Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với DN tại ngân hàng TM công thương việt nam, chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.5 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VI VĂN VINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 17 tháng 01 năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân
hàng là một trong những hoạt động mang tính chất quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô
cùng cấp thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có
điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu
tư. Điều này cho thấy vai trò của NHTM đối với nền kinh tế ngày
càng được củng cố và nâng cao.
Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình
chuyển dịch nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là mang
tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng trong đó
có tính dụng trung dài hạn. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành
cùng với những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và câu hỏi
“làm thế nào để hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận ?”
vẫn luôn thách thức các ngân hàng và cơ quan chính phủ trong việc
điều hành và quản lý.
Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro tín
dụng trung dài hạn, thì ngân hàng cần phải có một quy trình thẩm
định tín dụng đúng đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng góp
phần giúp ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh

trong quá trình cấp tín dụng, không những đối với các khoản tín
dụng ngắn hạn mà còn đối với những khoản tín dụng dài hạn. Nhận


2
thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng đối với
NHTM, nên em xin chọn luận văn "Hoàn thiện công tác thẩm định
tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại NH
TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đăk Lăk”
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng
trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM.
 Phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho
vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.
 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ những vấn đề lý luận thẩm
định tín dụng trong cho vay trung dài hạn doanh nghiệp tại NHTM,
thực tiễn công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối
với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đăk Lăk.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định tín dụng
trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Đăk Lăk trong giai đoạn năm 2011 đến 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử.

Phương pháp cụ thể: Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí,
luận văn liên quan đến các lĩnh vực trên và thông tin từ cán bộ tín
dụng của ngân hàng. Tổng hợp và xử lý dũ liệu từ các thông tin thu


3
thập được. Phân tích so sánh để đưa ra kết luận, đánh giá công tác
thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn nghiên cứu trình bày
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng trong
cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho
vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu luận văn: “Hoàn thiện
công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp tại NH TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đăk
Lăk”, tôi đã tham khảo một số luận văn nghiên cứu khoa học, luận văn
đã được công bố về công tác thẩm định tín dụng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG
DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM


4
a. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một trong những nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất
kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải
hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay,
kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ
cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu
quả để hoàn trả nợ vay.
b. Phân loại hoạt động cho vay
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau: Phân
theo mục đích sử dụng vốn, phân loại theo thời hạn cho vay, phân loại
theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, phân loại theo phương thức cho
vay, phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay.
1.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM
a. Khái niệm cho vay trung dài hạn
Tín dụng trong cho vay trung dài hạn thường để đáp ứng các
nhu cầu như: nhu cầu tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên; nhu cầu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh; thành lập
doanh nghiệp mới hoặc mua lại doanh nghiệp đang hoạt động; tài trợ
cho các dự án. Các khoản tín dụng trung dài hạn thường có thời hạn
trên 1 là các khoản tín dụng trung dài hạn.
b. Đặc điểm cho vay trung dài hạn
 Thời hạn cho vay và Kỳ hạn trả nợ

- Thời hạn cho vay: trừ trường hợp của tín dụng tuần hoàn có
hai trường hợp về thời hạn cho vay bằng thời hạn thu hồi nợ hoặc có
công thêm thời hạn ân hạn.
- Kỳ hạn trả nợ: Kỳ hạn trả nợ theo tháng, quý hoặc năm, kỳ


5
hạn trả nợ có tính thời vụ, kỳ hạn trả nợ chỉ có một lần vào lúc kết
thúc khoản vay.
 Lãi suất cho vay
Lãi suất phụ thuộc vào những yếu tố sau: mức lãi suất trên thị
trường, khối lượng tiền vay, thời hạn vay, xếp loại khách hàng.
c. Phương thức cho vay trung dài hạn
 Cho vay theo dự án đầu tư
Đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ;
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ,
các dự án đầu tư phục vụ đời sống; hay xây dựng các công trình
được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Đặc điểm của
phương thức cho vay này là: thời gian hoàn vốn chậm, lãi suất cao,
giá trị khoản vay lớn.
 Cho vay luân chuyển vốn
Là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách
hàng của mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian
nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay.
 Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang
trải nhu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị ... NHTM thực hiện cho vay
tiêu dùng, căn cứ vào cách thức hoàn trả.
 Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay

nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án
sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn.
d. Nguyên tắc cho vay trung dài hạn
Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.


6
Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Bốn là: Lãi suất cho vay.
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp tại NHTM
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 2/4/2005 của thống đốc NHNN thì: “ Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ mình theo cam kết”.
Phân loại rủi ro tín dụng: Rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
– Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
– Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
– Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng của NHTM
b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho trung dài
hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM
Bao gồm các nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan; Nguyên
nhân thuộc về người đi vay; Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng.

c. Thủ tục thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn
đối với doanh nghiệp nhằm làm giảm thiểu rủi ro
Thủ tục thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp nhằm làm giảm thiểu rủi ro bao gồm các nội dung về
thẩm định hồ sơ giấy, phân tích báo cáo tài chính, đánh giá phân hạng
khách hàng, quyết định tín dụng, tái thẩm định.


7
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng trong cho vay trung
dài hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
Thẩm định tín dụng là việc thu thập và xử lý thông tin, sử
dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức
độ tin cậy và rủi ro của hoạt động cho vay. Việc thẩm định tín dụng
bao gồm thẩm định hồ sơ ban đầu và định kỳ tái thẩm định.
1.2.2. Mục tiêu của thẩm định tín dụng trung dài hạn trong
cho vay doanh nghiệp của NHTM
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay.
Do vậy, để giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn
và tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt
dược các mục tiêu sau: Đánh giá được mức độ tin cậy của khách hàng
và phương án vay vốn; Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự
án khi quyết định cho vay; Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi,
hiệu quả kinh tế, thời gian hoàn vốn, rủi ro tiềm ẩn…
1.2.3. Công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài
hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
a. Tổ chức công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung
dài hạn đối với doanh nghiệp của NHTM

 Cơ cấu tổ chức hoạt động bộ máy thẩm định tín dụng trong
cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
Bộ máy thẩm định tín dụng trong cho vay NHTM bao gồm hai
cấp: trụ sở chính và Sở giao dịch, Chi nhánh NHTM.
Quy trình thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp của NHTM: lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, thẩm định tín
dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thanh lý hợp đồng.


8
 Tổ chức cán bộ, các bộ phận thực hiện công tác thẩm định
tín dụng trung dài hạn trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
Nguyên tắc thực hiện
CBTD dự thảo văn bản về nội dung phê duyệt của người quyết
định cho vay. Lãnh đạo phòng kiểm tra, rà soát lại nội dung văn bản,
sau đó trình người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Công tác thực hiện
Công tác thực hiện xuyên suốt từ trụ sở chính đến chi nhánh,
PGD; đảm bảo tính đầy đủ, theo đúng thẩm quyền quyết định tín dụng.
b. Nội dung thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn
đối với doanh nghiệp của NHTM
 Thẩm định doanh nghiệp
Thẩm định tính pháp lý và tư cách khách hàng vay
Với mục đích đánh giá một cách tổng quát hồ sơ pháp lý của
khách hàng có đầy đủ năng lực pháp nhân, Thẩm định thiện chí trả nợ
khi khoản vay đến hạn của khách hàng, bao gồm các nội dung: tư cách,
uy tín của người đi vay, năng lực, điều kiện môi trường, đối thủ cạnh
tranh, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp, thiết bị, công nghệ.
Thẩm định tài chính
Việc thẩm định tài chính dựa chủ yếu từ việc phân tích BCTC

của khách hàng vay: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài
chính.
Đánh giá các chỉ số tài chính chủ yếu sau: Các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, Mức độ độc lập về tài chính, Các chỉ tiêu hoạt
động, Chỉ tiêu khả năng sinh lời.
Phân tích các yếu tố trọng yếu: Phân tích sự biến động về tài
sản và nguồn vốn, các khoản nợ ngân hàng, các khoản phải thu phải


9
trả, tồn kho, chu kỳ kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận,…
 Thẩm định phương án vay vốn
Mục đích của việc thẩm định phương án vay vốn, hoặc kế
hoạch sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng
thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh,
phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao.
Nội dung thẩm định đối với phuơng án vay vốn: thẩm định bao
quát các vấn đề của phương án, Phân tích phương án dự án trên các chỉ
số cơ bản về dòng tiền, tốc độ luân chuyển vốn, NPV, IRR, rủi ro về
mặt tài chính của dự án để xác định biện pháp phòng ngừa rủi ro…
 Thẩm định tài sản bảo đảm
Để quyết định cho vay hay không, việc thẩm định khách hàng,
phương án sử dụng vốn vay, phương án sản xuất kinh doanh... là
điều cần thiết. Mục đích thẩm định tài sản bảo đảm là để xác định tài
sản có đúng chủ sở hữu không? Có tranh chấp không? Khi phát mại
có dễ bán không? Giá trị thu được thực tế có bù đắp đủ nợ vay gốc,
lãi và các loại thuế, phí theo quy định hay không?
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác thẩm định tín
dụng trung dài hạn trong cho vay doanh nghiệp của NHTM

a. Tỷ lệ hồ sơ thẩm định bị từ chối
Từ kết quả của công tác thẩm định tín dụng, quá trình thực
hiện các bước theo quy trình thẩm định của NHTM, để đưa ra được
kết quả thẩm định hồ sơ khách hàng có đảm bảo cho vay.
b. Tần suất thẩm định hồ sơ vay vốn
Đánh giá mức độ cần thiết trong công tác thẩm định tín dụng để
đảm bảo khả năng bám sát hoạt động của khách hàng vay, từ đó thể hện
được kết quả thẩm định tín dụng trong cho vay có giảm thiểu rủi ro.
c. Tỷ lệ nợ xấu


10
Công tác thẩm định tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, mà kết
quả cuối cùng thể hiện là tỷ lệ nợ xấu. Dựa trên chất lượng công tác
thẩm định mà kết quả đạt được có thể thấy tỷ lệ nợ xấu là cao hay
thấp, do đó đây là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá kết quả thẩm định.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng công tác thẩm định tín dụng
trung dài hạn trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
a. Các nhân tố bên ngoài:
- Tình hình thị trường: Đây là một trong những nhân tố bên
ngoài tác động vào phương án vay vốn và làm ảnh hưởng đến công
tác thẩm định dự án.
- Môi trường pháp lý: Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách
của Nhà nước phục vụ mục tiêu chung của xã hội.
b. Các nhân tố bên trong:
- Quản trị rủi ro tín dụng:
- Quy trình thẩm định tín dụng:
- Kiến thức chuyên môn, năng lực thẩm định, phẩm chất đạo
đức của cán bộ thẩm định:
- Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định:

- Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định:
- Tổ chức công tác thẩm định:
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VIETINBANK
ĐĂK LĂK


11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank
Đăk Lăk
a. Tên đầy đủ
b. Loại hình
c. Tổng quan về Vietinbank Đăk Lăk
d. Sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng chính của
Vietinbank Đăk Lăk
Huy động vốn; Cho vay, đầu tư; Bảo lãnh; Thanh toán và Tài
trợ thương mại; Ngân quỹ; Thẻ và ngân hàng điện tử; Hoạt động khác
e. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Đăk Lăk
2.1.2. Đánh giá về hoạt động của Vietinbank Đăk Lăk
a. Tình hình hoạt động hiện nay của Vietinbank Đăk Lăk
Vietinbank là một trong những ngân hàng lớn của Việt nam
luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Thể hiện như sau:
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động chung tại Vietinbank
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản


2012
2.932

2013
3.240

2014
3.741

06 - 2015
4.128

Vốn huy động
Dư nợ cho vay
Lợi nhuận trước thuế

1.594
2.836
55

1.599
3.145
51

1.917
3.651
58

1.975
3.926

53

Qua bảng số liệu tổng hợp cho thấy tình hình hoạt động của
Vietinbank Đăk Lăk luôn phát triển theo chiều hướng tăng trưởng tốt.
Huy động vốn:
Một NHTM hoạt động hiệu quả là một ngân hàng huy động
được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của mình.
Dư nợ tín dụng:


12
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ tín dụng qua các năm
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn

2012

2013

2014

1.916
436
580

2.292
365

583

2.595
524
622

06 - 2015
2.670
664
592

Lợi nhuận trước thuế:
Cùng với việc tăng trưởng trong hoạt động, dư nợ và huy động
tăng đều qua các năm, lợi nhuận cũng có sự gia tăng tương ứng. Đến
nữa đầu năm 2015, ngân hàng đã đạt đuợc 72% kế hoạch năm.
b. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng trong cho vay trung
dài hạn đối với doanh nghiệp
Trong thời gian qua hoạt động tín dụng tại Vietinbank Đăk Lăk
nói chung, tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với doanh ngiệp
nói riêng đã đạt được mức tăng trưởng tốt.
c. Đánh giá chất lượng tín dụng trong cho vay trung dài hạn
đối với doanh nghiệp của Vietinbank Đăk Lăk theo các chỉ tiêu
định lượng.
c.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn tại
Vietinbank
Qua bảng 2.4 ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn
của Vietinbank Đăk Lăk đang có xu hướng ổn định và tăng nhẹ.
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung, dài hạn.

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ TDH
Tốc độ tăng trưởng
tín dụng TDH

Năm
2012
Số
tiền

Năm
2013
Số
tiền

Năm
2014
Số
tiền

436

365

524

-16%

43%

Đơn vị: tỷ đồng.

So sánh
So sánh
2013/2012
2014/2013
Số Tỷ lệ
Số Tỷ lệ
tiền (%)
tiền (%)
-71

-16%

159

43%


13
c.2. Phân tích chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập từ hoạt động cho vay trung dài hạn tăng qua các năm.
c.3. Phân tích tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.6. Nợ xấu TDH của Vietinbank Đăk Lăk
Đơn vị: tr đồng.
Năm

Năm

Năm

So sánh


So sánh

2012

2013

2014

2013/2012

2014/2013

Số

Tỷ lệ

Số

Số tiền

Số tiền

Số tiền
(%)

tiền

2.362


1.733

765

-589

524.268

-71.196 -16,32 159.144

Chỉ tiêu
tiền
Nợ nợ xấu TDH

436.320 365.124
Tổng dư nợ TDH
Tỷ lệ nợ nợ xấu/
0,54% 0,47%
Tổng dư nợ TDH (%)

-24,94 -968

Tỷ lệ
(%)
-55,86
43,58

0,15%

2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO

VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
VIETINBANK ĐĂK LĂK
2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định doanh nghiệp
a. Quy định thẩm định của Ngân hàng
 Thẩm định tính pháp lý và tƣ cách khách hàng vay
- Thu thập thông tin chung về Khách hàng;
- Trình độ, kinh nghiệm của thành viên Ban lãnh đạo trong
lĩnh vực chủ chốt của khách hàng.
- Thu thập thông tin: Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp; Thị
phần của từng loại sản phẩm trên thị trường; Mạng lưới phân phối;
Khả năng cạnh tranh; Đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường; …
 Thẩm định tài chính
Phân tích bảng cân đối kế toán
Với mục đích đánh giá khái quát toàn bộ tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp tại một thời điểm, và biến động của tài sản và


14
nguồn vốn giữa các kỳ kế toán, việc phân tích bảng cân đối kê toán
giúp CBTD có cái nhìn tổng quát về tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mục đích: Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh
của DN trong kỳ, xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của DN.
Phương pháp: Sử dụng mẫu biểu báo cáo KQHĐKD đã được
chuẩn hoá trong chế độ tài chính DN hiện hành, so sánh các khoản
mục chính trong 3 năm liên tiếp gần nhất (trừ trường hợp DN hoạt
động chưa được 3 năm.
Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ
CBTD sử dụng BCLCTT để phân tích dòng tiền của DN.

BCLCTT của DN được lập theo hai phương pháp: phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp, tương ứng với mỗi phương pháp có
mẫu báo cáo riêng.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Sử dụng bảng thuyết minh báo cáo tài chính để xem thêm các
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, chi tiết hàng tôn kho, chi
tiết tài sản hữu hình, chi tiết về nguồn vốn chủ sở hữu, …
Nội dung thẩm định tài chính chủ yếu đánh giá các chỉ số tài chính
chủ yếu:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Mức an toàn: lớn hơn 1,0 lần. Hệ
số thanh toán nhanh: Mức an toàn: lớn hơn 0,5 lần.
Nhóm chỉ số độc lập về tài chính.
Hệ số tự tài trợ: Đánh giá dự trên mức độ hệ số cao hay thấp;
Tỷ số nợ trên tài sản (Hệ số đòn bẩy tài chính)
Các chỉ tiêu hoạt động


15
Vòng quay tổng tài sản: Hệ số cao phản ánh hiệu quả sử dụng
tài sản cao. Chứng tờ doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả.
Vòng quay vốn lưu động: Hệ số cao phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Chu kỳ hàng tồn kho: Việc đánh giá phụ thuộc vào ngành kinh
doanh và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân: Hệ số này càng nhỏ càng tốt, tuy nhiên
cần gắn với ngành nghề kinh doanh.
Nhóm chỉ số khả năng sinh lời
Hệ số lợi nhuận ròng (Hệ số này càng cao càng tốt): Đánh giá
việc quản lý chi phí của DN tốt hay không;

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) (Hệ số này càng cao càng
tốt): tiếp từ hệ số lãi ròng/lỗ và số vòng quay tài sản; Tỷ suất sinh lời
của VCSH (ROE)
Phân tích các yếu tố trọng yếu
Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ: Lập Bảng phân tích
nguồn tài trợ vốn dựa trên sự thay đổi các trên bảng CĐKT giữa các năm.
b. Tình hình thẩm định thực tế tại Ngân hàng

 Thẩm định tính pháp lý và tư cách khách hàng vay
Ngân hàng đã đánh giá tương đối đầy đủ các nội dung theo
quy trình thẩm định, từ hồ sơ pháp lý, năng lực của khách hàng, cũng
như môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh,….

 Thẩm định tài chính
Tổng hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bản cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Đánh giá
các chỉ số trọng yếu.


16
Đánh giá lịch sử quan hệ với Vietinbank Đăk Lăk và các tổ
chức tín dụng khác để xem xét tình hình dư nợ của khách hàng, lịch
sử nợ, và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Dựa vào số liệu thu thập được từ phía khách hàng Vietinbank
Đăk Lăk tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng.
c. Nhận xét công tác thẩm định doanh nghiệp
Đưa ra các nhận xét cụ thể về những mặt được cũng như hạn
chế từ công tác thẩm định doanh nghiệp

2.2.2. Thực trạng thẩm định phƣơng án cấp tín dụng của
khách hàng
a. Quy định thẩm định phương án vay vốn
Xem xét, đánh giá sơ bộ các nội dung quan trọng của
PASXKD/ DAĐT. Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của PASXKD/DAĐT.
Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật,
Công nghệ, thiết bị, quy mô, giải pháp xây dựng. Thẩm định nhu cầu
vốn đối với phương án/tổng vốn đầu tư đối với dự án và tính khả thi
phương án nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả, khả năng trả nợ. Phân tích rủi ro phương
án/ dự án. Đề ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Đánh giá hiệu quả
của PASXKD. Đánh giá khả năng trả nợ của Khách hàng
b. Tình hình thực tế thẩm định phương án đề nghị cấp tín
dụng tại Ngân hàng
Với mục đích nhằm đánh giá khả năng thực hiện phương án
vay vốn, khách hàng có nguồn trả nợ thực tế hay không, hiệu quả của
phương án kinh doanh đề ra để góp phần đưa ra quyết định tín dụng
phù hợp.
c. Nhận xét công tác thẩm định phương án đề nghị cấp tín
dụng tại Ngân hàng


17
Đưa ra các nhận xét cụ thể về những mặt được cũng như hạn
chế từ công tác thẩm định phương án đề nghị cấp tín dụng.
2.2.3. Thực trạng thẩm định tài sản đảm bảo
a. Quy định thẩm định tài sản bảo đảm
Thẩm định tính pháp lý, khả năng chuyển nhượng, khả năng
quản lý TSBĐ

Nguồn thông tin để thẩm định: Việc thẩm định TSBĐ được
tiến hành trên cơ sở các nguồn thông tin hồ sơ tài liệu và thông tin do
khách hàng cung cấp, Khảo sát thực tế.
Nội dung thẩm định
Tính pháp lý của Giấy chứng nhận quyền sở hữu và các giấy
tờ có liên quan tới TSBĐ (nhằm loại bỏ các giấy tờ giả mạo, …)
Thẩm định quyền sở hữu tài sản. Thẩm định tài sản hiện không
có tranh chấp.. Thẩm định tài sản dễ bán/dễ chuyển nhượng. Tài sản
phải mua bảo hiểm. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay.
Đánh giá rủi ro về TSBĐ trên cơ sở đánh giá các nội dung cơ
bản sau: về hồ sơ pháp lý, về việc giảm giá trị, Rủi ro về tính thanh
khoản của TSBĐ, Rủi ro do sự thay đổi chính sách của nhà nước.
b. Tình hình thẩm định tài sản bảo đảm thực tế tại Ngân
hàng
Việc được cấp tín dụng hay không phụ thuộc rất lớn vào tài sản đảm
bảo cho khoản tín dụng đó, các nội dung thẩm định TSĐB ở Vietinbank
Đăk Lăk bao gồm các bước chhi tiết để thẩm định đầy đủ nhất TSĐB.
c. Nhận xét công tác thẩm định tài sản bảo đảm
Đưa ra các nhận xét cụ thể về những mặt được cũng như hạn
chế từ công tác thẩm định tài sản bảo đảm.
2.2.4. Thực trạng kết quả công tác thẩm định tín dụng
trung dài hạn trong cho vay doanh nghiệp
a. Tỷ lệ hồ sơ thẩm định bị từ chối


18
Đánh giá thẩm định hồ sơ trong công tác tín dụng cho vay.
b. Tần suất thẩm định hồ sơ vay vốn
Hoạt động thẩm định trung dài hạn trong cho vay doanh nghiệp
tại ngân hàng thường theo định kỳ, thẩm định theo từng mảng trọng yếu.

c. Tỷ lệ nợ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn trong tổng dư nợ trung dài hạn luôn
được duy trì ở mức thấp (dưới 1%), đảm bảo tính an toàn của dòng vốn.
Một phần quan trọng là do công tác xử lý nợ nợ xấu của Ngân hàng, và
chủ trương của nhà nước thực hiện cơ cấu nợ đối với các doanh nghiệp
khó khăn cũng một phần làm tỷ lệ nợ nợ xấu giảm xuống.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
VIETINBANK ĐĂK LĂK
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng được xây dựng
khá chặt chẽ, các bước, các công đoạn được đầu tư khá bài bản và logic.
Thứ hai, các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định
cũng được áp dụng khá linh hoạt. Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu
thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của
mình đến việc đảm.
Thứ ba, nhằm chuyên môn hóa công tác thẩm định trong
những năm gần đây phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp đã
từng bước hoàn thiện công tác thẩm định theo hướng chuyên biệt cán
bộ quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định.
Thứ tư, công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định
cũng được Ngân hàng thường xuyên chú trọng, hiện nay ngân hàng đã
có trung tâm đào tạo riêng. Ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
các cán bộ của mình trau dồi, nâng cao nghiệp vụ thẩm định.
Thứ năm, quá trình thẩm định theo qui định của Vietinbank


19
được chia thành nhiều khâu và có sự phân công thẩm định cho từng
khoản vay vốn của khách hàng.

Thứ sáu, Ngân hàng đã có một quy trình thẩm định tài sản bảo đảm
tương đối đầy đủ, đảm bảo về hiệu quả về chất lượng thẩm định cũng như
thời gian thẩm định phù hợp.
Thứ bảy, nguồn thông tin được thu thập trong quá trình thẩm
định ngày càng phong phú và đa dạng.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Thứ nhất, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập mọi
thông tin về khách hàng thông qua các biện pháp thu thập trực tiếp
hay gián tiếp song cơ sở thông tin được dùng để phân tích thẩm định
chủ yếu vẫn dựa trên các tài liệu mà khách hàng gửi đến. Việc
Thứ hai, trong quá trình thẩm định, tuy cán bộ thẩm định có
tham khảo các thông tin từ hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
(CIC), tuy nhiên các thông tin trên hệ thống này chủ yếu được cung
cấp bởi các tổ chức tín dụng.
Thứ ba, khối lượng công việc của phòng khá lớn, các cá nhân làm
việc một cách độc lập, dự án phân công cho ai thì người đó tự tìm kiếm
thông tin, tự thẩm định dựa vào năng lực của bản thân, ít có sự hợp tác
hỗ trợ qua lại lẫn nhau về mặt thông tin trong quá trình thẩm định.
Thứ tư, trong công tác thẩm định tín dụng đối với các khoản
trung dài hạn đòi hỏi trình độ cán bộ thẩm định đảm bảo năng lực,
khả năng phân tích sâu về các yếu tố tài chính, dòng tiền, khả năng
thu hồi vốn của dự án.
Thứ năm, trong quy trình thẩm định phương án kinh doanh
Ngân hàng chỉ chú trọng vào việc phân tích các hệ số tài chính để đánh
giá khả năng chi trả của khách hàng.
Thứ sáu, việc áp dụng cụ thể tại ngân hàng các bước thẩm định


20

giá chưa thật sự đầy đủ, áp dụng các văn bản liên quan đến thẩm định
giá vẫn còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến việc tiến hành thẩm định tài
sản bảo đảm cũng như giá trị bảo đảm cho khoản vay.
Thứ bảy. Hiện nay Ngân hàng đã yêu cầu khách hàng thanh
toán qua ngân hàng để ngân hàng dễ dàng kiểm tra tình hình tài
chính doanh nghiệp, phát hiện ra các vấn đề rủi ro tín dụng.
Thứ tám. Việc thẩm định tín dụng đôi khi còn mang tính chủ
quan, kết quả thẩm định còn ít nhiều phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng.
b. Nguyên Nhân
Thứ nhất, ảnh hưởng từ yếu tố khách quan của thị trường và
yếu tố chủ quan của bên cung cấp thông tin, dẫn đến thông tin bất đối
xứng, thông tin không hiệu quả từ đó tác động không tốt đến chất
lượng thẩm định.
Thứ hai, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng để lôi kéo
khách hàng, bên cạnh đó là chỉ tiêu áp cho từng cán bộ ngân hàng
ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định.
Thứ ba, công tác thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin của ngân
hàng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc thu thập thông tin của ngân
hàng còn nhiều hạn chế .
Thứ tư, trình độ của một phần đội ngũ cán bộ vẫn còn hạn chế
trong công tác thẩm định, khả năng phân tích phương án dự án chưa sâu.
Thứ năm, công tác xây dựng chiến lược cho vay trung và dài
hạn chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ sáu, quy trình nghiệp vụ ở khía cạnh khác chưa được tuân
thủ một cách chặt chẻ để tạo tính hiệu quả của công tác thẩm định
mà nguyên nhân bắt nguồn từ các yếu tố chủ quan.


21

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK ĐĂK LĂK
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Các căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín
dụng trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp được hệ
thống từ những đúc kết từ chương 2 và kết quả tình hình hoạt động
qua các năm của Ngân hàng.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK
3.2.1
Trong quá trình thẩm định, yêu cầu nhân viên thẩm định phải
thực hiện đúng nguyên tắc và tiến trình của công tác này đòi hỏi,
không nên bỏ qua hay nhảy bước. Để thực hiện tốt công tác này thì
việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

hết sức cần thiết.
3.2.2. Rà soát quy trình thẩm định, tái thẩm định
Một quy trình thẩm định, tái thẩm định tốt sẽ đảm bảo cho
việc xem xét các điều kiện cho vay đối với khách hàng được chặt
chẽ, hạn chế các yếu tố rủi ro do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân
hàng. Ngày nay, mọi nhân tố của nền kinh tế luôn biến động không
ngừng và phát sinh rất nhiều yếu tố mà quy trình thẩm định đã thiết
lập không dự báo hết được do vậy việc rà soát tất cả các khâu, các
bước của quy trình thẩm định, tái thẩm định quyết định tới chất
lượng của một khoản vay.



22
3.2.3. Hoàn thiện việc thực hiện các bƣớc quy trình thẩm
định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng Vietinbank Đăk
Lăk có thể xem là tương đối hoàn chỉnh, quy trình này bao gồm đầy
đủ các bước phân tích và tổng hợp thông tin liên quan đến khách
hàng. Tuy nhiên việc thực hiện các bước theo quy trình vẫn còn chưa
chặt chẻ, để đảm bảo công tác thẩm định, cần bám sát các bước thẩm
định để đánh giá một cách tốt nhất về mọi mặt của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra quyết định tín dụng phù hợp nhất.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng
thông tin phục vụ công tác thẩm định khách hàng vay vốn
Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người nhận thấy được vai
trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt
động ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng. Việc thu thập, xử
lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường xuyên và
có sự sàng lọc kỹ càng.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan
trọng, đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện
tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó,
Cán bộ tín dụng nên phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn
đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra;
Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự
việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác.
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
chuyên viên khách hàng và cán bộ tín dụng
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành
bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín

dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó


23
quyết định đến chất lượng tín dụng, thẩm định tín dụng, chất lượng
dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả
tín dụng của ngân hàng.
3.2.7. Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo, xác
minh tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo
Công tác thẩm định tài sản đảm bảo còn gặp rất nhiều khó
khăn, vướng mắc và rủi ro khiến chất lượng, hiệu quả thẩm định
thấp. Vì vậy cần nâng cao kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo
đức đối với cán bộ thẩm định. Điều này đòi hỏi sự đào tạo, cập nhật
thông tin và cọ sát thực tế của nhân viên thẩm định. Hoàn thiện hệ
thống luật pháp và các chính sách trong khâu thẩm định, các nội
dung về tài sản cần cụ thể và thống nhất hơn.
3.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và quản trị thƣơng hiệu
Trong cơ chế thị truờng thì việc tiếp cận thị truờng là một yêu
cầu cần đuợc đặt ra cho các bên đối tác như làm việc thuờng xuyên,
đương nhiên phải thực hiện để hoạt động Ngân hàng thuận lợi thì cần
có sự hợp tác của mộ nguời đối với Ngân hàng. Muốn vậy Ngân
hàng phải thông tin quảng cáo để mọi nguời biết Ngân hàng.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
a. Hoàn thiện môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động
cho vay
b. Tăng cường công tác quản lý của các cơ quan có thẩm
quyền đối với hoạt động của các doanh nghiệp
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà Nƣớc
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam



×