Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Khuyến Khích Đầu Tư Trong Nước Những Năm Qua - Thực Trạng Và Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.91 KB, 75 trang )

Lời nói đầU
Đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả đầu t nói chung, đầu t trong nớc nói
riêng, là một nội dung quan trọng của quá trình đổi mới kinh tế theo hớng kinh
tế thị trờng ở nớc ta. Ngay sau khi kết thúc các cuộc chiến tranh biên giới phía
Bắc và Tây Nam, năm 1979, với nghị quyết Hội nghị Trung ơng lần thứ 6 (Khoá
IV), Đảng ta đã khởi xớng những quan điểm đầu tiên về giải phóng tiềm năng
trong nớc, bớc đầu gỡ bỏ những trì hãm của cơ chế cũ, tạo tiền đề cho nhân tố
mới và cơ chế mới ra đời và phát triển. T tởng chỉ đạo của các chính sách của
Đảng và nhà nớc ta từ đó đến nay, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 4
(khoá VIII), đề cao việc khai thác và phát huy tốt những tiềm năng nội lực, coi
đó nh là một yếu tố cốt lõi bảo đảm cho sự phát triển đất nớc diễn ra một cách
bền vững lâu dài và đúng hớng.
Để thực hiện t tởng chính sách đó, chúng ta đã thực thi nhiều biện pháp,
một mặt nhằm thu hút các nguồn vốn đầu t nớc ngoài; mặt khác khơi dậy các
nguồn vốn, các nguồn nhân tài, vật lực trong nớc, thu hút chún vào các dòng đầu
t thông qua nhiều con đờng, nhiều cách thức khác nhau.
Trong khuôn khổ một chuyên đề thực tập tốt 7 Nguyễn Văn hiệp, đề tài: "
Một số vấn đề về giải pháp tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu t trong
nớc , hớng trọng tâm vào các nội dung sau:
Một; đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách khuyến khích đầu t
trong nớc trong thời gian qua, nhất là từ khi Quốc hội ban hành Luật Khuyến
khích đầu t trong nớc (có hiệu lực pháp lý từ 22 tháng 6 năm 1994).
Hai, chỉ rõ những kết quả bớc đầu cũng nh các vớng mắc cần tháo gỡ trong
việc thi hành chính sách khuyến khích đầu t trong nớc.
Ba, kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt
động đầu t trong nớc để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài
nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nớc góp phần phát triển kinh tế -


xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vì sự nghiệp
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.


Chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu nh: duy vật biện
chức, duy vật lịch sử, t duy logic, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế.
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề kết cấu gồm
ba phần:
Phần I: Một số vấn đề chung về đầu t và khuyến khích đầu t trong nớc.
Phần II: Thực trạng hoạt động khuyến khích đầu t trong nớc những năm
qua.
Phần III: Những giải pháp chủ yếu tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu
t trong nớc.


Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về đầu t và khuyến khích đầu
t trong nớc

I. Đầu t và các hình thức đầu t

Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành hoạt động kinh doanh thì điều kiện
không thể thiếu là phải có tiền. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
mới hình thành, tiền đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị...
nhằm tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu, mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao động, tiền đợc dùng để mua sắm thêm các máy móc thiết bị,
xây dựng thêm nhà xởng, tăng thêm vốn lu động nhằm mở rộng quy mô hoạt
động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các tài sản cố định (TSCĐ) mới thay thế
các TSCĐ đã bị h hỏng, bị hao mòn hữu hình (do quá trình sử dụng và do các tác
động của khí hậu, thời tiết) và hao mòn vô hình (do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật làm cho nhiều TSCĐ nhanh chóng trở nên lạc hậu, không còn thích hợp với
điều kiện mới, tiếp tục sử dụng sẽ không có hiệu quả).
Số tiền cần tiết để tiến hành các hoạt động nh trên gọi là tiền đầu t. Và hành
vi của các chủ thể trong việc bỏ tiền ra, tổ chức sử dụng chúng theo những chuẩn
mực nhất định nhằm mu cầu những lợi ích cụ thể đợc gọi là hoạt động đầu t.

Cũng có thể nói, hoạt động đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
sinh hoạt đời sống các nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu t đối với các trờng
hợp cá biệt có thể nhiều ít khác nhau, nhng nhìn tổng thể, quy mô của các nguồn
lực, trong đó có nguồn lực bằng tiền, là rất lớn. Do đó để đảm bảo cho các hoạt
động đầu t diễn ra bình thờng thì không thể dùng nguồn tiền trích ra cùng một
lúc từ các khoản chi tiêu thờng xuyên của các chủ thể kinh doanh của xã hội, của
chính phủ vì điều này sẽ làm xáo động các hoạt động kinh tế bình thờng và sinh
hoạt xã hội. Nguồn t iền sử dụng cho các hoạt động đầu t đòi hỏi phải đợc tích


luỹ từ nhiều nguồn khác nhau và chỉ có thể là tiền tích luỹ của xã hội, của các
chủ thể kinh doanh, của phần chi cho đầu t phát triển thuộc ngân sách Chính
phủ, là tiền tiết kiệm của dân và tiền huy động từ nớc ngoài.
Quá trình sử dụng tiền đầu t, xét về mặt bản chất, là quá trình thực hiện sự
chuyển hoá vốn bằng tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố
cơ bản của quá trình tái sản xuất. Đó cũng chính là quá trình hoạt động đầu t hay
quá trình đầu t vốn.
Đầu t trong nớc, theo cách diễn đạt của Luật Khuyến khích đầu t trong nớc
năm 1994 là việc bỏ vốn vào sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam của các tổ chức,
công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài c trú lâu
dài ở Việt Nam (Điều 2 - Luật Khuyến khích đầu t trong nớc năm 1994). Luật
Khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi) số 03/1998/QH10 cũng có quan niệm về
đầu t trong nớc tơng tự.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996,
diễn đạt nh sau: "là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của
luật này". Đối tợng của luật đầu t nớc ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam. Đối tợng của Luật Khuyến khích đầu t trong nớc gồm: tổ
chức, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài c

trú lâu dài (hay còn gọi là thờng trú) tại Việt Nam. Các đối tợng tham gia hoạt
động đầu t có yếu tố nớc ngoài thì có thể lựa chọn một trong hai Luật.
Tuỳ theo góc độ đề cập, hoạt động đầu t trong nớc có thể đợc phân theo các
tiêu thức sau:
- Theo tính chất của các đối tợng đầu t: hoạt động đầu t gồm:
+ Đầu t cho đối tợng vật chất: nhà xởng, máy móc thiết bị, công trình hạ
tầng... là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế.


+ Đầu t cho đối tợng tài chính: mua cổ phần, cổ phiếu,... là điều kiện quan
trọng để thu hút mọi nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân c cho đầu t vào các đối tợng
vật chất.
+ Đầu t cho đối tợng phi vật chất: tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực,. .. là điều
kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu t các đối tợng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt
hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- Theo cơ cấu tái sản xuất: hoạt động đầu t gồm:
+) Đầu t theo chiều rộng: là quá trình tăng quy mô đầu t của các chủ thể
kinh doanh. Quá trình đợc xem xét ở hai góc độ: trên phạm vi nền kinh tế, đó là
việc thành lập doanh nghiệp mới; ở góc độ doanh nghiệp, đó là việc triển khai dự
án đầu t mới hoặc mở rộng quy mô của các dự án hiện có. Xét trên tổng thể,
cách thứ nhất đòi hỏi vốn lớn, thời gian thực hiện đầu t dài, vốn khê đọng lâu,
thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn phải lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp và
độ thoả hiệp cao.
+ Đầu t theo chiều sâu: là hoạt động làm tăng nguồn lực đầu t gắn với việc
làm tăng khả năng sinh lợi của các dự án đầu t, của các doanh nghiệp. So với
cách thứ nhất, cách thức này thờng thu hút khối lợng vốn đầu t ít hơn, thời gian
thực hiện đầu t nhanh hơn, độ mạo hiểm thấp và khả năng thu hồi vốn nhanh
chóng.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t: hoạt động đầu t có thể phân thành:
+ Đầu t gián tiếp: trong đó ngời bỏ vốn không nhất thiết tham gia trực tiếp

điều hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành các yếu tố đầu t. Một loại chủ
thể thực hiện hình thức này có thể là các Chính phủ, thông qua các chơng trình
tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp của mình, cung ứng tiền
hoặc nguồn lực khác cho Chính phủ của các nớc khác để các nớc đó phát triển
kinh tế xã hội, điều chỉnh cơ cấu. Một loại chủ thể khác, giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, có khi là then chốt, là các cá nhân, tổ chức mua các loại chứng chỉ có giá
trị nh cổ phiếu, trái phiếu để hởng lợi tức (còn gọi là đầu t tài chính).


+ Đầu t trực tiếp: ở đây ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý hoặc điều
hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp lại đợc
phân thành: đầu t chuyển dịch và đầu t phát triển.
++ Đầu t chuyển dịch là loại đầu t trong đó, ngời có tiền mua lại một số cổ
phiếu đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trờng
hợp này, việc đầu t không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ làm
thay đổi quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.
++ Đầu t phát triển là loại bỏ vốn đầu t để tạo nên những năng lực sản xuất
phục vụ mới (cả về chất và lợng). Đây là loại đầu t để tái sản xuất mở rộng, là
biện pháp chủ yếu để tạo việc làm cho ngời lao động, là tiền đề để thực hiện đầu
t tài chính và đầu t chuyển dịch.
- Căn cứ vào thời gian thực hiện và thời gian phát huy tác dụng, hoạt động
đầu t có thể phân chia thành:
+ Đầu t thơng mại: là hoạt động đầu t là thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn hạn, vốn vận động
nhanh, mức độ mạo hiểm thấp do trong một thời gian ngắn, tính bất động không
cao, lại dễ dự đoán và độ chính xác của dự đoán khá cao.
+ Đầu t sản xuất: Là loại đầu t dài hạn, vốn đầu t lớn, thu hồi chậm, thời
gian thực hiện đầu t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính chất kỹ thuật của hoạt động
đầu t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không
dự đoán trớc đợc hoặc chất lợng dự đoán khó chính xác (về nhu cầu, giá cả đầu

vào, cơ chế, chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định
về chính trị...). Loại đầu t này phải đợc chuẩn bị kỹ, phải cố gắn dự đoán những
gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t trong tơng lai xa,
xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi
đủ vốn và có lãi suất khi hoạt động đầu t kết thúc, khi các kết quả đầu t đã hoạt
động đến hết vòng đời của mình.


- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t: các hoạt động đầu t đợc
phân thành:
+ Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các cơ sở hiện
có, duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc các doanh
nghiệp.
Trong hai loại đầu t đó thì đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành. Đầu t
vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng.
Không có đầu t vận hành thì các kết quả của đầu t cơ bản không hoạt động đợc,
ngợc lại, không có đầu t cơ bản thì đầu t vận hành chẳng để làm gì. Đầu t cơ bản
có đặc điểm kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi vốn lớn, thời hạn thu hồi dài. Còn đầu t
vận hành chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ thuật của quá
trình thực hiện đầu t không đến nỗi phức tạp so với đầu t cơ bản và thời gian thu
hồi vốn tơng đối nhanh.
Để đảm bảo tốc độ tăng trởng của nền kinh tế ở mức cần thiết, Việt Nam
cần một lợng vốn đầu t khá lớn (thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000 vào khoảng
từ 40-42 tỷ USD), trong đó hơn một nửa là đầu t trong nớc. Nguồn vốn bên ngoài
là không thể thiếu và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong thời kỳ đầu tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, khi nhu cầu đầu t rất lớn mà nguồn
tích luỹ nội địa cha đủ đáp ứng. Trớc năm 1987, trong tổng vốn huy động cho
đầu t, nguồn vốn huy động từ ngân sách Nhà nớc chiếm vị trí chủ yếu. Từ 1988

đến nay, với chính sách mở cửa, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
nền kinh tế nớc ta đang từng bớc hoà nhập với khu vực và trên thế giới đã tạo
điều kiện thuận lợi để chúng ta mở rộng dần diện huy động vốn trong nớc, đồng
thời thu hút thêm các nguồn vốn đầu t từ bên ngoài. Cho đến nay, nguồn vốn cho
đầu t ở nớc ta khá phong phú hơn trớc và chủ yếu đợc huy động từ các nguồn
chính:
* Vốn huy động trong nớc:


- Vốn ngân sách tập trung: đây là nguồn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các hoạt động đầu t trong nớc. Nguồn này hiện nay chủ yếu đợc tập trung
cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, đầu t phát triển một số công
trình công nghiệp then chốt, bảo đam giữ các cao điểm trong nền kinh tế quốc
dân, các công trình liên quan đến an ninh quốc phòng.
- Vốn của các doanh nghiệp Nhà nớc: nguồn vốn này luôn có vai trò quan
trọng rất lớn và có tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trởng hàng năm
tổng sản phẩm trong nớc. Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế vĩ
mô xem là một đối tợng hàng đầu tác động vào nền kinh tế, có vai trò rất lớn trực
tiếp tác động tới tốc độ tăng trởng bình quân trong các năm sắp tới.
- Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: nguồn này chủ yếu dùng
vào các định hớng đầu t phát triển chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá
sản phẩm và mở rộng quy mô doanh nghiệp hiện đang hoạt động cũng nh mở
rộng thêm doanh nghiệp mới do thị trờng trong và ngoài nớc mở rộng thêm và do
xuất hiện nhu cầu mới hoặc do yêu cầu phân tán rủi ro, tăng thêm khả năng cạnh
tranh.
- Vốn tiết kiệm trong dân c: có thể nói đây là nguồn vốn khá lớn, có khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu t trong tơng lai nhng cha đợc tổ
chức khai thác huy động tốt. Nhiều kết quả tính toán cho thấy, nếu khoảng 4045% số vốn trong dân c đầu t vào sản xuất và dịch vụ thì cũng là một yếu tố
đáng kể làm lên tốc độ phát triển GDP hàng năm đáng kể của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vu. Nếu chúng ta có chính sách huy động thoả đáng

số vốn tiết kiệm trong dân thì sẽ có khả năng tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ
trọng trong tổng số các nguồn đầu t trong nớc. Nguồn vốn tiết kiệm trong dân c
có thể coi là nền tảng của các hoạt động đầu t xét về lâu dài, là cơ sở của việc
hình thành ba tầng hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế nớc ta: tầng hoạt
động kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh; tầng hộ kinh doanh cá thể;
tầng kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Vốn huy động từ nớc ngoài:


- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): đây là nguồn vốn do các nớc và
các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay u đãi (lãi suất, thời hạn
vay,...). Nguồn vốn này đợc tập trung vào ngân sách và có thể sử dụng trực tiếp
để Nhà nớc đầu t hoặc cho vay lại (nhng phải bảo đảm nguyên tắc hoàn trả).
- Vốn của các tổ chức phi chính (NGO). Nguồn vốn này chủ yếu dùng vào
mục đích nhân đạo, nhng cần có cơ chế thu hút thích hợp và sử dụng, có hiệu
quả hơn, đặc biệt trong việc cải thiện và phát triển các vấn đề xã hội.
- Vốn đầu t trực tiếp (FDI) của t nhân nớc ngoài: đây là nguồn vốn khá lớn
và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ và tìm thị trờng tiêu thụ
hàng hoá ổn định trong điều kiện Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm kinh doanh
trên trờng quốc tế. Mặt khác vốn FDI gắn với trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn của bên nớc ngoài đỡ đợc gánh nặng nợ nần của Chính phủ.
- Vốn của kiều dân Việt Nam làm ăn, sinh sống ở nớc ngoài: Ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài nói chung không có nhiều vốn nh kiều dân của một số
khác nh Trung Quốc, ... nhng không phải là không có. Do đó một mặt phải xây
dựng đợc chính sách thích hợp để thu hút đầu t của họ; mặt khác cần phát huy
tiềm năng của Việt kiều làm cầu nối để thu hút vốn của các quốc gia nơi họ sinh
sống đầu t vào Việt Nam.
Thực tế ngày càng chứng tỏ rằng, nếu không huy động tốt và đủ các nguồn
vốn đầu t trong nớc thì rất khó có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả những

nguồn đầu t lớn từ bên ngoài nhằm phục vụ định hớng phát triển đất nớc. Chính
vì vậy trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đờng lối đổi mới của
Đảng và nhà nớc ta hiện nay, chiến lợc lâu dài của nớc ta là tăng nhanh tiết kiệm
nội địa, huy động tối đa nguồn vốn trong nớc, nâng dần tỷ trọng vốn trong nớc
tron tổng nguồn vốn đầu t toàn xã hội.
2 - Khuyến khích đầu t trong nớc
2.1. Nhận thức


Khuyến khích đầu t trong nớc là việc sử dụng các cơ chế, chính sách, biện
pháp, nhằm kích thích quá trình đầu t các nguồn lực vào các ngành, lĩnh vực, địa
bàn trên cơ sở chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ của đất nớc.
Để khuyến khích các hoạt động đầu t trong nớc, Nhà nớc phải xây dựng,
hoàn thiện một hệ thống các công cụ pháp lý và các biện pháp kinh tế, xã hội
nhằm bảo hộ, bảo đảm đối xử bình đẳng với tất cả các chủ thể tham gia hoạt
động đầu t, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu t, quy
định thủ tục hành chính, đơn giản tiện lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu t vào các
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội trên lãnh thổ theo những khung pháp lý cụ thể
và theo các lĩnh vực, kế hoạch xác định cụ thể.
Mục đích sự khuyến khích của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t là tạo cơ hội
cho các chủ thể tham gia đầu t có thể huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn vốn, tài nguyên, lao động,... tạo thêm việc làm cho xã hội, nhằm thực hiện
đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đồng thời bảo hộ lợi ích
hợp pháp của nhà đầu t, của ngời góp vốn đầu t, tăng cờng hiệu quả quản lý nhà
nớc đối với các hoạt động đầu t, cải thiện ngày một tốt hơn môi trờng kinh
doanh, định hớng và tụ hội các ý đồ đầu t của các chủ thể tập trung vào các
ngành, vùng, lĩnh vực cần khuyến khích phát triển, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng theo hớng tiến bộ. Tuy các ý đồ cụ thể có khác
nhau, song trên bình diện chung hầu hết các quốc gia đều hớng tới các mục đích

đó.
Để tạo khung pháp lý khuyến khích các hoạt động đầu t trong nớc trong
điều kiện thực thi nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý và định hớng của Nhà nớc, ngày
22/6/1994 Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật khuyến khích đầu
t trong nớc (KKĐTTN). Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1995. Để Hớng dẫn thực hiện luật này, ngày 12 tháng 5 năm 1995, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 29/CP quy định chi tiết thi hành Luật KKĐTTN. Đây là những văn


bản pháp luật đầu tiên ở cấp Luật và cấp Nghị định nhằm điều chỉnh các quan hệ
chủ yếu về KKĐTTN ở nớc ta. Tuy mới đợc triển khai thực hiện từ 1/1/1995,
Luật KKĐTTN đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế đất nớc
đem lại những luận điểm, kết quả đáng mừng, góp phần thúc đẩy đáng kể hoạt
động đầu t trong nớc.
Muốn khuyến khích một hoạt động nào đó, trớc hết phải hình thành đợc ý tởng khuyến khích. Khâu tiếp theo là phải thiết kế đợc cơ chế vận hành cụ thể rồi
tiến hành pháp lý hoá chung. Nói đến chính sách khuyến khích là nói trên tổng
thể, trên những nét khái quát nhất thuộc lĩnh vực ý tởng khuyến khích. ?ý tởng
đó có vào đợc cuộc sống hay không và mức độ chấp nhận, thái độ của đông đảo
quần chúng trong việc đón nhận ý tởng đó nh thế nào phần nhiều phụ thuộc vào
khâu thiết kế cơ chế vận hành và tính chính xác, tính khách quan của khâu pháp
lý hoá. Trong việc khuyến khích đầu t trong nớc cũng vậy, muốn đạt đợc mục
tiêu phát triển nào đó, trong những điều kiện lịch sử cụ thể thái độ khuyến khích
cần đợc xác định rõ ràng. Đây cũng là điều kiện đầu tiên để đảm bảo yêu cầu về
tính nhất quán của chính sách. Khâu tiếp đến hết sức cơ bản là việc thiết kế cơ
chế vận hành của chính sách. Công việc này thờng do các nhà chuyên môn kịp ra
chính sách thực hiện dới sự chỉ đạo của các nhà chính trị. Khâu này phải bảo
đảm thoả mãn 3 yêu cầu cùng một lúc: thể hiện đợc thái độ chính trị của nhà nớc
trong việc khuyến khích, quy phạm hoá các quan hệ khuyến khích cần điều
chỉnh bằng luật pháp và cuối cùng là bảo đảm khả năng chấp nhận của quần
chúng số đông (khía cạnh tâm lý xã hội).

Thông thờng khi ý tởng chính sách khuyến khích phù hợp với lợi ích của
đại đa số quần chúng nhân dân thì có thể khâu thể chế hoá cha thực sự tốt thì khả
năng đi vào cuộc sống của chính sách vẫn có thể bảo đảm. Đó là trờng hợp đã
từng diễn ra trong đổi mới nông nghiệp Việt Nam thời kỳ "Khoán 100", và
"Khoán 10", chỉ cần Đảng có chỉ thị cho phép, cha đợi đến sự pháp lý hoá đầy
đủ của nhà nớc thì khoán nông nghiệp đã diễn ra trên diện rộng, nh một trào lu
xã hội - kinh tế không thể đảo ngợc. Tất nhiên, khi các quan hệ lợi ích ngày càng


phức tạp thêm, đa dạng hơn, muốn t tởng khuyến khích ngày càng tiếp tục đi vào
cuộc sống mà không bị khúc xạ, thì tất yếu phải làm tốt khâu thể chế hoá. Và nói
chung trong xã hội công nhân, Nhà nớc pháp quyền và kinh tế thị trờng thì
không thể làm thiếu, làm yếu khâu thể chế hoá. Sự thiếu nhạy cảm với những
vấn đề có tính nguyên tắc nh vậy trong quy trình quản lý nói chung, quản lý
bằng pháp luật nói riêng đều làm hạn chế tác dụng tích cực của chính sách
khuyến khích. Hơn nữa trong trờng hợp do chỗ những đối tợng mà Nhà nớc cần
khuyến khích trong từng thời kỳ không phải bao giờ cũng trùng hợp với nguyện
vọng của mọi ngời dân (sự lệch pha nhất định giữa lợi ích nhà nớc, lợi ích xã hội
và lợi ích của cá nhân công dân) nên nếu không có sự thể chế tốt, sát hợp thì khó
có thể sử lý hài hoà các xung đột về lợi ích có thể có khi thực hiện chính sách
khuyến khích, chính sách u đãi của Nhà nớc.
2.2. Một số nội dung hỗ trợ và u đãi chủ yếu của Luật Khuyến khích đầu
t trong nớc năm 1994
Xét về mặt thời hiệu pháp lý, quá trình thực hiện các quy định pháp lý về
khuyến khích đầu t trong nớc ở Việt Nam bao gồm hai giai đoạn chủ yếu: Một là
từ 22/6/1994, ngày Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua Luật KKĐTTN
cho đến ngày 01/01/1999 ngày có hiệu lực của Luật KKĐTTN (sửa đổi) số
03/QH10; Hai là từ ngày 01/01/1999 đến nay. Trong thời kỳ thứ nhất cũng có
thể chia thành hai giai đoạn nhỏ: giai đoạn thực hiện Nghị định số 29/CP ngày
12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật KKĐTTN cho đến ngày

30/01/1998 ngày mà Nghị định số 07/1998/NĐ-CP thay thế Nghị định số 29/3
chính phủ; giai đoạn từ Nghị định 07 có hiệu lực đến ngày 01/01/1999 tức là
ngày Luật KKĐTTN (sửa đổi) số 03/QH10 có hiệu lực - thực hiện Nghị định số
51/1999/NĐ-CP- cho đến nay. Xét về mặt kỹ thuật củ vấn đề pháp lý có thể có
một số điểm không giống nhau quy định tại các văn bản quy phạm, song xét về
t tởng chính sách thì những nội dung về khuyến khích, hỗ trợ, u đãi không cách
nhau quá xa. Nhiều nội dung quy định tại Luật KKĐTTN năm 1994 đã đợc các


văn bản quy phạm pháp luật sau đó hoàn thiện và bổ sung dần. Dới đây là một số
nội dung về hỗ trợ và u đãi mà Luật KKĐTTN đề cập.
Mục đích của Luật KKĐTTN đợc xác định rõ ràng ở căn cứ ban hành Luật.
Đó là, để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên lao động
và các tiềm năng khác của đất nớc nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội, vì sự
nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Cả Luật 1994 và Luật
1998 đều quy định nh vậy. Đồng thời cả hai Luật đều khẳng định sự bảo hộ, sự
khuyến khích của Nhà nớc đối với mọi tổ chức, công dân đầu t trên lãnh thổ Việt
Nam. Tuy nhiên Luật 1998 còn nói rõ và khẳng định một sự "đối xử bình đẳng",
"sự tạo điều kiện thuận lợi" của Nhà nớc đối với các chủ thể tham gia đầu t.
2.2.1. Luật quy định ba loại hình đầu t đợc áp dụng theo Luật Khuyến
khích đầu t trong nớc bao gồm:
a - Dự án đầu t thành lập và phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh mới thuộc
mọi thành phần kinh tế.
b - Đầu t mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh nghiên
cứu phát triển và đổi mới công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có.
c - Mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp phần vốn vào các doanh nghiệp,
kể cả doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép đa dạng hoá hình thức sở hữu.
2.2.2.Đối tợng khuyến khích đầu t trong nớc
Trên cơ sở đó, Nghị định 29/3 CP, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP cụ thể hoá
các đối tợng khuyến khích đầu t của Luật KKĐTTN gồm:

a - Các doanh nghiệp đợc thành lập theo Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp
t nhân, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp và cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động
theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trởng
(nay là Chính phủ).
b - Tổ chức, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh


nghiệp trong nớc kể cả các doanh nghiệp Nhà nớc đợc đa dạng hoá sở hữu hoặc
các quỹ đầu t tự chủ tài chính.
c - Doanh nghiệp do ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t trực tiếp tại
Việt Nam.
d - Doanh nghiệp do ngời nớc ngoài c trú lâu dài tài Việt Nam đầu t trực
tiếp tại Việt Nam.
e - Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài, với ngời nớc ngoài c trú lâu dài tại Việt Nam.

2.2.3 - Các biện pháp hỗ trợ đầu t: gồm 7 biện pháp:
a - Giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. b Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) để cho thuê làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
c - Lập và khuyến khích các quỹ hỗ trợ đầu t để cho vay đầu t trung hạn và
dài hạn. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các quỹ hỗ trợ đầu t.
d - Góp vốn thông qua các quỹ hỗ trợ đầu t, Ngân hàng Thơng mại, Công ty
Tài chính, vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trên
cơ sở cùng có lợi.
e - Quy định việc bảo lãnh tín dụng đầu t của các ngân hàng, tổ chức tín
dụng và công ty tài chính.
g - Phổ biến và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho các chủ đầu t đợc
sử dụng với mức phí u đãi các công nghệ mới, tạo ra từ vốn ngân sách Nhà nớc.
h - Hỗ trợ việc tổ chức thực hiện các chơng trình, dịch vụ khuyến khích đầu

t gồm: T vấn quản lý kinh doanh, t vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề và đào tạo cán
bộ kỹ thuật, đào tạo và nâng cao kiến thức quản lý cung cấp thông tin kinh tế.
2.2.4 - Các dự án đầu t đợc hởng u đãi:


Luật KKĐTTN dành một chơng quy định về các nội dung u đãi đầu t bắt
đầu bằng việc xác định rõ các loại dự án đợc hởng u đãi. Luật KKĐTTN còn quy
định các dự án đầu t đợc hởng u đãi nh:
2.2.4.1 - Các dự án đầu t Đầu t vào các lĩnh vực:
a) Trồng rừng, trồng cây trên đất cha sử dụng, tận dụng, khai thác đất trống,
đồi núi trọc vào mục đích kinh doanh; nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nớc cha đợc khai thác, đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, chăn nuôi đại gia súc tập trung.
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển vận tải công cộng đô thị;
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc; nghiên cứu khoa
học, công nghệ.
c) Chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục
vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp.
d) Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu.
e) Các ngành công nghiệp đợc u tiên phát triển (trong thời kỳ 1995-2000),
ngoài các ngành nghề đã nêu ở trên.
g) Đầu t vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao.
2.2.4.2 - Các dự án đầu t ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo,
(danh mục B ban hành kèm theo các nghị định hớng dẫn của Chính phủ).
2.2.4.3 - Đầu t vào các vùng khó khăn theo quy định tại danh mục C.
2.2.4.4 - Đầu t thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng công nghệ
hiện đại, ít nhất có một trong các tiêu chuẩn quy định dới đây:
a) Công nghệ tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập
khẩu.
b) Công nghệ áp dụng có khả năng tạo ra sự đổi mới công nghệ, thiết bị của
các ngành khác.



c) Công nghệ sử dụng nguyên vật liệu trong nớc để làm ra sản phẩm đạt các
chỉ tiêu chất lợng cao hơn so với các sản phẩm đã có cùng loại. d) Công nghệ
sạch, công nghệ sử dụng các chất phế thải rắn, lỏng, khí.
2.2.4.5 - Đầu t vào các dự án sản xuất, kinh doanh sử dụng số lao động
bình quân trong năm ít nhất là:
a) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 ngời.
b) ở các vùng, huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các
vùng khó khăn khác (đợc quy định tại danh mục B và C Nghị định 07/1998/NDCP): 20 ngời.
c) Các vùng khác: 50 ngời.
2.2.5 - Các nội dung u đãi chủ yếu theo Luật Khuyến khích đầu t trong nớc:
Từ 2 và 1 xác định các loại dự án đợc hởng u đãi, Luật KKĐTTN và các
văn bản Nghị định của Chính phủ quy định và cụ thể hoá các nội dung u đãi chủ
yếu theo Luật Khuyến khích đầu t trong nớc, đó là:
2.2.5.1 - Ưu đãi về thuế:
Luật KKĐTTN quy định việc miễn, giảm đối với các loại thuế nh: thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế tài nguyên (Nghị định số 07 quy định thêm trên cơ
sở quy định của Luật thuế tài nguyên), thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế thu
nhập bổ sung đối với ngời có thu nhập cao, thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài,
và thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị.
2.2.5.2 - Ưu đãi về đất đai:
Một số dự án đợc Nhà nớc giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, còn
những dự án phải thuê đất thì có các chế độ miễn giảm tiền thuê đất theo quy
định của Luật Khuyến khích đầu t trong nớc.
2.2.5.3 - Ưu đãi về vay vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia, bảo lãnh tín dụng
và vay tín dụng xuất khẩu.


Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia thực hiện chức năng hỗ trợ thông qua việc cho
vay vốn trung và dài hạn với lãi suất u đãi cho các dự án đầu t thuộc danh mục B

và danh mục C. Chủ đầu t có thể dùng tài sản mua bằng vốn vay để thế chấp cho
các dự án đầu t thuộc danh mục A, danh mục B và danh mục C đợc bảo lãnh tín
dụng đầu t.
Luật cũng quy định cho Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia nhiệm vụ trợ cấp một
phần lãi suất cho các khoản vay từ Ngân hàng Đầu t và Phát triển và các Ngân
hàng Thơng mại Quốc doanh đối với các dự án đầu t vào các ngành nghề thuộc
danh mục A.
2.2.5.4 - Ưu đãi đối với riêng những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
đợc xác định thêm các u đãi:
Những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc quyền trực tiếp xuất
khẩu hàng hoá do mình sản xuất; tuỳ lĩnh vực hoạt động có thể đợc giảm mức
vốn lu động và đợc bảo lãnh cho vay hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu.
Nh vậy những nội dung hỗ trợ và u đãi đầu t quy định tại Luật KKĐTTN và
các văn bản dới Luật hớng dẫn thi hành là khá phong phú. Vấn đề còn lại là việc
tổ chức triển khai những nội dung trong thực tế nh thế nào để mọi chủ đầu t có
dự án thuộc diện khuyến khích, hỗ trợ có thể nhận đợc sự u đãi một cách nhanh
nhất, đúng đắn nhất theo quy định và tinh thần khuyến khích của Luật.
3 - Kinh nghiệm một số nớc về khuyến khích đầu t trong nớc
Chính sách đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua đã bớc đầu
khơi dậy đợc những tiềm năng, động lực to lớn trong nhân dân, phát huy nghị
lực, kinh nghiệm, trí sáng tạo của ngời dân để kinh doanh thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Chính sách đó đã đợc sự ủng hộ và đồng tình của
đông đảo quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên, kết quả quan trọng đó vẫn còn nhiều mặt hạn chế, còn thấp xa
so với tiềm năng có thể và cần khai thác, cũng nh cha tơng xứng với yêu cầu của
công cuộc phát triển. Đất nớc ta đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới,


theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng đòi hỏi sự phát triển phải có tính
ổn định vững chắc hơn và nhịp độ tăng trởng phải duy trì đợc ở mức cần thiết.

Điều đó đòi hỏi bên cạnh việc tìm mọi biện pháp thu hút tốt hơn các nguồn vốn
từ bên ngoài phải hết sức coi trọng việc khơi thông các nguồn vốn đầu t trong nớc bảo đảm cho các nguồn vốn này ngày càng có vị trí quan trọng trong hoạt
động đầu t, thể hiện rõ dần vai trò quyết định trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Kinh nghiệm thành công của nhiều nớc trên thế giới cho thấy, không một nớc nào đã phát triển kinh tế thành công mà chỉ duy nhất dựa vào nguồn vốn từ nớc ngoài. Nếu nh trong giai đoạn đầu, khi đất nớc còn nghèo và cha phát triển, tỷ
lệ vốn nớc ngoài có thể cao, song trong toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, cùng với quá trình phát triển, tỷ lệ vốn nớc ngoài thờng thấp hơn so với
tỷ lệ vốn trong nớc và theo thời gian, các nguồn vốn trong nớc ngày càng chiếm
vị trí quyết định. Đó là thực tế và là yêu cầu khách quan của sự phát triển nhanh,
bền vững và bảo đảm đợc sự độc lập của nền kinh tế trong quá trình phát triển và
hội nhập. Đó cũng còn là điều kiện khách quan cho sự độc lập về thể chế chính
trị của một đất nớc.
Xuất phát từ luận điểm trên và đáp ứng ý nguyện của nhân dân trong nớc và
Việt kiều ở nớc ngoài, nhất là của giới kinh doanh, Nhà nớc Việt Nam đã và
đang cho xúc tiến mạnh mẽ quá trình chuẩn bị khung pháp lý cần thiết để tạo
môi trờng thu hút mọi nguồn vốn tiềm tàng trong dân đầu t vào sản xuất kinh
doanh. Nhằm phục vụ mục tiêu đó, bên cạnh việc điều tra nghiên cứu hiện trạng
trong nớc, việc nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt là kinh nghiệm
về xây dựng pháp luật về khuyến khích đầu t của các nớc là hết sức quan trọng
và cần thiết.
Đầu t là một trong những yêu cầu quan trọng và cần thiết nhất của tăng trởng và phát triển kinh tế nên chính phủ của nhiều nớc đặc biệt là các nớc đang
phát triển luôn quan tâm đến việc huy động vốn và chuyển nguồn vốn huy động
đợc vào đầu t phát triển. Những công cụ hay biện pháp huy động vốn vào đầu t


mà các nớc thờng sử dụng là ban hành và thực thi Luật về thúc đẩy hay khuyến
khích đầu t. Nhìn chung các đạo luật này đều nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động
đầu t trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, đồng thời nó cũng hớng đầu t vào một
số lĩnh vực u tiên phát triển nhất định của đất nớc.
Cho đến nay, có thể nói, hầu hết các nớc châu á đã ban hành các đạo luật

thúc đẩy đầu t. Chẳng hạn nh:
3.1 - Luật thúc đẩy đầu t của Malaysia: ra đời năm 1986 quy định: chế độ
khuyến khích và u đãi đầu t cho từng lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, du lịch.
Ngoài ra, trong u đãi đối với từng ngành, có các biện pháp u đãi khuyến khích
đầu t chung và u đãi đầu t theo mục tiêu.
Ví dụ: Đối với ngành công nghiệp, các biện pháp u đãi đầu t chung bao
gồm: miễn thuế lợi tức tối đa 10 năm cho các dự án thuộc lại u tiên; đợc hởng
chế độ trợ cấp đến 100% số vốn đầu t thực hiện trong 5 năm đầu, kể từ khi thông
qua dự án, trợ cấp cho tái đầu t với mức tối đa là 40% số vốn tái đầu t.
Ngoài ra Malaysia còn có biện pháp khuyến khích đầu t cho xuất khẩu (nh
cấp tín dụng xuất khẩu và lãi suất u đãi, khấu trừ ra khỏi thuế lợi tức một khoản
bằng 5% giá trị nguyên liệu trong nớc đợc sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu,
tính gấp đôi phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu,...
Quy định các biện pháp khuyến khích đầu t nghiên cứu và phát triển nh
khấu trừ mọi chi phí liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học do công ty
thực hiện hoặc đợc thực hiện nhân danh công ty, nhằm mục đích phục vụ cho
hoạt động đầu t kinh doanh của công ty ra khỏi lợi tức chịu thuế. Các biện pháp
khuyến khích cho đào tạo gồm: trợ cấp xây dựng nhà xởng phục vụ cho công tác
đào tạo, tính gấp đôi chi phí đào tạo công nhân ở các viện đào tạo đợc Nhà nớc
công nhận.
Đối với ngành nông nghiệp, các biện pháp u đãi chung bao gồm: miễn thuế
lợi tức tối đa 10 năm cho các công ty chế biến sản phẩm nông nghiệp hoặc đủ


các điều kiện do Bộ T hơng mại và Công nghiệp quy định, đợc trợ cấp cho đến
100% chi tiêu đầu t thực hiện trong 5 năm đầu.
Ngoài ra lĩnh vực này cũng có các biện pháp khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích nghiên cứu và phát triển và khuyến khích đào tạo giống nh công
nghiệp.
Đối với ngành du lịch các biện pháp u đãi chung giống nh ngành công

nghiệp, đồng thời những ngời thực hiện du lịch lữ hành hàng năm đa vào
Malaysia ít nhất 500 khách du lịch thì đợc miễn thuế thu nhập đối với phần thu
nhập thu đợc từ kinh doanh du lịch theo hình thức này.
Ngoài chế độ u đãi riêng cho từng ngành nh trên, đạo luật thúc đẩy đầu t
của Malaysia còn quy định một số biện pháp khuyến khích đầu t chung cho tất
cả các ngành nh: miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ cho
các dự án đầu t, các nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu,
hoàn thuế doanh thu đối với nguyên liệu, vật t sản xuất trong nớc đợc sử dụng
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc đóng gói hàng xuất khẩu.
3.2 - Luật thúc đẩy đầu t của Thailand
Năm 1977, Luật thúc đẩy đầu t của Thailand đợc ban hành và nó đợc sửa
đổi vào năm 1992. Luật này có điểm khác so với luật của các nớc khác là nó áp
dụng cho cả đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Luật này quy định các tiêu chuẩn chủ yếu để đợc cấp u đãi đầu t nh số vốn,
loại sản phẩm dịch vụ, mức độ sử dụng nguyên liệu trong nớc, mức độ sử dụng
công nhân và chuyên gia trong nớc, bảo vệ môi trờng,... Các biện pháp u đãi chủ
yếu nh miễn thuế lợi tức tối đa 8 năm, chế độ miễn giảm thuế nhập khẩu, miễn
thuế thu nhập cổ phần,...
Ngoài ra, còn có các u đãi đặc biệt thêm cho các dự án đầu t vào các vùng u
tiên đầu t và các dự án đầu t sản xuất hàng xuất khẩu.
3.3 - Hai đạo luật đầu t riêng rẽ của Indonesia


Đó là Luật đầu t nớc ngoài (1967) Luật đầu t trong nớc (1968). Đây là các
đạo luật điều chỉnh các quan hệ chủ yếu về đầu t của Indonesia. Các biện pháp u
đãi chủ yếu quy định trong Luật về đầu t trong nớc của Indonesia bao gồm:
- Miễn thuế tài sản đối với vốn đầu t vào các lĩnh vực u tiên.
- Vốn đầu t thực hiện trong 5 năm đầu không bị điều tra về nguồn gốc,
không phải là đối tợng đánh thuế.
- Thời hạn miễn thuế lợi tức tối đa cho một dự án là 6 năm và tối thiểu là 2

năm.
- Miễn phí thuế thu nhập đối với lợi tức cổ phần trong thời hạn tơng ứng.
- Hoàn thuế lợi tức đối với lợi nhuận tái đầu t.
- Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với t liệu nhập khẩu.
3.4 - Chính sách khuyến khích đầu t ở Đài Loan
Các chính sách khuyến khích đầu t ở Đài Loan đợc thực hiện chủ yếu bằng
các biện pháp khuyến khích về thuế và đợc quy định trong "quy chế khuyến
khích đầu t" ban hành năm 1960
Bên cạnh đó ở Hàn Quốc giải pháp chủ yếu để khuyến khích đầu t trong nớc là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để thực hiện sách lợc này, Nhà nớc đã ban hành 9 đạo luật có liên quan, trong đó quan trọng nhất là "Đạo luật
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ".
Từ việc nghiên cứu các Luật, các quy định pháp lý về khuyến khích đầu t
của một số nớc châu á có thể thấy tuỳ theo đặc điểm kinh tế, địa lý, chính trị, xã
hội, dân tộc, tôn giáo,... của từng nớc mà chính sách khuyến khích đầu t sử dụng
ở mỗi nớc mang những sắc thái và đặc thù riêng của mình, nhng về bản chất kinh
tế, chúng có nhiều nét chung có thể rút ra để tham khảo. Những điểm chung đó
là:
Thứ nhất: tất cả các nớc đều rất coi trọng nguồn vốn trong nớc, coi việc
định hớng u tiên khuyến khích đầu t phát triển một số lĩnh vực kinh tế chủ yếu,


một số vùng trọng điểm, trong từng thời kỳ là yếu tố đẩy nhanh sự phát triển của
đất nớc.
Hai là: Nhận thức rõ ràng muốn thu hút đợc vốn đầu t từ nguồn tiết kiệm
trong dân, thì Nhà nớc phải có trách nhiệm tạo lập đợc môi trờng đầu t thuận lợi.
Môi trờng đó bao gồm: sự bảo hộ về pháp lý, bảo đảm an toàn cho đầu t, sự rõ
ràng, ổn định và nhất quán về luật pháp, sự bảo đảm về điều kiện hạ tầng cơ bản
cho đầu t (đờng sá, cầu cống, bến cảng, điện nớc, giáo dục, đào tạo, phát triển và
dịch vụ ngân hàng tài chính...) sự hỗ trợ nhiều mặt của Chính phủ.
Ba là: Các biện pháp "xúc tác rất đa dạng và phong phú để thu hút đầu t.
Các biện pháp đó có thể quy tụ về hai nhóm chính: Chính sách thuế và chính

sách khá không phải thuế.
Ngời ta đã liệt kê đợc gần 30 biện pháp khuyến khích thuế khoá mà các nớc
châu á đã sử dụng (xem thêm biểu 1) trong đó có 11 biện pháp đợc 5 nớc Asean
áp dụng. (Đó là:
1. Miễn thuế lợi tức
2. Miễn thuế cổ tức
3. Trợ cấp d4
4. Chuyển lỗ
5. Khấu hao nhanh
6. Miễn thuế nhập khẩu
7. Trợ cấp tái đầu t
8. Dự án u tiên
9. Sử dụng lao động
10. Mở rộng kinh doanh
11. Khuyến khích xuất khẩu.
Các biện pháp "không thuế khoá" tuy không đa dạng bằng các khuyến
khích thông qua thuế, và giữ vị trí u tiên khác nhau tại mỗi nớc, nhng chung
cũng rất đợc coi trọng. Trọng tâm của nhóm giải pháp này là tạo "mặt bằng"


pháp lý, "mặt bằng đầu t thuận lợi thông qua việc ban hành và củng cố các văn
bản pháp luật kinh doanh, giảm thiểu các thủ tục hành chính, xây dựng kết cấu
hạ tầng, củng cố hệ thống ngân hàng, tài chính, kế toán, hỗ trợ đào tạo kiến thức
kinh doanh, tay nghề, mở rộng dịch vụ thông tin, t vấn.
Lịch sử đã chứng minh thành công trong chính sách khuyến khích đầu t của
một số nớc trong khu vực và trên thế giới. Những chính sách này đã góp phần
không nhỏ vào những thành công của các quốc gia đã biết đặt ra những biện
pháp kích thích đúng đắn, hợp lòng dân.
Mặt khác một chính sách khuyến khích sai lệch có thể đa đến những khoản
chi phí khổng lồ, kém hiệu quả hoặc gây tổn thất cho ngân sách Nhà nớc, tạo

điều kiện và tạo những lợi thế không đáng có cho một số đối tợng nhất định dễ
đa đến nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh và đặc biệt có thể tạo ra "mảnh đất"
tiêu cực, tham nhũng. Do vậy việc lựa chọn các biện pháp khuyến khích đầu t
phải đợc cân nhắc thận trọng, kỹ càng. Có thể nói đây là một bài học kinh
nghiệm quý báu cho chúng ta trong quá trình soạn thảo, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến khuyến khích đầu t nói chung và đầu t trong
nớc nói riêng.
Biểu 1: Tổng hợp các biện pháp u đãi đầu t đợc sử dụng
ở một số nớc châu á
STT

Loại u đãi

Indonesia

Malaysia

Đài
Loan

Hàn
Quốc

Thái
Lan

1

Miễn thuế lợi tức


*

*

*

*

*

2

Miễn thuế thu nhập
đối với lợi tức cổ phần

*

*

*

*

*

3

Trợ cấp đầu t

*


*

*

*

*

4

Chuyển lỗ trong thời
kỳ đợc miễn sang thời
kỳ đã hết hạn miễn

*

*

*

*

*

5

Khấu
TSCĐ


nhanh

*

*

*

*

*

6

Miễn thuế nhập khẩu
đối với máy móc thiết

*

*

*

*

*

hao



bị
7

Trợ cấp tái đầu t

*

*

*

*

*

8

Tín dụng xuất khẩu
với lãi suất u đãi

*

*

*

*

*


9

Hoàn lại thuế đối với
nguyên liệu, vật liệu
đợc sử dụng để sản
xuất hàng xuất khẩu

*

*

*

*

*

10

Ưu đãi đối với đầu t
N/c Khoa học và phát
triển

*

*

*

*


*

11

Khuyến khích đối với
đào tạo và nâng cao
tay nghề

*

*

*

*

*

12

Ưu đãi đối với đầu t
để phát triển những
vùng khó khăn

*

*

*


*

*

13

Khuyến khích phát
triển công nghiệp vừa
và nhỏ

*

*

*

*

*

14

Miễn thuế TS đối với
vốn đầu t

*

*


*

*

*

Phần II
Thực trạng Khuyến khích đầu t trong nớc ở nớc ta những
năm gần đây

I. Thời kỳ trớc khi có Luật Khuyến khích đầu t trong nớc
1994

Sau khi kết thúc hai cuộc chiến tranh biên giới, tình hình đất nớc bắt đầu ổn
định để có thể tập trung phát triển kinh tế. Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ 6
(Koá IV) đã đặt quan điểm nền tảng đầu tiền về chiến lợc, chính sách, cơ cấu và


cơ chế quản lý kinh tế. Trên cơ sở về những định hớng đó, ở các địa phơng xuất
hiện nhiều phong trào của quần chúng, của cơ sở sản xuất vừa tự giác, vừa tự
phát nhằm thoát khỏi những ràng buộc của cơ chế cũ đồng thời tìm lối ra riêng
cho đơn vị mình.
Hợp thức hoá phong trào quần chúng và trên cơ sở các định hớng đổi mới
của Đảng đợc xác định ở Nghị quyết TƯ 6 (Khoá IV), thời kỳ này, Nhà nớc đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm hạn chế, tiến tới xoá bỏ những trì hãm
của cơ chế cũ, tạo môi trờng thuận lợi cho cơ chế mới và nhân tố mới xuất hiện.
Có thể nói đây là phong trào mang tính chất toàn dân, diễn ra sôi động theo
nhiều khuynh hớng khác nhau và trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội. Khởi đầu quá trình này là những chuyển biến trong cơ chế quản lý kinh
tế nông nghiệp, nông thôn. Ngày 13/1/1981 Bộ chính trị BCH TW ĐCSVN ra chỉ

thị 100 về khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngời lao động. Đây là bớc
ngoặt đầu tiên trực tiếp công phá vào thành trì hành chính quan liêu bao cấp
trong nông nghiệp đặc biệt là khu vực hợp tác xã.
Cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngời lao động đã bớc đầu
khôi phục lại đợc động lực lợi ích vật chất của ngời lao động mà sau nhiều năm
đã bị thui chột do mô hình hợp tác xã kiểu cũ. Dới tác động của cơ chế khoán
mới, ngời nông dân bắt đầu thấy đợc vai trò của mình trong quá trình tái sản
xuất, thấy đợc lợi ích trực tiếp của mình trên mảnh ruộng do mình canh tác.
Cùng với khu vực nông nghiệp, khu vực công nghiệp cũng có một vài cải
cách trong các xí nghiệp quốc doanh. Quyết định 217/HĐBT; 146/HĐBT...
khuyến khích việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xí nghiệp thông qua cơ
chế "3 phần kế hoạch"; "4 nguồn khả năng"; trong chừng mực nhất định giúp các
xí nghiệp hoàn thành tốt các khu vực pháp lệnh của Nhà nớc giao, mở rộng kế
hoạch bổ sung nhằm khai thác tiềm năng của mình và cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Những cơ chế chính sách đó đã bắt đầu mang đến một luồng gió mới, khơi
dậy các hoạt động sản xuất kinh doanh vốn đã bị ngng trệ lâu ngày trong thiết


×