Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.62 KB, 23 trang )

Chuyên đề Kế Toán Trởng
Lời mở đầu
Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu
vực trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ có những
thay đổi lớn lao với xu hớng tự do thơng mại. Để phù hợp với tính đa dạng của
các loại hình doanh nghiệp và chủ trơng đa thành phần kinh tế, đa dạng hoá các
hình thức sở hữu đòi hỏi các Báo Cáo Tài Chính ngày càng phi c xõy dng
linh hot, phự hp nhm đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý của doanh
nghiệp cũng nh nhà nớc và các đối tợng khác có nhu cầu. Vì vậy việc lập và
phân tích các Báo Cáo Tài Chính ngày càng cần phải đợc hoàn thiện hơn.
Phơng pháp nghiên cứu : Phơng pháp lịch sử, lôgic, phơng pháp phân
tích, tổng hợp, phơng pháp lý luận đánh giá thực trạng. Trên cơ sở phân tích lý
luận, nghiên cứu, khảo sát thực tế nhằm tìm ra những tồn tại thiếu sót từ đó đa
ra kiến nghị nhằm bổ sung sửa đổi hoàn thiện .
Bố cục chuyên đề gồm :
I: Lời nói đầu
II: Nội dung:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về việc lập và phân tích báo cáo
tài chính trong các doanh nghiệp,
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập
và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
III: Kết luận.

Nội dung
Phần I:Những vấn đề lý luận cơ bản về việc lập và phân tích báo
cáo tài chính trong DN
I.Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính
1. Khái niệm
1



Chuyên đề Kế Toán Trởng

Báo cáo tài chính( BCTC) là hình thức biểu hiện của phơng pháp tổng hợp
cân đối kế toán, phản ánh tổng quát thực trạng tài chính, tình hình kết quả hoạt
động kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo. BCTC đợc lập vào thời điểm nhất
định nhng nó phản ánh kết quả trong một thời kỳ. Đồng thời đợc giải trình, giúp
cho các đối tợng sử dụng thông tin tài chính nhận biết đợc thực trạng tài chính,
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp.

2.Tác dụng của các báo cáo tài chính
BCTC có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý DN và có tác
dụng khác nhau đối với các đối tợng quan tâm đến số liệu kế toán DN:
- BCTC cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh
tế của DN, đánh giá thực trạng tài chính của DN, tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của DN trong kì báo cáo.
- Số liệu, tài liệu do BCTC cung cấp giúp cho các cơ quan chức năng của
Nhà nớc: cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan chủ quản cấp trên nắm đợc
thực trạng tài chính của DN, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và các
thông tin kinh tế cần thiết khác làm cơ sở cho việc đa ra những quyết định trong
quản lý và chỉ đạo DN.
- BCTC giúp cho các đối tác của DN nh ngân hàng, ngời mua, ngời bán và
các chủ đầu t khác có cơ sở để đa ra những quyết định trong quan hệ kinh tế với
DN.
- BCTC là cơ sở số liệu tham khảo quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển của DN.
3. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính.
* Các báo cáo phải lập: Theo chế độ kế toán hiện hành các DN phải lập
những báo cáo sau:
+Bảng cân đối kế toán .
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

+Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
+Riêng đối với báo cáo lu chuyển tiền tệ không bắt buộc nhng
khuyến khích các DN lập.
* Về các chỉ tiêu trong BCTC phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch về
nội dung và phơng pháp tính toán.
* Vế số liệu, tài liệu trong BCTC phải đầy đủ, chính xác, khách quan trung
thực, kịp thời.
* Về mẫu và thời hạn: BCTC phải lập đầy đủ và đúng mẫu quy định nộp cho
các cơ quan nhận báo cáo trong trời hạn quy định.
* Qui định về thời hạn và thời gian gửi báo cáo tài chính.
2


Chuyên đề Kế Toán Trởng

- Đối với báo cáo quý (các DNNN ).
+ Các DN hoạch toán độc lập và hoạch toán phụ thuộc tổng công ty
và các DN kế toán độc lập không nằm trong tổng công ty- thời hạn gửi báo cáo
tài chính, quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
+ Đối với các tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm:
+ Đối với các DN nhà nớc:
Các DN hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và
các DN hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo
tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
+ Đối với các DN t nhân, công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

+ Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, DN có vốn đầu t nớc
ngoài và các loại hình hợp tác xã, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
* Quy định về nơi gửi báo cáo tài chính
Loại hình
doanh nghiệp

Thời hạn
lập
BCTC

DN Nhà nớc Quý/năm
DNcó vốn đầu Năm
t nớc ngoài
Các loại hình Năm
DN khác

Nơi nhận Báo cáo tài chính

quan tài
chính
x
x


quan
thuế
x
x


Cơ quan
thống kê

DN
cấp
trên

x
x

x
-

Cơ quan
đăng ký
KD
x
x

-

x

-

-

x

II. Lập các báo cáo tài chính

1. Bảng cân đối kế toán.
1.1. Khái niệm.
Bảng cân đối kế toán (BCĐ KT) là báo cáo tài chính phản ánh tình hình tải
sản của DN theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn hình thành tải sản dới hình
thái tiền tệ vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kế toán hiện hành, thời điểm lập BCĐ KT là vào cuối ngày,
cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng, công tác quản lý của DN.
3


Chuyên đề Kế Toán Trởng

1.2. Nội dung kết cấu bảng cân đối kế toán
BCĐ KT phản ánh thực trạng tài chính của DN thông qua các chỉ tiêu về
kết cấu tải sản, về nguồn hình thành vốn kinh doanh vào cùng một thời điểm.
BCĐ KT có hai phần phản ánh riêng biệt hai mặt kết cấu tài sản và
nguồn hình thành vốn và có thể kết cấu theo hình thức hai bên hay hình thức
một bên.
- Theo hình thức hai bên: Phần bên trái của bảng phản ánh kết cấu vốn kinh
doanh (theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần tài sản). Phần bên phải phản
ánh nguồn vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần nguồn
vốn).
- Theo hình thức một bên: Cả hai phần tài sản và nguồn vốn đợc xếp cùng
một bên trên BCĐ KT trong đó phần tài sản ở phía trên, phần nguồn vốn ở phía
dới.
Cụ thể về hai phần trong bảng cân đối kế toán:
*Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của DN tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN tài sản đợc phân chia thành 2 phần
lớn:

A.Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
B.Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Trong các khoản mục A, B các chỉ tiêu đợc đợc chia nhỏ và đợc sắp xếp
theo tính lỏng giảm dần.
*Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của DN tại
thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của DN. Nguồn vốn đợc chia ra:
A.Nợ phải trả
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong các khoản mục A, B các chỉ tiêu đợc chia nhỏ và sắp xếp theo tăng
dần tính chủ động.
1.3. Tính chất của bảng cân đối kế toán.
Bảng CĐKT có tính chất quan trọng là tính cân đối :
- Biểu hiện: Số tổng cộng phần tài sản luôn cân bằng với số tổng cộng phần
nguồn vốn.
- Cơ sở của tính cân đối: Phần tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của
cùng một khối lợng tài sản của DN đợc phản ánh vào cùng một thời điểm dới
hình thái tiền tệ khi lập BCĐ KT do đó số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân
bằng với số tổng cộng nguồn vốn.
1.4. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán.
4


Chuyên đề Kế Toán Trởng

* Cơ sở số liệu: Khi lập bảng cân đối kế toán phải căn cứ vào:
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc.
+ Số d cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập các
bảng cân đối kế toán.
+ Các số liệu liên quan.

* Phơng pháp lập.
+ Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kì trong BCĐ KT ngày
31/12 năm trớc để ghi số liệu theo các chỉ tiêu tơng ứng (số liệu này đợc sử
dụng trong suốt niên độ kế toán).
+ Cột số cuối kỳ: Kế toán lấy số d cuối kỳ ở các tài khoản để ghi theo
nguyên tắc sau:
- Số d bên nợ ở các tài khoản đợc ghi vào các chỉ tiêu ở phần tài sản, riêng
các tài khoản 129, 139, 159, 229 và 214 có số d ở bên có nhng vẫn ghi vào phần
tài sản và ghi bằng phơng pháp ghi số âm.
- Số d bên có của các tài khoản đợc phản ánh vào các chỉ tiêu ở phần nguồn
vốn. Riêng các tài khoản 412, 413 và 421 nếu có số d bên nợ vẫn ghi vào phần
nguồn vốn nhng ghi bằng phơng pháp ghi trên số âm.
Quy ớc kĩ thuật ghi số âm là số hiệu ghi bằng mực đỏ hoặc đóng khung,
hoặc ghi vào trong ngoặc đơn.
Đối với tài khoản 131, 331 (tài khoản lỡng tính) phải chi theo số d chi tiết,
không đợc bù trừ giữa số d nợ và số d có.Trong đó số d nợ nghi vào phần tài
sản, số d có nghi vào phần nguồn vốn.
Nhỡn vo bng cõn i k toỏn , nh phõn tớch cú th nhn bit c loi
hỡnh doanh nghip,quy mụ, mc ch ti chớnh ca doanh nghip. Bng cõn
i k toỏn lm t liu quan trng bc nht giỳp cho cỏc nh phõn tớch ỏnh giỏ
c kh nng cõn bng ti chớnh, kh nng thanh toỏn v kh nng cõn i vn
ca doanh nghip .Tuy nhiờn ,nú khụng cho biết về kết quả hoạt động kinh
doanh trong kì nh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Nh vậy để biết
thêm các chi tiêu đó ta cần xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1 Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của BC KQHĐ KD.
* Khái niệm: BC KQHĐ KD là báo cáo Tài Chính phản ánh tình hình tài chính
của DN tại những thời kỳ nhất định. Khác với BCĐ KT là: BCĐ KT phản ánh
5



Chuyên đề Kế Toán Trởng

thực trạng tài chính của DN tại 1 thời điểm nhất định còn BC KQHĐ KD phản
ánh thực trạng tài chính của DN tại những thời kỳ nhất định.
* Nội dung: BC KQHĐ KD phản ánh kết quả, tình hình hoạt động kinh doanh
của DN trong kỳ báo cáo (sản xuất, kinh doanh; đầu t tài chính; hoạt động bất
thờng) tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc (các khoản thuế, phí, lệ phí
phải nộp), tình hình về VAT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, hay đợc miễn giảm.
* ý nghĩa: Dựa vào số liệu trên bảng BC KQHĐ KD ngời sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả qua hoạt động kinh doanh của DN
trong kỳ; so sánh với các kỳ trớc và với các DN khác cùng ngành để nhận biết
khái quát kết quả hoạt động của DN trong kỳ và xu hớng vận động, nhằm đa ra
các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.

2.2. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần:
*Phần Lãi - lỗ: phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính và kết quả hoạt động bất thờng, phản ánh kết quả kỳ trớc, số phát sinh
trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm theo từng chỉ tiêu tơng ứng của DN.
*Phần Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và các khoản phải nộp khác.
*Phần Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm, hàng bán nội
địa.
2.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập BC KQHĐKD
* Cơ sở số liệu:
Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc
- Số phát sinh trong kỳ thuộc các tài khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và

các tài khoản 133, 333 và 338.
* Phơng pháp lập:
- Cột kỳ trớc kế toán lấy số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo kế toán hoạt
động kinh doanh kỳ trớc để ghi.
- Cột luỹ kế từ đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc cộng lại với số liệu ở cột kỳ này
trong báo cáo thuộc kỳ này để ghi.
- Cột kỳ này:
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng phát sinh bên có tài khoản 511
và 512 để ghi:
6


Chuyên đề Kế Toán Trởng

+ Đối với các DN kinh doanh xuất nhập khẩu phải lấy số liệu chi tiết về
doanh thu bán hàng xuất khẩu trên tài khoản 511 để ghi vào mã số 02.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán lần lợt lấy số phát sinh bên nợ tài
khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản 532, 531, 3333, 3332 để ghi.
+ Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mã số 01 trừ mã số 03. Đây là số
phát sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911.
+ Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632 trong quan hệ
đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận gộp mã số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mã số 10 trừ đi giá
vốn hàng bán mã số 11.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN: Kế toán lấy số phát sinh bên có
tài khoản 641, 642 trong quan hệ đối ứng với tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi nhuận gộp mã số
20 trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN mã số 21, 22.
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh bên nợ tài khoản

711 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có tài khoản 811
trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy mã số 31 trừ mã
số 32 để ghi.
+ Các khoản thu nhập bất thờng mã số 41: Kế toán lấy phát sinh nợ tài
khoản 721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí bất thờng mã số 42: kế toán lấy phát sinh có tài khoản 821 trong
quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận bất thờng mã số 50: Kế toán lấy số liệu mã số 41 trừ đi mã số 42.
-Nhng loi thu nh :VAT, thu tiờu th c bit , v bn cht khụng phi l doanh
thu v khụng phi l chi phớ ca doanh nghip nờn khụng c phn ỏnh trờn bỏo
cỏo kt qu kinh doanh.

3. Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Khái niệm: Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính cha đợc thể hiện trên các
BCTC ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc
đánh giá kết quả kinh doanh của DN trong năm báo cáo đợc chính xác.
* Phơng pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu:

7


Chuyên đề Kế Toán Trởng

- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền
- Tình hình tăng giảm TSCĐ

- Tình hình thu nhập của công nhân viên
- Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
- Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào đơn vị
- Các khoản phải thu và nợ phải trả
- Các chỉ tiêu phân tích: bao gồm chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỉ suất lợi nhuận
tỉ lệ nợ phải trả với toàn bộ tài sản, khả năng thanh toán.

4. Báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT).
* Khái niệm BCLCTT (hay báo cáo ngân quỹ).
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN (Hay các luồng tiền vào, ra,
tình hình tài trợ, đầu t bằng tiền của DN trong từng thời kỳ tháng hoặc quý khác
nhau). Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả
năng thanh toán của DN và dự toán đợc lợng tiền tiếp theo.
* ý nghĩa:
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đợc chi trả hay không cần phải
tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nhgiệp.Ngân quỹ thờng đợc xác định
cho một thời hạn ngắn nh từng tuần, từng tháng.
BCLCTT chỉ có ý nghĩa khi đầu thời kỳ chủ DN dự báo đợc các dòng tiền
vào và ra của DN để điều chỉnh vay hay cho vay, việc báo cáo càng chính xác
bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Càng dự báo đợc trong ngắn hạn bao nhiêu càng
quản lý tốt khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi của DN. Do đó việc dự báo tốt
thì việc quản lý khả năng thanh toán và sinh lợi lớn.
* Kết cấu
Trên báo cáo lu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình các hoạt động chủ yếu có
khả năng biến đổi dòng tiền đợc thể hiện nh sau:
- LCTT từ hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu gắn với chức
năng, hoạt động của DN, phần này phản ánh các khoản tiền đã thu và đã chi
trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Nguồn tiền đợc cung cấp ở đây chủ yếu là
tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- LCTT từ hoạt động đầu t: Phần này phản ánh các khoản chi tiền đầu t vào
các đơn vị khác đới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh, chi
mua tài sản cố định ... và thu tiền đầu t do bán cổ phiếu trái phiếu đã mua; tiền
lãi thu đợc từ các khoản đầu t vào cá đơn vị khác, mua bán, thanh lý TSCĐ...
8


Chuyên đề Kế Toán Trởng

- LCTT từ hoạt động tài chính: Phần này phản ánh các khoản tiền thu đợc từ
các chrủ sở hữu hoặc các nhà đấu t và các khoản tiền chi ra để mua lại cổ phiếu
của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông ...
Mối liên hệ giữa các BCTC : Các BCTC DN có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các BCTC phải đợc bắt đầu
từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lu chuyển tiền tệ kết hợp với BCĐKT
kỳ trớc để đọc và kiểm tra BCĐKT kỳ này.
III .Phân tích BCTC doanh nghiệp
1. Khái niệm, ý nghĩa.
1.1 Khái niệm: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý DN, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
1.2.ý nghĩa: Phân tích hoạt động tài chính DN mà trọng tâm là phân tích các
BCTC và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua một hệ thống các phơng pháp,
công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngời sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi
tiết hoạt động tài chính DN, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra quyết định
tài chính, quyết định tài trợ đầu t phù hợp của các đối tợng quan tâm đến lĩnh
vực kinh doanh ( các DN).

1.3.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
-Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu chi DN:
diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiền vào, ra trong DN, tình hình vốn lu
động và nhu cầu vốn lu động, kết cấu nguồn vốn và kết cấu tài sản,các chỉ tiêu
trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh .
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trng tài chính DN.
2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài chính giữ các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = (TSLĐ + ĐTNH) / Nợ NH

9


Chuyên đề Kế Toán Trởng

Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ và đầu t ngắn hạn đối với
các khoản nợ ngắn hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh .
Hệ số khả năng
thanh toán
nhanh

Tiền +ĐTNH+ Khoản phải thu
=
Nợ ngắn hạn


* Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng
Tiền và các khoản tơng đơng tiền
thanh toán
=
tức thời
Nợ ngắn hạn
Phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của DN.
2.2.Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính .
* Hệ số nợ: Đợc dùng để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với các chủ nợ
về các khoản vốn vay và đợc xác định bằng công thức:
Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả / Tổng tài sản
Thông thờng các chủ nợ rất a thích một tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số nợ càng
thấp, hệ số an toàn càng cao, món nợ của họ càng đợc đảm bảo, và họ có cơ sở
tin tởng vào sự đáo hạn đúng hạn của con nợ. Mặt khác, các chủ DN lại a thích
tỷ số nợ cao vì đây là nhân tố để gia tăng lợi nhuận. Nhng, nếu tỷ số nợ quá cao
thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng thấp, và DN rất dễ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
* Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Phản ánh mức độ lợi nhuận của DN
đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm nh thế nào hay số vốn mà DN đi vay đợc sử
dụng nh thế nào để đem lại lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi tiền vay hay
không?
Tỷ lệ thanh toán lãi vay = LN trớc thuế + Lãi vay / Lãi vay phải trả
* Hệ số cơ cấu tài sản.
Hệ số cơ cấu TSCĐ/TSLĐ = TSCĐ( TSLĐ) / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số vốn mà DN hiện đang sử dụng có bao
nhiêu đầu t vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu t vào TSLĐ. Bố trí cơ cấu vốn càng hợp
lý thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh để đánh giá mức đô hợp lý của cơ cấu vốn.
2.3.Chỉ tiêu đánh giá về năng lực hoạt động.

*Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
10


Chuyên đề Kế Toán Trởng

Hàng tồn kho bình quân đợc tính bằng cách lấy trung bình cộng của số d đầu
kỳ và cuối kỳ của hàng tồn kho .
*Vòng quay vốn lu động.
Vòng quay vốn lu động = Doanh thu thuần / tài sản lu động
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lu động mà DN đang sử dụng đem lại
mấy đồng doanh thu thuần.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (hay vòng quay vốn).
Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của vốn trong năm, cụ thể hơn là nó chỉ
ra rằng với một lợng tiền vốn nhất định dùng vào sản xuất kinh doanh đã mang
lại tổng số doanh thu là bao nhiêu trong một năm.
Vòng quay vốn = Doanh thu thuần / TSCĐ
2.4.Nhóm chỉ tiêu có khả năng sinh lợi.
*Hệ số sinh lợi doanh thu (tiêu thụ sản phẩm).
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, nó
phản ánh lợi nhuận do doanh thu tiêu thu sản phẩm đem lại.
Hệ số sinh lợi doanh thu = LN sau thuế / Doanh thu thuần
* Hệ số sinh lợi của tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tổng số lợi nhuận do kết quả sản
xuất đem lại, trớc khi phân chia với tổng số tài sản của DN.
Hệ số sinh lợi của TS = LN trớc thuế / Tổng tài sản
* Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo
ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và đợc các nhà đầu t rất quan tâm khi họ quyết
định bỏ vốn đầu t vào DN.

Hệ số sinh lợi của VCSH = LN sau thuế/ Vốn CSH
2.5. Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận.
-Doanh thu cổ phần = Lợi nhuận sau thuế/ Số lợng cổ phiếu thờng.
- Cổ tức
= Lợi nhuận đem chia/ Số lợng cổ phiếu thờng.
-Tỷ lệ trả cổ tức
= Cổ tức/ Thu nhập cổ phiếu
=Lãi đem chia/Lãi sau thuế.
Nhận xét : Sau khi xác định các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu, ta tiến hành
lựa chọn và sắp xếp các chỉ tiêu tuỳ theo góc độ nghiên cứu của nhà phân tích và
lập bảng để so sánh, đánh giá.
*Đối với cơ quan quản lý cấp trên (nếu có)và chủ DN, cổ đông, nhà quản
trị tài chính DN, các chỉ tiêu theo 4 nhóm trên đều đợc lựa chọn và lập bảng
phân tích theo mẫu sau:
TT

Chỉ tiêu

Năm n-1

Năm n/n-1 Số

liệu

TB
11


Chuyên đề Kế Toán Trởng
1.

2.
3.
4.
5.
...

của ngành

Nhóm chỉ tiêu về thanh toán
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu t/c
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Nhóm chỉ tiêu về P.P LN
............

*Đối với nhà tài trợ cho vay DN các chỉ tiêu chủ yếu đợc lựa chọn và lập
bảng phân tích theo mẫu sau:
TT Chỉ tiêu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Năm n-1

Năm n


Số liệu TB Cho điểm
của ngành
tín dụng

Hs thanh toán ngắn hạn
HS thanh toán nhanh
HS thanh toán tức thời
Hệ số nợ tổng tài sản
Hệ số nợ vốn cổ phần
HS thanh toán lãi vay
Vòng quay vốn
Hsố sinh lợi của TS
Dựa vào bảng trên để tính điểm, nhận xét, đánh giá và ra quyết định tài trợ.

Phần II:Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc
lập và phân tích BCTC trong DN
I. Những tồn tại của hệ thống BCTC DN
1. Bảng cân đối kế toán.
1.1. Một số thông tin trên BCĐ KT còn cha phản ánh trung thực tình hình tài
chính của DN:
1.1.1 .Về doanh thu nhận trớc :
Theo thông t 10/TC/CĐKT ngày 20/3/1997 của Bộ tài chính,số liệu để ghi
vào chỉ tiêu "Ngời mua trả tiền trớc-Mã số 314 " thuộc khoản mục Nợ ngắn hạn
trên BCĐ KT gồm số d có chi tiết TK131"Phải thu của khách hàng" theo từng
khách hàng và số d có TK 3387"Doanh thu nhận trớc" trên sổ cái.Trong khi đó
doanh thu nhận trớc có thể là khoản phải trả dài hạn khi khách hàng phải trả trớc cho nhiều niên độ, khi đó sử dụng khoản mục Nợ ngắn hạn để tính khả năng
12



Chuyên đề Kế Toán Trởng

thanh toán nợ ngắn hạn của DN sẽ không chính xác.Vì thế, nên ghi cụ thể trong
chỉ tiêu "Ngời mua trả tiền trớc = Mã số 314" thì phần doanh thu nhận trớc là
bao nhiêu và loại phần này ra khỏi Nợ ngắn hạn khi phân tích khẳ năng thanh
toán nợ ngắn hạn.

1.1.2. Về chỉ tiêu nguồn kinh phí sự nghiệp và chi sự nghiệp:
Việc trình bày chỉ tiêu sự nghiệp bên phần tài sản là cha hợp lí vì chi sự
nghiệp không thoả mãn tiêu chuẩn của một TSLĐ. Bên cạnh đó, chỉ tiêu nguồn
kinh phí sự nghiệp nằm trong khoản mục Nguồn vốn chủ sở hữu lại phản ánh
nguyên vẹn số tiền do cấp trên cấp cho đến khi quyết toán đợc duyệt mới đợc
phép xoá bỏ mặc dù trong thực tế có thể đã sử dụng nguồn này để chi tiêu rồi.
Vì thế tình hình tài sản và nguồn vốn của DN sẽ bị tăng lên làm cho các thông
tin cung cấp bởi BCTC sẽ khômg chính xác. Do đó có thể coi chỉ tiêu chi sự
nghiệp (cha đợc quyết toán) nh một chỉ tiêu điều chỉnh giảm chỉ tiêu nguồn
kinh phí sự nghiệp và ghi đỏ ngay dới chỉ tiêu này.
1.1.3. Về chỉ tiêu phải thu khách hàng:
Chỉ tiêu này đợc dùng để tính toán hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Bên cạnh đó, khi bán hàng trả chậm hay trả góp với thời hạn tín dụng trên một
năm thì khoản phải thu này không đợc coi là tài sản dùng để thanh toán những
khoản nợ ngắn hạn đợc.Vì thế, chỉ tiêu này nên loại ra khỏi khoản mục Các
khoản phải thu khi tính hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và ghi rõ ở phần 3.6 trên
Thuyết minh báo cáo tài chính để ngời sử dụng các thông tin tài chính của DN
có thể nắm đợc.
1.3. Những hạn chế trong công tác phân tích BCĐ KT.
1.3.1. Về tài liệu phân tích: DN sử dụng số liệu trên bảng CĐKT ở cột đầu năm
và cột cuối năm để so sánh, đánh giá và nhận xét trên cơ sở đa ra quyế định nh
vậy là cha hợp lý vì qua sự phân tích này mới chỉ thấy đợc sự biến động qua một
năm hoặc một thời kỳ nên cha có cơ sở để đánh giá chính xác về tình hình hoạt

động kinh doanh trong thời gian dài cũng nh xu hớng phát triển của DN. DN đã
tiến hành phân tích nhng cha có cơ sở để nhận xét về tình hình của mình so với
ngành đang hoạt động .
Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện. Công tác phân tích phải đợc tiến hành
thờng xuyên ở các DN. Mặt khác, để có thể rút ra kết luận chính xác, việc phân
tích phải dựa trên dãy số liệu ít nhất là ở 4 thời điểm với nhau chúng ta đợc 3 số
liệu để so sánh và với 3 số liệu này sẽ cho chúng ta chu kỳ ngắn nhất của một đờng hay một đồ thị, từ đó có thể có cơ sở đa ra kết luận .

13


Chuyên đề Kế Toán Trởng

1.3.2 . Về phơng pháp phân tích. Hầu nh các DN chỉ áp dụng phơng pháp so
sánh, một số ít các DN có áp dụng phơng pháp tỷ lệ.
Hai phơng pháp phân tích này rất tiện lợi để áp dụng trong công tác phân
tích tài chính nói chung và bảng CĐKT nói riêng nhng cha cho thấy hết biến
động về tình tài chính của DN qua đó có thể tìm ra những nhợc điểm để khắc
phục và phát huy những lợi thế.
Phơng hớng và giải phát hoàn thiện. Ngoài việc sử dụng hai phơng pháp
trên, cần bổ sung thêm phơng pháp biểu mẫu - sơ đồ và phơng pháp Dupont.
Khi sử dụng phơng pháp biểu mẫu và sơ đồ, ta có thể dễ dàng nhận ra những
điểm dị biệt, không theo xu hớng phát triển trong sơ đồ, sử dụng thêm phơng
pháp Dupont sẽ giúp ngời phân tích tìm ra nguyên nhân chính gây ra sự thay
đổi, yếu tố tác động tới sự thay đổi đó là bao nhiêu và những yếu tố nào tác
động thêm.
1.3.3. Về con ngời: Có thể khẳng định ngời phân tích đã làm cho các con số của
bảng CĐKT biết nói nhng hiện nay ở các DN hầu hết cha có bộ phận chuyên
trách phân tích tài chính nói chung và bảng CĐKT nói riêng. Việc phân tích này
thờng do bộ phận kế toán mà chủ yếu là kế toán tổng hợp của DN thực hiện.

Giải pháp: việc đầu tiên các DN phải làm là cho các cán bộ thực hiện công
tác phân tích tài chính đi đào tạo thêm về chuyên nghành phân tích tài chính để
nắm chắc hơn nữa về quy trình phân tích, nội dung phân tích và phơng pháp
phân tích. Sau đó cần trang bị thêm các công cụ, máy móc dùng để phân tích
tài chính.
1.3.4. Về nội dung phân tích: Do có một thời gian dài trong thời kỳ bao cấp nên
các DNNN ở nớc ta thực chất chỉ là một bộ phận ghi chép của NSNN, hoạt động
tài chính DN quá lu mờ, công tác phân tích tài chính nói chung và phân tích
bảng CĐKT nói riêng chủ yếu mang tính hình thức, nội dung phân tích sơ sài.
Do vậy, kết quả của việc phân tích BCĐ KT cha có giá trị thực tiễn.
Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện:
- Phân tích tài sản và nguồn vốn phải xem xét quá trình biến động qua nhiều
năm, từ đó xác định một cách chính xác nguyên nhân của sự biến động mà đa ra
quyết định đúng đắn.
- Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: cần phải tiến hành phân tích cả hai
bên và không đợc phân tích một cách biệt mà phải xét đến mối quan hệ giữa các
bên.

14


Chuyên đề Kế Toán Trởng

- Khả năng thanh toán: phải phân tích kỹ, chính xác, đặc biệt quan tâm đến
hệ số khả năng thanh toán tức thời để điều chỉnh vốn đáp ứng nhu cầu vốn của
DN và đảm bảo có lợi.
- Phân tích tình hình bảo toàn vôn sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh thể
hiện năng lực sản xuất kinh doanh của DN. Vì thế, yêu cầu đặt ra là cần phải
bảo toàn đợc vốn kinh doanh. Trên cơ sở chênh lệch giữa số vốn phải bảo toàn
và số vốn hiện có (số vốn đã bảo toàn) cần tiềm ra nguyên nhân để đa ra các

quyết định kịp thời.
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ở DN
- Xây dựng các hệ số tỷ lệ trung bình của ngành nghề kinh doanh.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1. Tên gọi và cách lập báo cáo không nhất quán:
2.1.1. Thực trạng: Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, theo thông t
99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998, thu nhập chịu thuế đợc xác định nh sau:
Thu nhập chịu
Doanh thu để tính
Chi phí hợp
Thu nhập chịu thuế
=
+
thuế trong kỳ
thu nhập chịu thuế
lý trong kỳ
khác trong kỳ
Theo thông t số 64/1999 TT-BTC ngày 7/6/1999 về hớng dẫn chế độ phân
phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong DNNN thì lợi nhuận của DN
đợc chia thành: Lợi nhuận hoạt động king doanh và lợi nhuận hoạt động
khác.Trong lợi nhuận hoạt động khác bao gồm lợi nhuận hoạt động tài chính và
lợi nhuận hoạt động bất thờng. Còn trên BC KQHĐ KD ở phần I-Lãi, lỗ lại bố
trí lợi nhuận của DN thành 3 phần: lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng. Còn trên BCLC
TT, hoạt động của DN đợc chia thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Trong đó, hoạt động đầu t là hoạt động
đầu t cơ sở vật chất kĩ thuật cho bản thân DN và đầu t vào các đơn vị khác. Còn
hoạt động tài chính gồm các nghiệp vụ làm tăng hay giảm vốn kinh doanh của
DN.

Trong khi đó, số liệu phản ánh kết quả của hai hoạt động này lấy số liệu từ
tài khoản 711 "Thu nhập tài chính" và tài khoản 811 "Chi phí hoạt động tài
chính". Do vậy, tên gọi và cách lập báo cáo không nhất quán.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 7 (IAS7): Hoạt động kinh doanh là các
hoạt động sản sinh lợi nhuận cơ bản của DN và các hoạt động khác không phải
là hoạt động đầu t hay hoạt động tài chính.
2.1.2. Giải pháp:
15


Chuyên đề Kế Toán Trởng

Để thống nhất các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế về hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu t, hoạt động tài chính thì lợi nhuận của DN chỉ nên
nêu lên hai phần là: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ
hoạt động khác (lợi nhuận tài chính và lơị nhuận bất thờng).

2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cha chính xác:
Theo nguyên tắc về tiền lơng, doanh thu phải hợp với chi phí. Nh vậy doanh
thu của kỳ hoạt động nào thì chi phí của kỳ đó. Nhng hiện nay kết quả hoạt
động kinh doanh phụ thuộc vào cách tính giá vốn của hàng xuất kho, chi phí trả
trớc liên quan tới nhiều kỳ. Do vậy kết quả kinh doanh tính theo phơng pháp
toàn bộ thờng có sai lệch.
Giải pháp: Các chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh doanh phải đảm bảo
nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí.
- Chọn phơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho phải phù hợp với
đặc điểm kinh doanh và từng mặt hành cụ thể.
- Hạch toán chi phí trả trớc, chi phí phải trả đúng nguyên tắc phù hợp, tuân
theo chế độ tài chính quy định.
- Xác nhận doanh thu phải phù hợp với chi phí phát sịnh.

3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
3.1. Những khó khăn trong việc lậpBCLCTT và giải pháp khắc phục.
3.1.1. Những khó khăn.
Qua nghiên cứu những quy định về về nộ dung và phơng pháp lập BCLCTT
cũng nh tực tế việc thực hiện ở các DN cho thấy có những khó khăn nhất định
trong việc lập BCLCT. Những khó khăn chính là:
- Sự khác biệt trong việc phân loại hoạt động của DN trên các BCTC và trên
các tài khoản kế toán.
- Các nghiệp vụ kinh tế có nội dung liên quan đến cùng một loại hoạt động
của DN lại đợc phản ánh ở các hoạt động khác nhau.
- Cha có sự nhận thức đúng và thống nhất về doanh thu, thu nhập cũng nh
phơng pháp kế toán các khoản đó trên các tài khoản kế toán.
-Các khoản thu, chi tiền có cùng nội dung, tính chất kinh tế lại đợc phản
ánh ở các chi tiêu thuộc các loại hoạt động khác .
3.1.2. Giải pháp:
Những khó khăn trên đã gây trở ngại đến việc thu thập, tổng hợp số liệu và
trình bày thông tin BCLCTT. Các phơng pháp để khắc phục khó khăn, vớng mắc
đó nh sau:
16


Chuyên đề Kế Toán Trởng

-Trớc hết phải quy định thống nhất về việc phân loại hoạt động sản xuất
kinh doanh của một DN phù hợp với cách phân loại theo các chỉ tiêu trình trình
bày trên BCLCTT. Nh vậy, hoạt động của DN đợc chia thành:
+Hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm cả hoạt động kinh doanh thông
thờng (sản xuất- tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật t hàng hoá, cung cấp thực hiện
lao vụ dịch vụ....) và hoạt động bất thờng (các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có bản
chất bất thờng nh thanh lý, nhợng bán TSCĐ, tiền phạt, tiền bồi thờng...)

+ Hoạt động đầu t.
+Hoạt động tài chính.
- Hiện tại chúng ta cha có sự quy định thống nhất về nội dung các chỉ tiểu
trên báo cáo liên quan đến các hoạt động của DN, vì vậy mà việc phản ánh vào
các chỉ tiêu trên trên báo cáo không phù hợp nội dung kinh tế của nghiệp vụ.
Chẳng hạn nh khoản lãi tiền và lãi tiền vay phải trả nên hạch toán vào chỉ tiêu
thu- chi tiền của hoạt động kinh doanh.
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế Doanh thu thì thu nhập của DN bao
gồm cả doanh thu và thu nhập khác. Vì vậy thu nhập hoạt động khác trong hệ
thống kế toán Việt Nam cần đợc hiểu và và quy định lại cho phù hợp.
Giữa hai phơng pháp lập BCLCTT . Trên thực tế , theo quy định hiện nay thì
kết quả lu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất lại có sự khác nhau. Điều này là do
quy định về khoản lợi nhuận đợc coi là lợi nhuận thuần trớc thuế, số tiền thuế đã
nộp lại tính vào chỉ tiêu tiền lãi đã trả cho các nhà đầu t vào DN (p.p gián
tiếp ) .Điều đó là không thống nhất với pp trực tiếp nên khoản thuế đã nộp cần đợc phản ánh thành một chỉ tiêu riêng trong phần LCTT khi lập theo pp gián tiếp.
3.2. Báo cáo LCTT còn cha phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
3.2.1. Những điều cha phù hợp. Theo IAS.7 đã nêu"yêu cầu tất cả các DN phải
trình bày báo cáo lu chuyển tiền tệ". Khái niệm "tiền" trong báo cáo lu chuyển
tiền tệ bao gồm tiền mặt và các khoản tơng đơng tiền :
-Tiền mặt bao gồm tiền quỹ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quí, ngoại tệtồn quỹ
và các tiền gửi ngân hàng và các đơn vị tín dụng khác, tiền đang chuyển
-Khoản tơng đơng tiền là các khoản đầu t ngắn hạn có khả năng chuyển
thành tiền nh: kì phiếu, trái phiếu...
Theo quy định lập báo cáo lu chuyển tiền tệ hiện nay "tiền" chỉ bao gồm
tiền mặt chứ không bao gồm cả các khoản tơng đơng tiền, do đó cha phù hợp
với chuẩn mực kế toán quốc tế và cha phản ánh đúng bản chất của tiền là khoản
thanh toán nhanh.
3.2.2. Giải pháp.
17



Chuyên đề Kế Toán Trởng

Nhằm bảo đảm sự phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, khái niệm "tiền"
nên đợc mở rộng hơn trong báo cáo lu chuyển tiền tệ nh sau: "Tiền và các tài
sản tơng đơng tiền":
-Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi và tiền đang chuyển.
-Những khoản tơng đơng tiền: Các chứng khoán có thời gian thu hồi vốn có
kì hạn hay không kỳ hạn nhng dới 3 tháng, khả năng rủi ro thấp.
*Về phơng pháp lập báo cáo: Theo phơng pháp gián tiếp, còn có một số chỉ
tiêu cha thích hợp:
-Chỉ tiêu "Tăng giảm các khoản phải thu" sẽ không thích hợp nếu phát sinh
khoản phải thu về thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, về bất động sản, về tiền
cho thuê tài sản cố định, vì vậy các hoạt động đầu t không bằng tiền mặt.
- Chỉ tiêu "Tăng giảm hàng tồn kho " sẽ không hợp lý nếu phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế nh: Nhận quà biếu, đợc viện trợ vì đây là hoạt động tài chính
không tiền mặt hay nhận lại khoản vốn liên doanh bằng hàng tồn kho, đây là
hoạt động đầu t không bằng tiền mặt.
-Chỉ tiêu "Tăng, giảm các khoản phải trả " sẽ không hợp lý nếu phát sinh
các khoản phải trả cho ngời bán do mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Vì đây
là hoạt động đầu t không bằng tiền mặt.
-Chỉ tiêu "Tăng, giảm các khoản phải trả " nếu tài khoản 333 bao gồm cả
thuế GTGT, thuế thu nhập DN của hoạt động đầu t (hoạt động tài chính) và thuế
thu nhập DN là không hợp lý .

3.3. Chế độ kế toán hiện hành cha đánh giá đợc khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
3.3.1. Những tồn tại.
BC LCTT trình bày một cách riêng lẻ những luồng xuất và nhập tiền tệ của
kỳ kế toán liên quan đến ba loại hoạt động khác nhau: kinh doanh-đầu t -tài

chính, sự phân tích theo từng loại hoạt động kể trên phải đợc thực hiện sao cho
phù hợp với loại hình hoạt động của DN. Nh thế BLCTT mới có thể mang lại
những thông tin cần thiết cho những đối tác sử dụng BCTC này. Tuy nhiên,
trong thực tế tầm quan trọng của BCLCTT cha đựơc đánh giá đúng vị trí của nó,
nhiều kiểm toán viên và những nhà tài chính vẫn giành nhiều thời gian cho BC
KQKD và bảng CĐKT hơn là BCLCTT. Điều này thật sự là không nên chút nào.
Khi đó phân tích khả năng thanh toán, thì thông tin trên BCLCTT đáng tin cậy
hơn các thông tin trên BCKQKD và bảng CĐKT. Các dữ kiện trên BCĐKT thể
hiện tình hình tài chính của một công ty tại một thời điểm, còn báo cáo thu nhập
lại có các chi phí không phải là tiền, nh chi phí trích trớc và khấu hao. Trong khi
đó, thì BCLCTT phản ánh tất cả các biến động ở bảng CĐKT , BCKQKD là loại
18


Chuyên đề Kế Toán Trởng

bỏ mọi thủ thuật kế toán, nhấn mạnh vào lợng tiền mặt đủ để duy trì mức độ
hoạt động bình thờng và đầu t.

3.3.2. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhng vẫn bị phá sản.
Trong thực tế các DN làm ăn có hiệu quả nhng cuối cùng cũng bị phá sản.
Mặc dù, nhiều chỉ số đã đợc tính toán và phân tích trên cơ sở của bảng CĐKT
và BCKQKD. Hiện nay, chỉ số lu chuyển tiền tệ có thể giúp các nhà phân tích
tín dụng và các chuyên gia ở thị trờng chứng khoán đánh giá khả năng của một
công ty có thể vợt qua các cuộc suy thoái mang tính chu kỳ hoặc các cuộc chiến
giá cả hay không?
3.3.3. Giải pháp.
Một BCLCTT, khi đợc dùng cùng với các phần khác của các BCTC sẽ cung
cấp thông tin giúp cho ngời sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản ròng của
một DN, cơ cấu tài chính của nó (kể cả thanh khoản và khả năng thanh toán) và

khả năng của DN trong việc tạo ảnh hởng tới số lợng và yếu tố thời gian của các
luồng tiền nhằm thích nghi với các điều kiện và cơ hội luôn thay đổi.
Tỷ số lu chuyển tiền tệ là chỉ số thanh khoản có độ tin cậy nhiều hơn các
chỉ số trong BCĐKT và BCKQKD. Đã từ lâu những nhà phân tích tín dụng và
các chuyên gia phân tích trên thị trờng chứng khoản đã sử dụng các chỉ số lu
chuyển tiền tệ để đánh giá rủi ro, nhng các kiểm toán viên cha sử dụng các chỉ
số này.
- Chỉ số về lợng tiền hoạt động OCF.
Lợng tiền thuần từ hoạt động sản xuầt kinh doanh.
OCF =
Tổng các khoản nợ ngắn hạn đợc trích từ bản CĐKT.
Chỉ số này về cơ bản phụ thuộc vào bản chất của ngành nghề mà DN đang
hoạt động .
-Chỉ số lu chuyển quỹ . FFCR
Lợi tức trớc thuế + Khấu hao trích trong năm.
FFCR =
Tiền lãi + Các khoản thanh toán khác + Cổ tức u đãi.
Chỉ số này nhấn mạnh vào việc DN có khả năng tạo ra đủ tiền để nộp thuế
và trã lãi tiền vay hay không. Việc sử dụng chỉ số này để đánh giá khả năng
thanh toán của công ty đối với các khoản nợ đến hạn nh trã lãi 5tiền vay. Nợ
ngắn hạn và các khoản lợi tức u đãi (nếu có).
Tiền lu chuyển trong kỳ + Lãi + Thuế đã trã.
- Chỉ số trã lãi. CIC =
19


Chuyên đề Kế Toán Trởng

Lãi ngắn hạn và lãi dài hạn đã trã.
Kết quả cuả chỉ số này cho biết DN có đủ khả năng trã lãi hay không. Nếu

DN có vốn vay nhiều thì CIC tính đợc có giá trị thấp, ngợc lại DN CIC tính đợc
có giá trị cao. Nó cho thấy một cách thực tế hơn về khả năng trả nợ tiền lãi của
DN hơn chỉ số trã lãi trong BCKQKD.

4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
*Theo quy định hiện nay, tài khoản 144 "Thế chấp, ký cợc, kí quỹ ngắn
hạn" chỉ phản ánh giá trị thế chấp kí cợc, kí quỹ bằng tiền và tài sản. Nếu thế
chấp bằng các loại giấy tờ khác nh : Giấy quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất... thì không phản ánh ở tài khoản 144 mà chỉ ghi nhận và theo dõi trên sổ kế
toán chi tiết, tức là không ghi giảm tài sản mang đi thế chấp. Do vậy trên
BCĐKT, tài sản đã mang đi thế chấp nhng giá trị vẫn tồn tại trong tài sản của
DN. Còn bên nguồn vốn, chỉ tiêu "Ngời mua trả tiền trớc" còn bao gồm cả tài
khoản 3387 "Doanh thu cha thực hiện" là một khoản nợ có thể dài hạn. Vì thế,
khi phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN có thể cha chính xác.
Nên đa hai chỉ tiêu vừa nêu trên,Tài sản đem thế chấp và doanh thu nhận trớc, vào phần 3.6 -"Các khoản phải thu và nợ phải trả" trong Bảng thuyết minh
báo cáo tài chính.
*Trong DN nhất là DN thơng mại, các chỉ tiêu vật t, hàng hoá chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản . Nhng chỉ tiêu này chỉ đợc thể hiện bằng giá trị trên
BCĐ KT. Cần bổ sung mục: Tình hình vật t, hàng hoá... và kèm theo lý do tăng
giảm chúng trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
II. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện những giải pháp nêu
trên.
Trên đây, là một số tồn tại và giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập và phân
tích các báo cáo tài chính. Để các giải pháp đó đạt hiệu quả cần thiết phải có
những điều kiện nhất định, những điều kiện đó nh là những tiền đề để thực hiện
các giải pháp và hoàn thiện các BCTC. Em xin đợc đa ra một số giải pháp và
kiến nghị mong rằng nâng cao hơn nữa hiệu quả các BCTC và hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán và phân tích tài chính DN :
Về các báo cáo tài chính :
* Trớc hết cần phải hoàn thiện hệ thống kế toán chuẩn, phù hợp với thông lệ

quốc tế, tạo cơ sở, mọi điều kiện thuận lợi cho công tác lập và phân tích báo cáo
chính xác, trung thực.
*Hoàn thiện hệ thống các báo cáo, đa ra mẫu báo cáo chuẩn, ổn định, các
chỉ tiêu đợc sắp xếp hợp lý, vị trí phải phù hợp với các nội dung mà nó phản ánh
20


Chuyên đề Kế Toán Trởng

nhằm tránh gây ra tranh cãi và gây khó khăn cho ngời lập và ngời phân tích báo
cáo.
*Hoàn thiện bổ sung thêm các chỉ tiêu phân tích tài chính làm sao khai thác
hết đợc số liệu trên các báo cáo tài chính để khi dùng các chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả hoạt động các DN chính xác cao.
Về phía với các cơ quan chức năng:
* Bộ Tài chính cần ban hành các chính sách về chế độ kế toán-BCTC, ổn định,
phù hợp với nhu cầu ngày càng hiện đại, phức tạp của những đối tợng quan tâm
đến tài chính của DN. Đặc biệt, là khi nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam cũng bớc
đầu ổn định, phát triển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong việc hạch
toán kinh doanh, lập báo biểu kế toán - tài chính và dễ dàng tính các chỉ tiêu
trong phân tích tài chính.
* Chính phủ cần xây dựng các chính sách, chỉ tiêu tài chính đầy đủ và hiệu quả
để các DN có thể lấy đó làm thớc đo, so sánh hoạt động sản xuât kinh doanh
của đơn vị mình.
* Cơ quan thuế: Phải có đội ngũ cán bộ giỏi về lập và thẩm định, kiểm tra tính
trung thực của các BCTC. Yêu cầu các DN lập các BCTC một cách trung thực,
hợp lý, dễ hiểu. Đồng thời thực hiện đúng chức năng của mình và đóng góp xây
dựng chính sách thuế đối với các cơ quan hoạch định chính sách.

21



Chuyên đề Kế Toán Trởng

Kết luận
Việc lập và phân tích các BCTC ở một số doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay
còn sơ sài, mang tính chất hình thức. Phần lớn các DN cha kết hợp đợc các chỉ
tiêu phân tích, phân tích cha đầy đủ, cha coi trọng đến báo cáo lu chuyển tiền
tệ .Và trên thực tế có rất nhiều ý kiến đa ra bàn luận : Chế độ kế toán nớc ta
hiện nay đã phù hợp với quốc tế cha? đã phản ánh đúng thực tế cha? Việc lập và
phân tích các BCTC đã đáp ứng đợc nhu cầu của các đối tợng quan tâm cha?
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của DN có đạt đợc hiệu quả cao nhất không?...
Qua bài viết này hy vọng có thể đã giải đáp đợc một phần câu hỏi đó qua việc
tìm hiểu lý luận chung, xem xét, đánh giá thực trạng của việc lập và phân tích
tài chính của DN .
Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích các báo cáo tài chính là sẽ giúp các
nhà quản lý có đợc một kế hoạch đúng đắn. Bằng việc nghiên cứu các BCTC,
các nhà quản lý có thể phát hiện kịp thời những chỗ yếu kém trong hoạt động
tài chính và mau chóng tìm ra biện pháp khắc phục thích hợp. Đặc biệt là
BCLCTT để tránh đợc con đờng phá sản không đáng có. Qua việc phân tích các
báo cáo này, những nhà quản lý có thể thiết lập cách thức phân bổ các khoản
vốn có hiệu quả hơn, đảm bảo khả năng thanh toán và khả năng có lãi. Họ cũng
có thể định hớng quản lý hoạt động trong tơng lai của công ty và giúp công ty
tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời hoàn thiện lập và phân tích hệ thống BCTC này
có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất cứ ai quan tâm đến tài chính của DN mà trớc hết là các nhà Quản trị DN và các nhà đầu t vào DN.
Do thời gian khảo sát, nghiên cứu tài liệu cha đợc nhiều, qua các tài liệu tham
khảo và với những hiểu biết của cá nhân em hy vọng đã có đợc những đóng góp
nhỏ qua đề tài này và cũng rất mong đợc sự đóng góp ý kiến cũng nh tài liệu để
Chuyên đề đầy đủ hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

..................................

22


Chuyên đề Kế Toán Trởng
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - PTS Nguyễn Văn Công
2. Giáo trình Phân tích hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - TS Lu linh Hơng
4. Tạp chí Kế toán, Kiểm toán.
5. Tạp chí Phát triển kinh tế.
6. Tạp chí Tài chính,Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp.

23



×