm chính phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Z sp
chính

=

cpsx thực
tế trong kỳ

+

Giá trị
spdd đk

_

Giá trị
spdd ck

_


Giá trị sp
phụ

Giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá bán thực tế của nó trên thị trờng hoặc
theo giá kế hoạch của doanh nghiệp
14


Chuyên đề thực tập
5.4 Phơng pháp liên hợp.
áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà tính chất quy trình công
nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều
cách khác nhau: có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỉ lệ, hệ số với
loại trừ giá trị sản phẩm phụ
5.5 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp có một đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá thành, nh cùng một
quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu mà kết quả
thu đợc nhiều loại sản phẩm chính khác nhau(doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá
dầu). Trong các trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, từ
sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang, kế toán
xác định đợc tổng giá thành các loại sản phẩm.
Zsp hoàn
thành

=

Giá trị _

spdd đk

Cpsx thực tế
PS trong kỳ

_

Các ps giảm
cpsx

_

Giá trị
spdd ck

Việc tính giá thực tế của từng đối tợng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng loại
sản phẩm. Hệ số chi phí phải có căn cứ khoa học mới đảm bảo tính chính xác của
giá thành từng loại sản phẩm. Căn cứ vào hệ số chi phí, kế toán quy đổi tất cả các
loại sản phẩm
khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành đơn vị của sản phẩm
chuẩn và xác định giá thành thực tế của loại sản phẩm chính.
Sản lương quy đổi của
= (
từng sản phẩm
Giá thành đơn vị
sp tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực
tế của từng loại sp

=

=

Sản lượng thực tế
từng loại sản phẩm

Hệ số chi phí của

x từng loại sản phẩm

)

Tổng giá thành các loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị
sp tiêu chuẩn

x

Hệ số chi phí của
từng loại sp

5.6 Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
15


Chuyên đề thực tập
Điều kiện vận dụng phơng pháp này cũng tơng tự nh phơng pháp hệ số, chỉ khác là
doanh nghiệp đã xây dựng đợc chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tợng
Theo phơng pháp này, căn cứ vào tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
và tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lợng thực tế để tính tỷ lệ điều chỉnh giá

thành.
Tỉ lệ điều chỉnh
Zsp(%)

Giá thành sản xuất
thực tế của loại sp i

=

=

Tổng giá thành thực tế

Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch x
của loại sp i

Tỷ lệ điều
chỉnh Zsp

5.7 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp tính này áp dụng thích hợp với các đơn vị sản xuất có đầy đủ các điều
kiện sau:
Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn
định
Các loại định mức kinh tế, kỹ thuật đã tơng đối hợp lý, chế độ quản lý định mức
đã đợc kiện toàn và đi vào nề nếp thờng xuyên.
Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã tơng đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt
chẽ
Giá thành thực

tế của sản phẩm

IV.

=

Giá thành định
mức của sản
phẩm

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

Chênh lệch
thoát ly định
mức

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Cả chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống(v) và hao phí về lao động
vật hoá (c) mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
16



Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá
thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lợng. Đợc tính vào chỉ tiêu giá thành chỉ
có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng công việc đã hoàn thành
không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Do lợng chi phí sản
xuất kỳ trớc chuyển sang kỳ này thờng không nhất trí với lợng chi phí sản xuất kỳ
này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành kỳ này không bằng tổng chi phí đã chi
ra trong kỳ đó.
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản
phẩm. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp, giá thành sản phẩm không bao gồm
các chi phí đã chi ra trong kỳ còn chờ phân bổ dần cho kỳ sau, nhng phải công
thêm các khoản chi phí thực tế cha phát sinh trong kỳ đợc tính trớc vào giá thành và
chi phí đã chi ra kỳ trớc cha phân bổ, kết chuyển sang.
Nh vậy việc, phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cần thiết vì
nó giúp cho việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành đợc thuận lợi, chính xác
V. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTXvà
KKĐK
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1 Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệuđợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tợng
tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng l ợng, số
lợng sản phẩm công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
=
cho từng đối tượng


Tồng chi phí vật liệu
cần phân bổ

x

Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

=

Tổng tiêu thức cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng

17


Chuyên đề thực tập

1.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: _ Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
_ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.

1.3 Phơng pháp hạch toán
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng đối tợng).
Có TK 152:giá thực tế xuất dùng theo từng loại(KKTX)
Có TK 611: giá thực tế NVL đã sử dụng trong kỳ(KKĐK)
Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ,nếu doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp(KKTX) căn cứ giá thực tế xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK 133: thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 311, 336, 338vật liệu vay mợn
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu)
Có T K 621(chi tiết đối tợng)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính
giá thành
18


Chuyên đề thực tập
Nợ TK 154(chi tiết theo đối tợng theo phơng pháp KKTX)
Nợ TK 631(chi tiết theo đối tợng theo phơng pháp KKĐK)
Có TK 621(chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (kktx)
TK 151,152,331,111

112,311,411

TK 621

TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT

Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm,tiến hành laovụ,d vụ

TK 152
Vật liệu dùng không hết,nhập
kho hay chuyển kỳ sau

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
(KKĐK)
TK 331,111

TK 611

Giá trị vật liệu
trong kỳ

TK 621

giá trị NVL xuất dùng
cho SXSP, dịch vụ

TK 631
kết chuyển CFVL dụng

cụ vào giá thành SP,d vụ

TK 151,152
Giá trị vật liệu tồn kho
đi đờng cuối kỳ

giá trị VL tồn kho, đi đờng đk

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1 Khái niệm và phơng thức phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩn, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ do

19


Chuyên đề thực tập
chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
_ Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành:
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Trờng hợp CPNCTT có liên quan tới nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp
đợc thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các
đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định
mức, giờ công sản xuất, hệ số
Chi phí nhân công
trực tiếp cho từng =
đối tượng


CP NCTT trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng

x

Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng

2.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí nh TK 621
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế pháp sinh
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
2.3 Phơng pháp hạch toán
Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sp hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622(chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334: tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( phần tính vào chi phí 19%)
Nợ TK 622(chi tiết theo đối tợng)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
Tiền lơng trích trớc vào chi phí (với những doanh nghiệp sx mang tính thời vụ) và
các khoản tiền lơng trích trớc khác(ngừng sản xuất theo kế hoạch ):
Nợ T K 622(chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335: tiền lơng trích trớc
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành theo từng

đối tợng
Nợ TK 154(KKTX)
20


Chuyên đề thực tập
Nợ TK 631(KKĐK)
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
Tiền lơng và phụ cấp lơng phải
trả cho CNTTSX

TK 622
Kết chuyển CPNCTT

TK 154

(KKTX)

TK 338
Tríc BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lơng CNSX
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
cho CNSX

TK 631
kết chuyển chi phí NCTT
(KKĐK)


3. Hạch toán chi phí trả trớc
a) Khái niệm
Chi phí trả trớc( còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã
phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính
cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một
lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động
của nhiều kỳ hạch toán
b) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng TK 142 chi phí trả trớc
Bên Nợ : Tập hợp chi phí trả trớc phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào phí kinh doanh trong kỳ này
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào chi phí
kinh doanh
TK 142 chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK 1421 chi phí trả trớc
TK 1422 Chi phí chờ kết chuyển
c) Phơng pháp hạch toán
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trớc, căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể, kế
toán ghi:
21


Chuyên đề thực tập
Nợ TK 1421: Chi phí trả trớc thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111,112: Trả trớc tiền thuê dụng cụ, nhà cửa, phơng tiện KD
Có TK 153: Giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê xuất dùng
Có TK 331: Các khoản phải trả trớc khác
Phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí SXKD cho các đối tợng chịu chi phí

Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu t XDCB
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí QLDN
Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí trả trớc
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Nợ TK 142(1422 Chi tiết từng loại)
Có TK 641. 642
Kết chuyển dần( một lần) vào TK xác định kết quả
Nợ TK 911 Xác định kết quả
Có TK 142(1422 chi tiết từng loại)
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc
TK 111,112
331,341

TK 142
DĐK: xx
chi phí trả trớc
thực tế phát sinh

TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
chi phí quản lý

TK 627, 641, 642, 241..
Phân bổ dần chi phí trả trớc
vào các kỳ hạch toán

TK 911
kết chuyển chi phí bán hàng, chi

phí QL vào TK xác định kết qủa

4. Hạch toán chi phí phải trả
a) Khái niệm
Chi phí phải trả( còn gọi là chi phí trích trớc), là những khoản chi phí thực tế cha
phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
b) Tài khoản sử dụng
Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi, phản ánh trên TK 335 Chi phí phải trả
Bên Nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận
22


Chuyên đề thực tập
D Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực tế cha
phát sinh
c) Phơng pháp hạch toán
Trích trớc tiền lơng theo kế hoạch của công nhân sản xuất
Nợ TK 622( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335
Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642: Tính vào chi phí QLDN
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK241: Tính vào chi phí XDCB
Có TK 335:
Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, các dịch vụ mua
ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK liên quan(627, 641, 642, 811)
Có TK 335

Khi phát sinh chi phí phải trả thực tế về tiền lơng phép, chi phí sửa chữa, lãi
vay
Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 334: Tiền lơng phép CNSX thực tế phải trả
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài.
Có TK 2413 : Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
Có các TK khác( 111, 112, 152): Các chi phí khác
Trờng hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận
Nợ các TK liên quan(622, 627, 642, 811)
Có TK 335
Trờng hợp chi phí trả ghi nhận đợc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có các TK liên quan(622, 627, 642,641)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
23


Chuyên đề thực tập
TK334

TK 335
Tiền lơng phép, lơng ngừng
việc thực tế phải trả
TK 241, 331, 111, 112
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh

TK 622
Trích trớc lơng phép, lơng

ngừng việc của CNSX
TK 627, 641, 642

Trích trớc chi phí phải trả khác
vào chi phí kinh doanh

5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
a) Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp
Tuỳ theo mức độ h hỏng, mà sản phẩm hỏng đợc chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: là những SP hỏng về mặt kỹ thuật có thể
sửa chữa đợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc: là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm hỏng nói trên lại đợc
chi tiết thành: SP hỏng trong định mức và SP hỏng ngoài định mức
SP hỏng trong định mức là những loại sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xẩy
ra trong quá trình sản xuất
SP hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất
do các nguyên nhân bất thờng, nh: máy hỏng, hoả hoạn bất chợt
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153, 334,
TK 1381 SPHNĐM
TK 821, 415
338, 241,
Chi phí sửa chữa
giá trị thiệt hại thực về
SP hỏng ngoài định mức
TK 154, 155, 157, 632

TK 1381, 152
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa Giá trị phế liệu thu hồi và
chữa đợc
các khoản bồi thờng

b) Thiệt hại về ngừng sản xuất
24


Chuyên đề thực tập
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan(
thiên tai, địch hoạ), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy
trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡngNhững
khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 334, 338, 152,
241,

TK 1421. THNSX

TK 821, 415

Thiệt hại thực
Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian
ngừng sản xuất

TK 1381, 111
Giá trị bồi thờng

6. Hạch toán chi phí sản xuất chung

3.1

Khái niệm và cách thức phân bổ
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân
xởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý px

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí vật liệu

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Chi phí về công cụ, dụng cụ sx
Chi phí khác bằng tiền
Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành thì phải
phân bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn phù hợp nh:
Phân bổ theo giờ công sản xuất
Phân bổ theo giờ máy làm việc
Phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất
Phân bổ theo chi phí vật liệu chính
Cách thức tính toán cũng đợc tiến hành nh chi phí NVLTT, chi phí NCTT
3.2
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí
sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
25



×